
-Già cả, ốm đau.
-Tàn tật, không có khả năng lao động.
-Hoặc ở vào tìng trạng khác.
4- Người thất nghiệp
Là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời điểm
điều tra không có việc làm nhưng có nhu câù làm việc.
5- Tỷ lệ người có việc làm
Là tỷ lệ % của số ngưòi có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế
6- Tỷ lệ người thất nghiệp
Là tỷlệ % số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.
ii- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị.
-Tạo việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị nhằm tăng thêm thu nhập. Chúng
ta biết rằng khu vực đô thị - Trung tâm văn hoá và phát triển kinh tế sôi động nhất, còn con
người vừa là mục tiêu vừa la động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉ
trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao động
của họ để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và
điều kiện để sản xuất là quá trìng người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có
được việc làm. Như vậy nếu không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng
kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động bị giảm sút, phân hoá giàu nghèo tăng
nhanh vậy thì có việc làm thu nhập của ngươì lao động tăng nhanh, đời sống của họ được
cải thiện, xã hội phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực đó. Đi đôi
với thất nghiệp là tệ nạn xã hôị và tội phạm phát triển. . . Không có việc là và thiếu việc
làm gia tăng, kéo dài sẽ trở thành mầm mống gây nên “những điểm nóng” có thể dẫn đến
mất ổn định về kinh tế xã hội.
- ở khu vực thành thị lực lượng lao động đang có sự gia tăng đáng kể cả về tương đối
và tuyệt đối. Sự gia tăng này không chỉ thuần tuý mà còn do tác động của quá trình đô thị
hoá, còn do quá do ảnh hưởng của luồng di dân lao động tự do từ nông thôn ra thành thị