Viêm gan do virus
lượt xem 23
download
Cho tới nay, người ta thấy có 6 loại virus viêm gan phổ biến: A, B, C, D, E, G,…Một số siêu vi gây bệnh lý toàn thân gây viêm gan thứ phát, nhưng không đặc hiệu: CMV (cytomegalo virus), EBV (Epstein Barr virus) …..Chỉ có virus gây viêm gan B, C, D là có thể gây viêm gan mãn tính và xơ gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Viêm gan do virus
- Viêm gan do virus
- Viêm gan virus là một bệnh truyền nhiễm do một trong nhiều loại virus hướng gan gây ra. Viêm gan virus đặc biệt do các virus B, C, D không những ảnh hưởng đến sức khỏe trước mắt, có thể gây tử vong, mà còn để lại hậu quả lâu dài viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan, thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe các thế hệ sau. CÁC VIRUS VIÊM GAN Cho tới nay, người ta thấy có 6 loại virus viêm gan phổ biến: A, B, C, D, E, G,…Một số siêu vi gây bệnh lý toàn thân gây viêm gan thứ phát, nhưng không đặc hiệu: CMV (cytomegalo virus), EBV (Epstein Barr virus) …..Chỉ có virus gây viêm gan B, C, D là có thể gây viêm gan mãn tính và xơ gan. Ở nước ta phổ biến là viêm gan A, B, C; Trong đó, quan trọng là B, C do nguy cơ của xơ gan , ung thư gan. Đặc điểm của một số loại virus viêm gan (xem bảng dưới): Họ A B C D E G Thời gian nhiễm Ngắn Kéo dài Kéo Kéo dài Ngắn Đang virus trong máu hoặc dài hoặc nghiên mạn tính hoặc mạn cứu mạn tính tính Khả năng gây ++ - - - ++
- dịch Đường lây: -Miệng ++ + ++ -Máu ++ ++ ++ - ++ -Sinh dục - + + + - Chất gây nhiễm: -Phân ++ - - - ++ -Máu, các sản - ++ ++ ++ - ++ phẩm máu -Chất bài tiết - + + + - -Thời gian ủ bệnh 2-6 4-28 4-6 4-12 6 (tuần) -Mang vi khuẩn - + + + - mạn không triệu chứng -Gây viêm gan - + + + - mạn VIÊM GAN A
- (Hepatitis A virus - HAV) 1. DỊCH TỄ Viêm gan A tìm thấy khắp nơi trên thế giới, có mối liên quan chặt chẽ với trình độ phát triển kinh tế, găp nhiều nhất ở Trung - Nam Mỹ, Phi châu, Á châu và Địa Trung Hải Dịch tễ của Viêm gan A có một số đặc điểm sau: Dịch có khuynh hướng chu kỳ khi số lượng cá thể nhạy cảm đông. Tỉ lệ nhiễm siêu vi A rất cao ở những nơi đông dân cư , vệ sinh kém: trại lính , nhà tù … Đặc hiệu ở lứa tuổi trẻ em, chủ yếu ở lứa tuổi mẫu giáo-tiểu học. Ở các nước đang phát triển hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều nhiễm siêu vi A ở dạng không có triệu chứng lâm sàng Chu kỳ mùa rõ rệt: ở miền Bắc xuất hiện quanh năm, khuynh hướng giảm vào những tháng khô lạnh 12, 1, 2, tăng vào những tháng nóng
- và mưa nhiều từ tháng 6 tới tháng 11 giống như các bệnh đường tiêu hóa khác. Ở nông thôn nhiều hơn thành thị Ổ dịch gia đình Giảm xuống khi được tiêm phòng gamma globulin Tỷ lệ diễn biến xấu rất thấp 2. LÂY LAN Lây chủ yếu qua đường tiêu hóa thông qua: thức ăn, nước uống bị nhiễm, tiếp xúc qua tay bị ô nhiễm, qua dịch tiết vùng mũi - họng, khí dung, nước bọt. Các đối tượng đồng tình luyến ái, có thể lây qua tiếp xúc tình dục qua đường miệng-sinh dục-hâu môn. 3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Đa số trường hợp nhiễm siêu vi A không có biểu hiện vàng da, ở trẻ em bệnh thường nhẹ, lành tính và ngắn ngày. Thời gian ủ bệnh từ 2-6 tuần, triệu chứng xuất hiện đầu tiên là sốt, vàng da, kế đến đau cơ, nhức đầu, mệt mõi,
- chán ăn, đau hạ sườn phải…bệnh thường tự giới hạn, và nếu khỏi là khỏi hoàn toàn, hiếm khi thành cấp hay mãn tính, men ALT thường trở về bình thường sau 2- 4 tuần. 4. CHẨN ĐOÁN Kháng thể Anti HAV-IgM: dương tính trong huyết thanh. Kháng thể này là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán viêm gan A và biến mất trong vòng 2-3 tháng. Virus HAV trong phân vào cuối giai đoạn ủ bệnh hoặc thời gian đầu có triệu chứng. Trong trường hợp có vàng da: bilirubin, men ALT, AST tăng cao , albumin, chức năng đông máu ít thay đổi. 5. ĐIỀU TRỊ Bệnh thường nhẹ, chỉ cần nâng đỡ thể trạng, nghỉ ngơi. Khẩu phần dinh dưỡng nhiều đạm. Có thể dùng sinh tố, thuốc chống nôn nếu cần.
- 6. PHÒNG NGỪA Bệnh lây qua ăn uống nên vấn đề vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá nhân rất quan trọng Cách ly và điều trị bệnh nhân khỏi lây lan cho tập thể. Hiện nay đã có vaccin ngừa viêm gan A rất hiệu quả. Tuy nhiên, có lẽ do giá thành cho tới nay chưa có một quốc gia nào có chủ trương quy mô quốc gia đưa vaccin viêm gan A vào chương trình tiêm chủng mở rộng. Tiêm chủng cho những tập thể, trẻ nhỏ, thanh niên hoặc nhóm có nguy cơ cao có lẽ có thể thực hiện để giảm tần xuất bệnh ở mức quốc gia. Nhìn lâu dài việc loại trừ, thậm trí thanh toán, viêm gan A sẽ được xem xét như đối với bệnh bại liệt. VIÊM GAN B (Hepatitis B virus - HBV) 1. DỊCH TỄ
- Khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang virus này mãn tính. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới viêm gan B được xếp hàng thứ 9 trong những nguyên nhân gây tử vong, Việt Nam thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao của siêu vi B và là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất thế giới tỉ lệ nhiễm từ 15-20%. HbsAg dương tính ở nam cao hơn ở nữ, nhưng tỉ lệ kháng HBC ở nữ cao hơn nam, cho thấy rõ tính miễn dịch của nữ đối với virus viêm gan B thấp hơn của nam. Phương diện phân bố theo độ tuổi, tỉ lệ HbsAg dương tính có hai cao trào, một là cao trào ở độ tuổi trước 10 tuổi, thứ hai là cao trào ở độ tuổi 30 đến 40 tuổi. Khu vực lưu hành cao, tỉ lệ nhiễm : 8-20%: Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi. Khu vực lưu hành trung bình , tỉ lệ nhiễm: 2-7%: Đông Âu, Cận Đông, Nga. Khu vực lưu hành thấp, tỉ lệ nhiễm: 0,1- 0,5%: Bắc Mỹ, Úc Châu, Tây Âu. 2. LÂY LAN: Bệnh lây chủ yếu bằng các đường sau: Lây qua đường máu và các sản phẩm từ máu bị nhiễm virus.
- Lây truyền từ mẹ sang con. Theo thống kê cho thấy, trong số những người mắc kèm HbsAg thì có đến 1/3 bị nhiễm bệnh qua con đường từ mẹ sang con. Nếu mẹ có HbsAg dương tính, thì ước tính có 40- 50% nguy cơ con cũng bị biến thành dương tính. Nếu HbsAg của mẹ dương tính, HbeAg cũng dương tính (có nghĩa là hai lần dương tính) thì 90% đến 100% ở con cũng có HbsAg. Trong đó, gây nhiễm qua quá trình chuyển dạ là chủ yếu chiếm 80%. Lây do dùng chung đồ với người bệnh như dao cạo râu , bàn chải đánh răng , lây qua vết trầy sướt…….. Lây truyền qua đường sinh dục. 3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Viêm gan B diễn biến thường nặng hơn Viêm gan A, có nhiều biến chứng nhất là ở giai đoạn cấp tính, tỷ lệ tử vong cao và có mức độ nhất định bệnh chuyển thành mãn tĩnh với tỷ lệ 10%-20% dẫn đến những hậu quả nặng như xơ gan, ung thư gan. Nếu viêm gan B cấp có HbsAg dương tính kéo dài quá 10 tuần phải cảnh giác bệnh chuyển thành mạn tính, nếu kéo dài quá 6 tháng, chắc chắn đã trở thành mạn tính. Viêm gan B cấp: Thời gian ủ bệnh khoảng 4-28 tuần, trong số những người nhiễm siêu vi B cấp tính, khoảng 90% không có triệu chứng
- lâm sàng, 10% có triệu chứng cấp tính: mệt mỏi, sốt, vàng da, chán ăn, đau cơ, đau khớp , đau hạ sườn phải …..gan lách to, phát ban…. Viêm gan mãn: Tùy theo thời điểm nhiễm siêu vi B mà tỉ lệ rơi vào nhiễm mãn tính khác nhau: nhiễm lúc sinh khoảng 90% sẽ trở thành nhiễm mãn tính (HBsAg dương tính trên 6 tháng), nhiễm lúc trưởng thành, 10% sẽ trở thành nhiễm mãn tính. Trong nhóm nhiễm siêu vi B mãn tính khoảng 20-30% viêm gan mãn tính: có thể vàng da kéo dài, mệt mỏi, uể oải, chán ăn, men ALT cao kéo dài, bệnh dễ đưa đến xơ gan ung thư gan. 4. CHẨN ĐOÁN a.Các dấu ấn của virus viêm gan B: a.1.Hệ thống kháng nguyên-kháng thể bề mặt (HBsAg-AntiHBs) HBsAg (Hepatitis B surface antigen): kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B - Xuất hiện rất sớm trước khi có triệu chứng lâm sàng, tăng cao dần và biến mất 4-8 tuần kể từ khi có triệu chứng. Nếu sau 6 tháng mà vẫn còn HBsAg trong huyết thanh thì có nguy cơ chuyển thành người mang siêu vi B mãn tính.
- - Có một số trường hợp viêm gan B mà HBsAg (-) có thể do nồng độ thấp, phải dùng dấu ấn miễn dịch khác hay kỹ thuật PCR. Kháng thể Anti-HBs (Hepatitis B surface antibody): - Xuất hiện muộn 2-16 tuần sau khi không phát hiện HBsAg. Bởi vì ở giai đoạn đầu của bệnh, kháng thể không phát hiện được là vì kháng nguyên sản sinh nhanh với hiệu giá nhanh hơn kháng thể; kháng thể sản xuất chậm, ra bao nhiêu được đưa vào phức hợp miễn dịch bấy nhiêu. - Khi có sự xuất hiện AntiHBs và HbsAg chuyển âm tính là dấu hiệu của bệnh đã được cải thiện, cơ thể đã tạo đủ miễn dịch chống lại sự tái nhiễm viêm gan B - Ở những người được tiêm chủng vaccin chống siêu vi B thì chỉ có Anti HBs là kháng thể duy nhất được hình thành trong máu. a.2.Hệ thống kháng nguyên-kháng thể lõi (HBcAg-AntiHBc) HBcAg (Hepatitis B core-antigen): kháng nguyên lõi, về nguyên tắc không có mặt ở huyết thanh (trừ trường hợp cá biệt) do nó được vỏ ngoài của HBV
- tức là HBsAg bao bọc. Kháng nguyên này chỉ có ở trong tế bào gan nên chỉ phát hiện ra khi làm sinh thiết gan. Kháng thể Anti-HBc: có hai lớp Anti-HBc type IgM và type IgG. - Anti-HBc IgM : xuất hiện sớm trong những tuần đầu của bệnh, giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh cấp, sau đó kháng thể này giảm dần và mất hẳn khi bệnh phục hồi. - Anti-HBc IgG: xuất hiện muộn hơn, tăng dần theo thời gian, nhưng tồn tại suốt đời. Nó là chỉ điểm của viêm gan B cấp giai đoạn phục hồi hoặc viêm gan B mạn tính. a.3.Hệ thống kháng nguyên-kháng thể e (HBeAg-AntiHBe) Kháng nguyên HBeAg: - Xuất hiện sớm trong giai đoạn tiền vàng da. - Sự biến mất của HBeAg và xuất hiện Anti-HBe thường là dấu hiệu của bệnh đang lui dần. Ngược lại trong viêm gan mãn tấn công thường thấy HBeAg(+) chứng tỏ virus đang nhân lên.
- - Ở người có kháng nguyên bề mặt HBsAg(+) và kháng nguyên e HBeAg(+) thì có tỉ lệ lây nhiễm rất cao. Đặc biệt ở phụ nữ có thai HBsAg(+)và HBeAg (+) thì hầu hết con của họ đều bị lây nhiễm. Kháng thể Anti-HBe: - Xuất hiện muộn giai đoạn bình phục - Khi xuất hiện Anti-HBe là bệnh đang được cải thiện, trừ trường hợp ở dạng virus đột biến. a.4.HBV DNA: (xét nghiệm về gen của siêu vi B ) Nếu dương tính tức siêu vi đang sinh sản, bệnh đang tiến triển, rất dễ lây lan. Sau đây là bảng tóm tắt đáp ứng miễn dịch đối với virus viêm gan B (HBV) trong các thể bệnh: Thể Anti- Anti- HBsAg HBcAg Anti-HBcAg HBeAg bệnh HBsAg HBeAg Viêm - Mất Xuất Chỉ có Xuất hiện Không Không gan kịch nhanh hiện ở nhân sớm ngay sau có có hoặc
- phát - Hiệu nhanh tế bào HBsAg giảm có song giá thấp - Hiệu khi lại sức mất giá cao nếu sống sót nhanh - Xuất Xuất hiện - Có thể hiện sớm sớm ngay sau âm tính ủ bệnh Xuất HBsAg giảm Có thể VG cấp kéo dàI hiện ở khi lại sức dương Hiếm Thể điển 4-10 giai đoạn Chỉ có nếu sống sót. tính khi gặp, xuất hình tuần lại sức ở nhân Anti-HBc dương hiện khi thông - Quá 6 khi tế bào type IgM giai tính HBeAg thường tháng thì HBsAg đoạn cấp. bệnh có mất đi bệnh biến mất Anit-HBc thể trở thành type IgG gia thành mạn tính đoạn lại sức mạn tính - Dương tính kéo Kéo dài với dài trên Chỉ có hiệu giá tăng VG mạn Dương 6 tháng Âm tính ở nhân của Anti- Âm tính tính tính hoặc tế bào HBc type nhiều IgM năm Người - Dương Chỉ có Dương mang tính trên Âm tính ở nhân Dương tính Âm tính tính khuẩn 6 tháng tế bào
- không hoặc triệu nhiều chứng năm b. Sinh hóa: Viêm gan cấp: - Công thức máu ít thay đổi, hồng cầu hơi giảm. - Men ALT, AST tăng rất cao . - Bilirubin tăng cao. - Tỉ lệ prothrombin giảm, nếu giảm nhiều tiên lượng không tốt. - Albumin bình thường, giảm trong thể nặng. Viêm gan mãn: - Men ALT, AST tăng, không nhiều như trong đợt cấp(ít khi quá 4 lần bình thường).
- - Bilirubin tăng nhe. - Giảm albumin, prothrombin, giảm tiểu cầu. - Tăng AFP, đây là dấu ấn quan trọng theo dõi diễn tiến xơ gan, ung thư gan. c. Siêu âm: - Trong viêm gan cấp: cấu trúc gan ít thay đổi trên siêu âm, có thể chỉ to nhẹ - Trong viêm gan mãn: tùy tình trạng nhẹ đến nặng có thể cấu trúc thô, bờ gan không đều, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to … 5. ĐIỀU TRỊ a.Cấp: - Nghỉ ngơi. - Ăn nhiều đường, ít mỡ, tăng protid.
- - Uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây, hoa quả. - Bổ sung sinh tố: C, B. b. Mãn: - Chỉ điều trị khi virus sinh sản (HBV DNA dương tính), có sự hủy hoại tế bào gan (men ALT tăng hơn 2 lần bình thường). - Mục tiêu điều trị nhằm hạn chế sự sinh sản của siêu vi, cải thiện tế bào gan, ngăn chặn tiến trình xơ gan, ung thư gan. - Thuốc viên uống : Lamivudin 100mg, 1 viên /ngày. Thuốc tiện sử dụng, điều trị lâu dài khoảng 1 năm, tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế, thành công khoảng 30%, có thể tái phát khi ngưng thuốc. - Thuốc tiêm Interferon: giá thành cao, nhiều tác dụng phụ, hiệu quả cũng chỉ 10-30%, hiện nay có loại Peg-Interferon hiệu quả cao hơn nhưng giá thành rất đắt. - Thymosin- α 1 : thuốc tiêm, giá thành cao, hiệu quả chỉ tương đối.
- - Có thể kết hợp các thuốc trên với dùng thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan B mãn tính nguồn gốc thảo dược như: Livbilnic (Extractum Phyllanthii ....250 mg) ngày 3 lần, mỗi lần 4 viên. Hiện nay nhờ kỹ thuật xác định gen của virus, người ta biết được siêu vi B có các type: A, B, C, D, E , F, G, H, các dạng virus đột biến, nhờ đó giúp cho lựa chọn thuốc điều trị thích hợp và tiên lượng. Ví dụ siêu vi type C khó đáp ứng điều trị Interferon, dễ diễn biến ung thư gan. 6. PHÒNG NGỪA - Kiểm soát các nguồn lây trong môi trường, gia đình, bệnh viện. - Hiện nay có vaccin ngừa viêm gan siêu vi B rất hữu hiệu. TT Liều Đối tượng vaccin Phác đồ (mg) 1 Bé sinh từ mẹ Ngay lúc sinh (1 mũi vaccin + 1 mũi HBsAg và HBeAg 5 0,5ml H-BIG “Hepatitis B immune (+) globulin”), tháng thứ 1, 5 và 12 2 Bé sinh từ mẹ 2,5 Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng
- HBsAg (-) và thứ 5 HBeAg (-) 3 Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng Tất cả trẻ em 40 tuổi 10 0, 1, 6 tháng 7. LỜI KHUYÊN CHẾ ĐỘ ĂN VÀ LỐI SỐNG Chế độ ăn: nếu bạn là người lành mang mầm bệnh, bạn nên hạn chế uống rượu. Người nghiện rượu mắc bệnh viêm gan B thường hay bị xơ gan hơn. Chế độ ăn bình thường là thích hợp với hầu hết trường hợp viêm gan siêu vi B. Khi có xơ gan bạn nên giảm muối trong chế độ ăn Lối sống: Người bị nhiễm siêu vi B thường lo lắng về nguy cơ truyền bệnh sang những người xung quanh. Mối lo này hoàn toàn hợp lý vì siêu vi B lây nhiễm qua tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của bệnh nhân, cũng như do quan hệ tình dục. Người mang mầm bệnh cần có biện pháp đề phòng thích hợp, ví dụ nếu bạn đứt tay, hãy lau sạch máu bằng thuốc sát trùng, nên sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.
- VIÊM GAN SIÊU VI C 1. DỊCH TỄ Hiện nay có khoảng 3% dân số thế giới nhiễm siêu vi C và trên 170 triệu người mang virus này mãn tính. Ở Việt Nam tỉ lệ nhiễm khoảng 1,8%. Ở nước ta cũng như các nước đang phát triển cho tới nay việc nghiên cứu dịch tễ học nhiễm HCV còn rất hạn chế. Sở dĩ vậy vì một phần chúng ta đang còn tập trung vào nghiên cứu nhiễm HBV, một bệnh phổ biến hơn và cũng nhiều nguy hiểm. Tỉ lệ mắc ở khu vực Châu Á thay đổi 1-5% . Ai Cập có tỉ lệ nhiễm cao nhất thế giới 15% . Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 8.000-10.000 trường hợp tử vong do viêm gan C. 2. LÂY LAN - Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C. - Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu: Viêm gan do siêu vi từ A tới G
12 p | 557 | 154
-
Bài giảng Viêm gan do virus - ThS. BS Nguyễn Phúc Học
0 p | 320 | 77
-
Bài giảng Vi sinh: Các virus viêm gan - PGS.TS. Cao Minh Nga
64 p | 249 | 40
-
Những điều cần biết về bệnh viêm gan C (Kỳ 1)
6 p | 230 | 33
-
Bài giảng Phân tích các dấu ấn viêm gan do Virus - THS. BS Trần Thị Khánh Tường
22 p | 344 | 33
-
Những câu hỏi về Viêm Gan C (Kỳ 1)
6 p | 182 | 24
-
Những câu hỏi về Viêm Gan C (Kỳ 3)
5 p | 143 | 17
-
Nghiên cứu HBV-DNA định lượng và HBeAg ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
8 p | 95 | 7
-
Những câu hỏi về Viêm Gan C (Kỳ 2)
7 p | 132 | 7
-
Giáo trình Bệnh học (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
74 p | 15 | 5
-
Nghiên cứu đáp ứng về lâm sàng, sinh hóa và virus ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir
9 p | 37 | 4
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B và viêm gan C trên bệnh nhân nghiện ma túy đang được điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIVAIDS tỉnh Bình Thuận
8 p | 8 | 4
-
Tài liệu tham khảo Bệnh học (Dành cho đào tạo ngành Dược trình độ cao đẳng)
73 p | 51 | 3
-
Bài giảng Chăm sóc người bệnh viêm gan do virus
75 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả của Lamivudine trên bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
7 p | 99 | 2
-
Đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
4 p | 28 | 1
-
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
5 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn