
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
79
7. National Kidney Foundation's Kidney Disease
Outcomes Quality Initiative (NKF-KDOQI™).
Diabetes and Chronic Kidney Disease Stages 1-4, 1-17.
8. Platt JF and Rubin JM (1994). Diabetic
Nephropathy: Evaluation with renal duplex doppler
US. Radiology, 343-345.
9. Romano N, Velussi M, Brocco E, et al (2006).
Increased renal arterial resistance predicts the
course of renal function in type 2 diabetes with
microalbuminuria. Diabetes, 234-239.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY Ở
BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Đỗ Danh Quỳnh*, Lưu Quang Thùy*,
Phạm Quang Minh**, Nguyễn Thụ**
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Nhận xét những đặc điểm lâm sàng của
viêm phổi liên quan đến thở máy ở bệnh nhân chấn
thương. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả
cắt ngang trên 63 bệnh nhân người lớn bị chấn
thương được chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở
máy, tiến hành lấy dịch phế quản gửi tới khoa vi sinh
để nuôi cấy, phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ,
số liệu được mã hoá và xử lý theo các phương pháp
thống kê. Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng
của viêm phổi liên quan đến thở máy ở bệnh nhân
chấn thương: Tuổi trung bình 40,38 ± 16,09 tuổi,
bệnh nhân đa chấn thương chiếm 58,7% trong đó
chấn thương sọ não chiếm 39,7%. Thời gian viêm
phổi là 4,6 ± 1,5 ngày, sớm nhất là ngày thứ 3 và
muộn nhất vào ngày thứ 8, viêm phổi xuất hiện nhiều
nhất vào ngày thứ 3. Vi khuẩn gây viêm phổi 92,8% là
vi khuẩn Gram âm: Acinetobacter baumannii 48,4%,
Pseudomonas aeruginosa 20,0%, Klebsiella
pneumoniae 18,9%. Kết luận: Viêm phổi liên quan
đến thở máy thường gặp ở bệnh nhân nam, trong độ
tuổi lao động, với căn nguyên thường gặp là
Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa,
Klebsiella pneumoniae.
Từ khoá:
chấn thương, viêm phổi liên quan đến
thở máy.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS OF VENTILATOR-
ASSOCIATED PNEUMONIA IN TRAUMA
PATIENTS IN VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL
Objectives:
Clinical characteristics of ventilator-
associated pneumonia (VAP) in trauma patients.
Methods: A descriptive cross-sectional cohort study
was performed in 63 adult trauma patients diagnosed
with VAP. Their sputum samples were sent to
Microbiology Department for culture, identification and
antibiotic susceptibility testing. Data were analyzed by
statistical methods.
Results:
Clinical characteristics of
ventilator-associated pneumonia (VAP) in trauma
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thuỳ
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
patients: The medium age was 40,38± 16,09 years,
the rate of multi-trauma patients was 58,7%, in which
traumatic brain injury accounted for 39,7%. The
medium length of VAP was 4,6±1,5 days, earliest in
the 3rd day and latest in the 8th day, VAP appeared
mostly in the 3rd day. 92,8% infection agents of VAP
were gram-negative bacteria: Acinetobacter baumannii
48,4%, Pseudomonas aeruginosa 20,0%, Klebsiella
pneumoniae 18,9%. Conclusions: VAP primarly
occurred in male patients of working age with the
common pathogens as Acinetobacter baumannii,
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae.
Keywords:
trauma, ventilator-associated pneumonia.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi liên quan đến thở máy (VPLQĐTM)
là viêm phổi xuất hiện sau khi bệnh nhân được
đặt nội khí quản và thở máy từ 48 giờ trở lên và
không có các triệu chứng lâm sàng và ủ bệnh
của viêm phổi tại thời điểm nhập viện. Tỉ lệ viêm
phổi liên quan đến thở máy ở các nước phát
triển dao động từ 9 – 27% của tất cả các bệnh
nhân được thông khí cơ học [1],[2],[3]. Theo
một số tác giả tại Việt Nam tỉ lệ viêm phổi liên
quan đến thở máy là tương đối dao động theo
những mục tiêu nghiên cứu và quần thể bệnh
khác nhau. Theo Trịnh Văn Đồng tỉ lệ viêm phổi
ở những bệnh nhân chấn thương sọ não cần đặt
nội khí quản thở máy là 26,8% [4]. Nghiên cứu
của Giang Thục Anh viêm phổi liên quan đến thở
máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện
[5]. Vi khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn
với kháng sinh gây VPLQĐTM rất khác nhau.
Chúng liên quan đến các khu vực địa lý khác
nhau trên thế giới, chúng phụ thuộc vào thời
điểm xuất hiện viêm phổi. Viêm phổi xuất hiện
trong vòng 4 ngày kể từ lúc đặt nội khí quản và
thở máy thường do vi khuẩn còn nhạy cảm với
nhiều kháng sinh, thì viêm phổi muộn xuất hiện
sau 4 ngày được đặt nội khí quản và thở máy,
thường là do vi khuẩn đa kháng thuốc [1], [3].
Những vi khuẩn thường gặp là: Acinetobacter
baumannii, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas
aeruginosa, Staphylococcus aureus. Tại Việt