LUẬN VĂN:
Việc làm, thất nghiệp ở đô thị
thực trạng và giải pháp
Lời Mở Đầu
Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu mới vì cuộc sống
âm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nước ta, thời cơ lịch sử phát triển đã đến. Công
cuộc đổi mới đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc. Chủ trương xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo chế thị trừơng sự quản của nhà nước
theo định hớng hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực va môi trường thuận lợi cho mọi thành
phần kinh tế, mọi loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thật sự bình đẳng trước pháp luật
hoạt động hiệu quả. Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hiện đại hoá được tạo
ra. Nhưng thách thức lớn đối với nước ta nguy tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực nguy nổi lên rất gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp kéo
theo hiệu quả xấu về công ăn việc làm.
Việc làm thất nghiệp một trong những vấn đề hội tính chất toàn cầu,
mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nước ta được coi là một trong nhng
vấn đề hội gốc rễ quan trọng nhất. Giải quyết đủ việc làm cho ngời lao động tiến tới việc
m có hiệu quả, được tự do lựa chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên,
nguồn gôc sâu xa nhất của các vấn đ hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn kỷ cương an toàn
hội.
Nhận biết được tầm quan trọng và cấp thiết vvấn đề việc làm và giải quyết việc làm
trong giai đoạn hiện nay cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy
giáo, em đã đi sâu nghiên cứu thực hiện đề tài :
"Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp"
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Những khái niệm chung.
- Phần 2: Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở đô thị.
- Phần 3: Mục tiêu pơng hướng và các giải pháp về vấn đề
việc làm và thất nghiệp.
Nội dung
Phần 1
Những khái niệm chung
i- Khái niệm
1- Việc làm
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
-Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
-Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.
2- Dân số hoạt động kinh tế:
-Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm: Toàn bộ những
người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc khôngviệc làm nhưng có nhu câù làm
việc.
Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi)
bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15
đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc khôngviệc làm, nhưng có nhu cầu làm việc.
Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua những người từ đủ 15
tuổi trở lên có tổng số ngàylàm việc và nhu cầu làm vecj lớn hơn hoặc bằng 183 ngày.
3- Dân số không hoạt động kinh tế.
-Bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và
không có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lý do sau:
-Đang đi học
-hiện đang làm công việc nội trợ gia đình.
-Già cả, ốm đau.
-Tàn tật, khôngkhả năng lao động.
-Hoặc ở vào tìng trạng khác.
4- Người thất nghiệp
người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời điểm
điều tra không có việc làm nhưng có nhu câù làm việc.
5- Tỷ lệ người có việc làm
Là tỷ lệ % của số ngưòi có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế
6- Tỷ lệ người thất nghiệp
Là tỷlệ % số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.
ii- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị.
-Tạo việc làm cho người lao động khu vực đô thị nhằm tăng thêm thu nhập. Chúng
ta biết rằng khu vực đô thị - Trung tâm văn hoá và phát triển kinh tế sôi động nhất, còn con
người vừa mục tiêu vừa la động lực của sự phát triển kinh tế hội. Song con người chỉ
trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao động
của họ để tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và
điều kiện để sản xuất quá trìng người lao động làm việc hay nói cách khác khi họ
được việc làm. Như vậy nếu không việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng
kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động bị giảm sút, phân hoá giàu nghèo tăng
nhanh vậy thì việc làm thu nhập của ngươì lao động tăng nhanh, đời sống của họ được
cải thiện, hội phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực đó. Đi đôi
với thất nghiệp tệ nạn hôị tội phạm phát triển. . . Không việc thiếu việc
làm gia tăng, kéo dài sẽ trở thành mầm mống gây nên những điểm nóng” thể dẫn đến
mất ổn định về kinh tế xã hội.
- khu vực thành thị lực lượng lao động đang có sự gia tăng đáng kể cả về tương đối
tuyệt đối. Sgia tăng này không chỉ thuần tuý mà còn do tác động của quá trình đô thị
hoá, còn do quá do ảnh hưởng của luồng di dân lao động tự do từ nông thôn ra thành thị
tìm kiếm việc làm. Sự phát triển quá nhanh của lực lưưọng lao động khu vực thành thị
trong bối cảnh hiện tại đang gây sức ép lớn vnhu cầu đào tao và việc m, m nảy sinh
nhiều vấn đề hội vốn đã phc tạp lại cang phức tạp vì thế tạo việc m cho người lao động
khu vc đô thị để giảm bớt các tệ nạn xã hội. Khu vc đô thị tâjp trung rất nhiều người dễ nảy
sinh các tệ nạn nếu kng tạong ăn việc làm cho họ.
Như vậy tạo việc làm cho người lao động khu vực đô thị quan trọng rất cần
thiết.