Viêm đường hp trên
Điều quan trọng nhất trong lâm sàng hô hấp không phải là phát hin
chính xác loại nguyên nhân nào gây bnh mà là thẩm định cho được
những biến chứng có thể xảy ra để phương án dự phòng tốt. Viêm
đường hấp trên đa phần là những bệnh có mức độ trung bình nhưng
chúng có thnặng lên những đối tượng mẫn cảm gây nhiều biến thể
nghiêm trọng.
Từ đâu được gọi “là trên”?
Hệ hô hấp của chúng ta được tính bắt đầu từ cửa mũi trước đến tận các phế
nang trong phổi. Đường hô hấp trên bao gm mũi, hầu, họng, xoang và c
thanh qun. Hệ thng hô hấp trênchức năng chủ yếu là lấy không k bên
ngoài cơ thể, làm m, sưởim và lọc không khí trước khi đưa vào phổi. Các
bộ phận của đường hô hấp dưới mt phần chức năng thực hin lọc không k
và phn chức năng còn lại là trao đổi k.
Là cơ quan đầu ngoài cùng tiếp xúc với không khí nên hầu như mọi điều
kiện bất li của môi trường đều do đường hô hấp trên gánh chịu hết như bụi,
lnh, nóng, hơi độc, kể cả các virus, vi khuẩn, nấm mốc. Bởi thế, nếu xét v
tỷ lệ mắc bệnh hô hấp thì tlệ bệnh mắc đường hô hấp trên chiếm phần lớn
so vi t lệ mắc các bệnh về hô hấp khác. Viêm đường hô hấp trên là một
chứng bệnh thường gặp hàng năm, mắc tái din, nhiều ln và là một chứng
bệnh chủ yếu gây giảm giờ làmgihọc của nhóm người mắc bệnh trên
toàn thế gii. Mặc dù là loi bệnh “tự khỏi” nhưng những phiền toái do
chúng gây ra cũng đ tạo ra những thiệt hi đáng kể về sức khoẻ và kinh tế.
Bệnh viêm đường hô hấp trên thường xut hiện theo mùa, nhất là mùa đông,
mùa hanh khô, trùng vi mùa ca bệnh hen, viêm phế quản mn, viêm phi.
Đối tượng mắc bệnh chủ yếu thường là trẻ em. Tính trên toàn thế gii, hàng
năm có hàng triệu trẻ em mắc bệnh. Bên cnh đối tượng là trẻ em, những
người dễ mn cảm với viêm đường hô hấp trên bao gm người bị bệnh bạch
cầu (leukemia), suy tủy, suy giảm min dịch sau ghép tạng, điều trị ức chế
min dịch ở những bệnh tự miễn, HIV… Vì thế, ở những đối tượng này cn
được chăm sóc dự phòng, đặc biệt vào mùa lnh, mùa hanh khô.
Thủ phạm nào gây viêm đường hp trên?
Bằng những nghiên cu và thử nghiệm khoa học, người ta thấy đa phần
nguyên nhân gây ra viêm đường hô hấp trên là các virus. Ngi ra chúng ta
có thgặp các nguyên nhân khác như vi khun, nấm, bụi, khí độc. Có thể kể
ra đây một số loại vi rút đin hình như: virus Rhino, Corona, Á cúm
Parainfluenza, Adeno, virus hô hấp hợp bào RSV. Một số loại vi khun cũng
thường gặp trong bệnh viêm đường hô hấp trên là liên cu khuẩn tan máu
nhóm A, phế cầu khuẩn, Haemophilus influenzae, mt số loại nấm...
Nhóm virus trên gây bnh bằng cách cư trú ở chất nhầy niêm mạc mũi họng.
Chúng snm đó, xâm nhp vào tế bào niêm mạc, nhân bản rồi phá huỷ tế
bào và lây lan sang tế bào bên cnh. Cơ th sẽ kháng cự li vi các kháng
thể IgA sẵn có và đội quân bạch cầu bảo vệ. Thông thường sẽmột vài tế
bào niêm mạc hô hấp b tổn thương và bị virus phá huỷ nhưng sau khoảng 2
tuần lớp tế bào mi lại mc lên và đẩy lùi virus. Nhưng trong một số trường
hợp, cơ thể tiêu diệt không hiệu quả, virus từ đường hô hấp trên sẽ nhân bản
và xâm nhập xuống tận đườnghp dưới và vào máu gây nhiu bệnh biến
thể khác.
Trong trường hợp căn nguyên do vi khun thì ít khi vi khun gây bệnh mt
mình mà chúng thường được khi phát bằng sự nhim và gây viêm ca một
loi virus trước đó. Tỷ lcao thuộc vliên cầu khuẩn tan máu nhóm A. Đây
là vi khun hàng đầu gây biến chứng viêm cầu thận cấp ở trẻ em từ một
viêm hng thông thường.
Biểu hiện và biến chứng
Viêm đường hấp trên không phi là một bệnh mà một tổ hợp bệnh bao
gm: cảm lạnh, viêm mũi họng, viêm hng, viêm xoang, viêm thanh quản.
Mặc dùnhiu bệnh đơn lẻ khác nhau nhưng chúng đều có một số biểu
hiện chung rất dễ nhn thấy. Những triu chứng chủ yếu bao gm: sốt cao,
hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi, ngt mũi, tắc mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng,
lạc tiếng, giọng mũi, khản đặc có khi mất tiếng, mt mỏi, đau đầu, đau mỏi
khớp…
Đặc đim quan trọng ca viêm đường hô hấp trên là thi gian ủ bệnh ngắn,
tốc độ biu hin bệnh nhanh và các biểu hiện mang tính ồ ạt. Chính vì thế
mà sốt trong các bệnh của viêm đường hô hấp trên thường là sốt cao và
thành cơn. Thân nhiệt thường là 39oC trlên. Đi kèm với sốt là hắt hơi, sổ
mũi, người bệnh hắt hơi nhiều hơn mức bình thường, có khi đến 4-5 cái/một
ln và xuất hiện nhiu ln trong ngày. Có khi hắt hơi đến rát cả mũi họng.
Sau đó người bệnh sẽ bị chy dch mũi với đặc đim dịch nhiu, trong,
lng, không mủ và không có mùi hôi.
Cần điều trị kịp thời và triệt để bệnh viêm
đường hô hấp trên để tránh biến chứng.
Khi virus gây bnh ở thanh quản thì người bệnh sẽ bị khàn tiếng. Càng nói
nhiều như ca s, ngườin hàng, giáo viên, nhân viên tiếp thị… thì tốc độ
khàn tiếng càng nhanh và càng nặng vìy thanh âmng b tổn thường
nặng nề. Ban đầu chỉ là lạc tiếng, giọng mũi, sau đó tiếng b khàn đục và có
khi đến mất giọng.
Tuỳ thuộc vào cơ quan bbệnh mà mỗi một mặt bệnh cụ thể đơn lẻ sẽ có
những dấu hiệu đin hình và đặc thù khác nhau. Mặc dầu vy, vì lý do giữa
các bộ phận mũi-họng-thanh quản-xoang đều thông vi nhau bằng đường
khí và dch nên khi một cơ quan b bệnh thì nó snhanh chóng lây sang cơ
quan lin kề và các triu chứng sẽ nhanh chóng tổ hợp lại thành một hình
ảnh bệnh đầy đủ.
Viêm đường hấp trên đa phần là nhng bệnh tự khỏi, chỉ sau 5-6 ngày là
bệnh đã bt đầu lui dần tiến tới khỏi sau 2 tuần. Mặc dù các bệnh này
mức độ lâm ng trung bình nhưng li là những căn bệnh phổ biến nhất
khiến chúng ta phải ngừng lao động và trem thì không thể đến trường và
có thnặng lên những đối tượng mn cảm như trẻ em dưới 1 tuổi, người
già, người bị suy giảm miễn dịch và gây nhiu biến thể nghiêm trọng.
Một trongc biến thnghiêm trngy là tử vong do đồng nhiễm với bệnh
đường hô hấp dưới và chúng tlàm nng lẫn nhau. Biến thể cũng hay gặp
đó là biến chứng viêm đường hô hấp dưới nếu viêm đường hô hấp trên
không được xử trí đúng đắn và đúng mức. Do đó, vi một bệnh hết sức
thông thường như cảm lạnh trong mùa đông thì có thể đưa đến viêm phổi,
nhất là trẻ em. Ngoài những biến chứng này thì viêm đường hô hấp trên
thể nặng, thể do vi khun dễ gây ra những biến chứng cơ thể khác như viêm
não, viêm tim, viêm cu thận, thấp khớp cấp. Vì vy cần có thái độ dự phòng
đúng mức với bệnh này.
Phòng tránh như nào?
Cho đến nay, bệnh viêm đường hô hấp trên đã có nhiu phương án điều trị.
Nhưng vì chủ yếu là do virus gây ra nên tất cả những phương án đó đều là
những phương án điều trị triu chứng mà chưa có điều tr n nguyên. Các
thuốc chủ yếu được sử dụng là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêmng
NSAID nhằm ngăn chặn sốt quá cao và tai biến co giật do sốt cao. Thuốc
kháng histamin nhm ngăn chn giải phóng quá nhiều chất trung gian hóa
học gây viêm do cơ chế phản ứng đôi khi là quá mức. Còn li là dựa vào sức
đề kháng của người bệnh và chờ cho đến khi cơ thtự đào thi vi rút.
Trong chứng bệnh này, biện pháp dự phòng được đặt lên hàng đầu để ứng
phó. Vì đây là một bệnh lây nên hn chế tiếp xúc trực tiếp với người bệnh là
điều cần thiết. Gimột đôi bàn tay sch sẽ khi ăn ung sẽ loại trừ lượng
virus khỏi bàn tay và do đó chúng không cóhội m nhập vào đường hô
hấp (vì virus xâm nhập vào đường hô hấp theo đường thvà đường ăn
uống). Đeo khẩu trang cách ly với mầm bệnh sẽ làm gim nhiều yếu tố có
hại cho đường hô hấp trên như bụi, hơi nóng, hơi lnh, khí độc. Khi tiếp xúc
với người bệnh nên đeo khẩu trang dự phòng virus có ththeo hơi thở, nói
chuyện, hắt hơi mà “bắn” sang người đối diện và xâm nhp. Tránh nằm điu
hoà quá lạnh, tránh làm việc trong môi trường nhiệt độ quá cao. Giữ ấm cơ
thể khi đi đường, giữ ấm cổ khi ngủ là những biện pháp tuy đơn giản nhưng
li giúp ta phòng tránh khá tốt vi nhữngn bệnh thuộc loại này.