Vũtrkhông nhìn thy (4)
Nhìn xa hơn, hơn
Kính thiên văn vũtrJames Webb ssn sàng thay chHubble o năm
2014. (nh: NASA/MSFC/David Higginbotham/Emmett Given)
Nhng năm sp ti, chúng ta s cơhi chiêm ngưỡng vũtrkhông nhìn
thy qua các thiết bhin có nhng tàu kho t mi hotđộng trong mi bước
sóng đin t.
Ct trca ngành thiên văn hc vũtrhin nay, kính thiên văn vũtr
Hubble, sngng hotđộng vào năm 2014, vào lúc y kkếnhim ca nó, Kính
thiên văn vũtrJames Webb (JWST), ssn sàng bay o qu đạo. JWST chyếu
hotđộng trong vùng hng ngoi, bao quát các bước sóng t500 nano mét đến 24
micro mét. Mc tiêu chính ca s chpnh ca nhng hành tinh ctrái đất
phát hin ra nhng thiên rt sơkhai ti rìa ca vũtrquan sát thy. Đến năm
2020, SPICA, mt kính thiên văn vũtrhng ngoi hp tác ca Nht Bn-châu Âu,
cũng s được trin khai, cùng vi svn hành ca nhng chiếc kính thiên văn
quang hc và hng ngoi gn kích thước khng ltrên mtđất Kính thiên văn
Cc Ln ca châu Âu, Kính thiên văn Ba mươi mét Kính thiên văn Magellan Ln.
Lot Kính Mili t Ln Atacama (ALMA) sbao quát các bước sóng t0,4
đến 3 mili mét s đi vào hotđộng Chile vào năm 2012. skho sát các
vùng đang hình thành sao trong thiên ca chúng ta nhng thiên khác vi
độ phân gii góc độ nhy cao.
Xét vtính “khng”, thì ALMA chng thm vào đâu so vi mt chiếc kính
thiên văn tuyến quc tếgi Ma trn Kilo mét Vuông (SKA). ĐặtNam Phi
hoc Australia, sliên kết mt kilo mét vuông dày đặc các anten tuyến vi
các trm thu ch xa ti 3000 km. Tham vng nh cho SKA qukhiến người ta
mui: nó snghiên cu stiến hóa ca vũtr bn cht cavt cht ti năng
lượng ti qua các quan sát cht khí hydrogen trong mt tthiên hà, và thc hin
các phép đo cơbnđể kim tra kiến thc ca chúng ta vshp dn và phát hin
ra sóng hp dn.
Tiđầu tia X ca quang ph, NASA và các cơquan vũtrchâu Âu Nht
Bn hinđang nghiên cu tính khthi ca mtĐài thiên văn Tia X Quc tế(IXO).
Nếu mi thdin ra suôn s, thì IXO ssăm soi qua lp bi bm nhng đám
mây khí ti mtđể khám phá lp bnđồ các l đen siêu khi ngược dòng thi
gian khi các thiên mi hình thành đầu tiên, và n màn n lch s sphát
trin ca vt cht năng lượng, cphn nhìn thy phn ti. cũng snghiên
cu các nguyên t đã được to ra khi nào và nhưthếnào làm thếnào chúng
phân n trong môi trường gia các sao.
Michael Rowan-Robinson, giáo sưthiên văn vt ti trường Imperial
College London. Ông nhà nghiên cu thiên văn hc hng ngoi dưới mm, và
vũtrhc.
Vũtrkhông nhìn thy (3)
Các skin nóng bng, khc lit, năng lượng cao
Tia X và tia gamma sóng đin tnăng lượng cao nht, vi bước sóng bng
mt phn nhca mt nano mét hoc ngn hơn.
Các quan sát nhng bước ng này cho thy vũtr cpđộ nóng nht và
ddi nht ca nó. Đây mt chế độ ng ntia gamma, ca cht khí nhitđộ
hàng trăm triuđộ đang xoáy tròn xung quanh n dưca các ngôi sao đã chết,
ca nhng vt thkì lnhưsao lùn trng, sao neutron và các l đen.
nh tia X ca mt tri cho phép chúng ta nhìn thy tác dng đặc bit ca
hotđộng mt tri gây ra bi các lc t. (nh: SOHO/NASA/ESA)
Thiên văn hc bùng n
Tia gamma có bước sóng ngn hơn 0,01 nano mét được phát ra trong s
phân hy phóng x, hoc bi các htđang chuynđộng gn tcđộ ánh sáng. V
bùng ntia gamma đầu tiên được phát hin ra o năm 1967, bi các vtinh theo
dõi thvũkhí ht nhân trong khí quyn.
Đa scác vn khnăng xy ra khi mt ngôi khi lượng ln, đang quay
nhanh, co liđể to thành mt l đen, phát ra mt chùm hp bc xcường độ
mnh, còn nhng vnngn hơn thphát sinh khi hai sao neutron hp nht.
Các vnthường kéo dài trong i ba giây, vi mt tia X kéo dài u hơn và ánh
chói trong ng nhìn thy, nhưng thgii phóng năng lượng bng năng lượng
mt tri chúng ta sphát ra trong quãng đời 10 tnăm ca nó. Chúng th
nhìn thy ngay ctrìa ca vũtrnhìn thy: miđây, người ta đã quan sát thy
các tia gamma phát ra tmt thiên cách xa 13 tnăm ánh sáng, nghĩa chúng
được phát ra sau Big Bang ch600 triu năm thôi.
Như đối vi tia X, c tia gamma bkhí quyn catrái đấthp th. Mt s
mnh không gian chuyên bit, kính thiên văn SWIFT ca NASA, đã nghiên cu hơn
500 vnktkhi nó được phóng lên qu đạo hi năm 2004, trong khi các thiết
bmtđất nhưHESS Namibia, MAGIC qunđảo Canary VERITAS Arizona
đang dõi mt tìm kiếm ánh ng phát ra tnhng cơn mưa ht hnguyên t
thi gian sng ngn sinh ra khi c tia gamma năng lượng cao va chm vi các
nguyên ttrong khí quyntrái đất.
Các mt tri tia X
Các ngôi sao bình thường phát ra nhng lượng ln tia X, nhưngười MĩT. R.
Burnight đã phát hin ra hi năm 1948 khi ông phóng mt tên la V2 thu gica
Đức, bên trong cha mt cun phim, vphía mt tri. Nhng tia này chyếu
đến tnht hoa ca mt tri, lp vbên ngoài ca vùng plasma nóng dnhìn thy
nht trong kì nht thc toàn phn, cũng đến tnhng vùng hotđộng đặc bit
cađĩa mt tri.
Các smnh tia X mt tri như Đài thiên văn Mt tri Nht quyn (SOHO)
ca NASA, phóng lên hi năm 1995, Yokhoh, mt smnh hp tác ca Nht Bn,
Anh Mĩ, phóng lên o năm 1991, đã thquan t c tai la mt tri khi
chúng phát trin. Nhng tai la mnh nht trong snày thmang li sphun
trào vt cht nh nht hoa, trong đó mt cái bt khng lgm các ht năng lượng
cao các đường sc tbùng nra khi mt tri. Nhng vnnày khnăng
gây gián đon struyn thông tin liên lc khi chúng đi ti Trái đất, còn mang li
mi nguy hi bc x đối vi c nhà du hành trong bt smnh liên hành tinh
người i nào trong tương lai.
Nhng ngôi sao chết
Các tia X vũtrboxygen nitrogen trong khí quyn ca Trái đất hp th,
nên các kính thiên văn tia X phiđượcđưa lên qu đạo. Ngun phát tia X nhgn
đầu tiên, Sco X-1 trong chòm sao Scorpio (Bcp), đã được tìm thy trong các
quan t tên la ca mt trăng vào năm 1962. Năm 1970, vtinh tia X chuyên dng
đầu tiên, Uhuru ca NASA, được phóng lên qu đạo.
Nhiu ngun phát tia X các hsao đôi trong đó cht khí đang tuôn ra ly
bi mt ngôi sao đang qua đời chuynđộng xonc vào k đồng hành ca
mt tàn dưnhgn, chết chóc ca i đã tng là mt ngôi sao. Khi chuynđộng
nhưvy, cht khí đó nóng lên phát ra tia X.
Trong Sco X-1, vt th đồng hành mt sao neutron, tàn dưca mt ngôi
sao khi lượng gp 10 ln mt tri ca chúng ta. Nhng hkhác các đồng
hành lùn trng, to ln hơn. Nhưng các phép đo hi năm 1971 ca slc lưqu đạo
ca k đồng hành không nhìn thy trong mt ngun phát tia X, Cyg X-1 trong chòm
sao Cygnus, cho thy khi lượng q ln so vi mt sao lùn trng hoc sao
neutron. phi mt l đen bng chng quan t đầu tiên cho stn ti ca
mt vt thnhưvy.