HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
250
X TR ĐNH V THÂN (SBRT) TRONG UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT:
TNG QUAN V VAI TRÒ VÀ KH NG ÁP DỤNG TI VIT NAM
Quan Anh Tiến1,2, Cung Th Tuyết Anh1,2
TÓM TT31
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) loi
ung thư ph biến vi không q30% bnh nhân
phu thut được. SBRT là phương tin x tr
ngoài tp trung liều cao vào bưu vi s phân
liu ít, giúp kim soát HCC ti ch hơn 90% và
ci thin sng còn. SBRT ưu thế hơn RFA và
TACE khi bướu lớn, bướu nm sát vòm hoành,
rn gan hoc xâm nhp tĩnh mch ca. SBRT
n phương tiện hiu qu m cu ni cho đến
khi ghép gan. i báo nhm tng quan vai trò và
kh năng triển khai SBRT gan ti Vit Nam.
T ka: Ung thư biểu mô tế bào gan, x tr
đnh v thân, bướu thuyên tc tĩnh mch ca.
SUMMARY
STEREOTACTIC BODY
RADIOTHERAPY IN
HEPATOCELLULAR CARCINOMA:
AN OVERVIEW OF ITS ROLE AND
APPLICABILITY IN VIET NAM
Hepatocellular carcinoma (HCC) is the most
common cancer, with less than 30% of patients
being eligible for surgical intervention.
Stereotactic body radiotherapy (SBRT) is an
advanced external radiation technique that
1B n Ung thư Đi hc Y Dược TP. HCM
2Khoa X tr tng quát Bnh viện Ung Bướu
TP. HCM
Chu trách nhim chính: Cung Th Tuyết Anh
Email: tuyetanh.cung@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhận đăng: 03/10/2024
delivers high doses with a small number of
fractions directly to the tumor while sparing
surrounding tissues. SBRT achieves local control
rates of over 90% in HCC and has been shown to
improve survival outcomes. It is particularly
advantageous over radiofrequency ablation
(RFA) and transarterial chemoembolization
(TACE) for treating large tumors, subphrenic
location, tumors at the liver hilum, or involving
the portal vein. Additionally, SBRT acts as a
bridging therapy to liver transplantation. This
article aims to review the role and potential of
SBRT in the management of HCC in Viet Nam.
Keywords: Hepatocellular carcinoma (HCC),
Stereotactic body radiation therapy (SBRT),
Portal vein tumour thrombosis (PVTT).
I. M ĐẦU
Ung t biểu mô tế bào gan (HCC) là
bệnh ung t dẫn đầu v xuất độ t sut
ti Vit Nam, vi yếu t nguy chính là
nhim virus viêm gan B, C. Mc dù phu
thuật là phương pháp kh năng trị khi
cao, nhưng không quá 30% bệnh nhân đủ
điu kin thc hin.
Nhiều ng dẫn điều tr HCC đã đưc
xây dng. Gần đây, Barcelona Clinic Liver
Cancer (BCLC - Nhóm ung t gan lâm sàng
Barcelona) cp nht tài liu, khuyến ngh đốt
nhit, phu thut ct gan ghép gan cho
bệnh giai đoạn sm, rt sm; ghép gan,
nút mch hóa cht (TACE Transarterial
chemoembolization), điều tr toàn thân cho
bệnh giai đoạn trung bình. X tr nổi lên như
là mt thc thay thế đầy ha hn cho
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
251
bnh nhân không phu thuật đưc hoc ghép
gan. Hip hi X tr ung t Hoa K
(ASTRO American Society for Radiation
Oncology) gần đây đã biên soạn ng dn
v x tr ngoài cho các bệnh ung t gan
nguyên phát[2].
X tr định v thân (SBRT Stereotactic
body radiotherapy) mt hình thc x tr
ngoài, s dng liu x rt cao vi s phân
liều ít n x tr truyn thng, th kim
soát ti ch các tổn tơng HCC lên ti 90%.
Các nghiên cu hi cu tin cứu đã cho
thy hiu qu v kiểm soátu và sng còn
ca SBRT khi so sánh vi các phương pháp
điu tr ti ch như TACE đốt bng sóng
cao tn (RFA Radio-frequency ablation)
[8],[9],[10].
Trong bài tng quan này, chúng tôi khái
quát vai tca SBRT trong các tình hung
điu tr HCC, đồng thi xem xét các tiền đề
v tính kh thi khi áp dng k thut này ti
nước ta.
II. CƠ S LÝ LUN CA X TR GAN
Trước đây vai tcủa x tr đối vi ung
t tế bào gan ít đưc đặt ra vì mô gan dung
np kém vi x tr, dẫn đến tình trng viêm
gan bán cp do x (RILD Radio-induced
liver disease). RILD xy ra khi liu trung
nh toàn b gan 30Gy đc bit nguy
him nếu bnh gan nn (nhim siêu vi
viêm gan, gan, rối lon chức năng gan)
hoặc điu tr phi hp hóa - x. RILD có th
xy ra khi x tr nhng bnh lý khác mà phn
ln gan nằm trong trưng chiếu x (Ví d:
X tr toàn thân tc khi ghép ty)[1].
SBRT là phương pháp x tr yêu cầu độ
chính xác cao cho bưu trong 1 - 5 phân liu.
Li thế của phương pháp này là liều x tp
trung rất cao vào u, hn chế liu tối đa ở
mô gan nh các cơ quan xung quanh.
Phân liu x cao gây tổn tơng ni mc
mch u, dẫn đến chết tế bào theo chương
tnh. Ngoài ra, tia x cũng làm tổn thương tế
bào gc kháng x quanh mch máu. Hơn
na, x tr làm gii phóng c kháng nguyên
liên quan đến u, kích hot c tế bào tua,
quay li hot hóa tế bào lymphô T CD8,
ch tch phn ng min dch chống bướu.
Đây cũng tiền đề cho các nghiên cu phi
hp SBRT và liu pháp min dch[1].
Cui thập niên 90, SBRT đưc th
nghiệm điu tr cho ung t gan nguyên phát
di căn. Nghiên cứu pha I - II ca tác gi
Harfath t tháng 4/1997 đến 9/1999 cho thy
SBRT có th là một phương pháp không xâm
lấn dùng để điu tr các ung t gan
nguyên phát hoc th phát[15]. Tuy nhiên ti
thi điểm đó máy xạ tr chưa có được nhng
tiến b k thuậtt trội như hin nay.
III. CH ĐỊNH SBRT CHO UNG THƯ BIỂU
T BÀO GAN
SBRT tng đưc khuyến cáo thay thế
cho phu thut hoc RFA trong nhiều hưng
dn (guidelines). Hu hết các nghiên cu xác
định các tu chí ch định SBRT cho HCC
như sau: (1) HCC đưc chẩn đoán bằng sinh
thiết hoc bng AFP kết hp động hc ca
chẩn đoán hình nh; (2) Không phù hp cho
phu thut và/ hoặc đốt nhit (thông qua hi
chn liên chuyên khoa) hoc bnh nhân t
chối c phương pháp trên; (3) Bưu đơn
hoặc đa , bao gm c thuyên tắc bướu trong
tĩnh mạch cửa mà trường chiếu x có th bao
ph đến; (4) Ch s hoạt động thể ECOG
0 - 2; (5) Th tích mô gan lành còn lại
700ml; (6) Chức năng quan phù hợp, như
s ng bch cầu 3.000/mm³, số ng
tiu cầu 3 × 10⁴/mm³, hemoglobin
8,0g/dL, bilirubin toàn phần 2,0mg/dL,
v.v.; (7) Không tin s x tr vùng bng
có th ảnh hưởng đến vic x tr tiếp[3].
HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
252
IV. KIM ST NHP TH TRONG X TR
Mt vấn đ quan trng trong x tr HCC
là qun chuyển động u gan biên
độ di động đáng kể theo nhp th. Mt s
phương pháp phổ biến đưc s dng bao
gm: Chp CT phng 4D, hít sâu nín th
(breath hold), ép bng (abdominal
compression), x tr theo pha (gating), ép th
nông (forced shallow breathing) x tr
bướu theo thi gian thc (tracking). Đi vi
SBRT, vic kim soát chuyển động do
hp yêu cu nghiêm ngặt n so với x tr
thông tng. Khi thc hin SBRT, nhiều cơ
s không ch s dng hình nh 4DCT mà còn
áp dụng các phương pháp kiểm soát nhp th
khác. C th, theo dõi u theo thi gian
thc bng cách s dụng phương tiện tham
chiếu trên b mt th hoc bng ht kim
loại (fiducial) đ gia tăng độ chính xác khi x
tr. Marker tham chiếu trong khối u
th là lipiodol cn quang còn li sau thc
hin TACE hoc cy hạt fiducial vào u
i hướng dn ca siêu âm[4].
V. LIU X TR
Không đồng thun c th v liu x,
khong liu x dao động t 25 - 50Gy t 3 -
10 phân liu ph thuc vào v t, ch tc
u, th tích mô gan lành còn lại, xơ gan và
chc năng gan. Nhiều nghiên cu cho thy
phác đồ BED > 100Gy đt t l kim soát
ti ch sống còn cao n. Đi vi bnh
nhân Child Pugh B hoc gần c quan
lành, x tr gim phân liu (30 - 50Gy trong 7
- 10 phân liu) kh ng hn chế độc
tính[5].
Theo Hip hi X tr ung t Hoa K
(ASTRO), bnh nhân HCC có Child-Pugh A
th ch định 40 - 50Gy/ 3 - 5 phân liu,
Child - Pugh B7 chn 30 - 40Gy/5 phân liu.
V mt tng quát, th chn 40 - 54Gy/6
phân liu hoc 50 - 66Gy/10 phân liu[2].
VI. HIU QU CA SBRT TRONG X TR HCC
Hu hết các nghiên cu báo cáo kim
soát ti ch trong khong 85 - 95% các
trường hp. T l sống còn thay đổi gia các
nghiên cứu, và dường như phụ thuc vào giai
đoạn BCLC hoc chức năng gan ban đầu.
Bng 1. Hiu qu của điu tr ung thư gan nguyên phát[5]
Tác gi
S
NC
S
BN
Kim soát ti
ch
Sng còn toàn
b
Yếu t tiên lượng
Shanker
(2021)
49
2846
1 năm: 91,1%
2 năm: 86,7%
3 năm: 84,2%
1 năm: 78,4%
2 năm: 61,3%
3 năm: 48,3%
EQD2 40 83.3Gy (5 phân liu): Tốt n
v kim soát bnh và sống còn, tăng nhẹ
độc tính grad 3
Long
(2021)
14
1238
1 năm: 96%
3 năm: 91%
1 năm: 93%
3 năm: 72%
CP-A: Tiên lưng tt v sng còn 1 và 3
năm. Số ng bưu: Sống còn 1 năm
Rim
(2019)
32
1950
1 năm: 85,7%
2 năm: 83,6%
3 năm: 83,9%
1 năm: 72,6%
2 năm: 57,8%
3 năm: 48,3%
Kích tc bưu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
253
Ba tng quan h thng gần đây đánh giá
v mức độ kim soát ti ch, sống còn và độc
tính ca SBRT trong HCC (bng 1). Mi
nht, Shanker cng s đã tng hp 49
nghiên cu t tháng 1/2015 đến tháng
12/2019 vi 2846 bnh nhân, có 3088 tn
tơng đưc x phu. T l kim soát ti ch
3 năm là 84,2% (KTC 95%, 77,9 - 88,9)
sng còn toàn b 3 năm 48,3% (KTC 95%,
39,0 - 57,0). T l độc tính grad 3 là 6,5%.
Kim soát ti ch tăng lên 0,24% 0,36%
mi Gy ti thi điểm 1 3 năm. Sng còn
toàn b tăng 0,07% 0,39% ơng ng
trong khong liu EQD2 = 40 - 83,3Gy,
tương đương vi 30 - 50Gy/5 phân liu. T
l độc tính grad 3 cũng tăng lên 0,03% cho
mi Gy[6].
Hình 1. Ca HCC đưc thc hiện SBRT có bưu phân thùy II, III, IV
và thuyên tắc bướu tĩnh mch ca[5]
Đi vi HCC xâm ln mch máu ln,
đặc biệt là tĩnh mạch ca, sng còn toàn b
ch 2 - 4 tháng nếu không điu tr. Trong tình
huống này TACE không đưc ch định do
nguy thiếu u cc b. Theo nhiu
nghiên cu, SBRT th đạt t l đáp ng
70 - 80%, ci thin kim soát ti ch và sng
còn toàn b[5].
Hu hết các nghiên cu đều thc hin
trên bệnh nhân có u 5cm, t 1 - 3 ,
Child Pugh A. Nguyên tc chính th tích
gan lành còn li, ti thiu phi > 700cc. Các
guidelines hin ti khuyến o vn SBRT
cho nhng bnh nhân chức năng gan hn
chế (cho đến Child Pugh B8). Trong bi cnh
bnh nhân chc năng gan mất bù, SBRT
đóng vai tcầu nối đến ghép gan th là
mt la chn hp lý[3].
Không tiêu chun rõ ràng cho kích
tc bướu ln nht có th thc hin SBRT.
5 nghiên cu tin cứu, trong đó 4 nghiên
cu châu Âu, thc hiện khi bướu > 5cm
cho thy kiểm soát u ti ch 1 năm dao
động t 56 - 92% và sng còn toàn b 1 năm
32 - 62%[3]. Tác gi Que kho sát 22 bnh
nhân u 10cm cho thy t l kim soát
ti ch sng còn toàn b 1 năm lần lưt là
56% và 50%, t l độc tính 5%[7].
VII. SBRT LÀM CU NI QUA GHÉP GAN
Ghép gan phương pháp điu tr triệt để
duy nht cho nhng bnh nhân tha tu
chuẩn Milan nhưng không thể phu thut
đưc do suy chức năng gan. Không may là,
bnh nhân phi ch mt khong thi gian dài
đến khi có ngưi hiến gan tch hp, trong s
đó 20 - 30% u s tiến trin trong thi
gian ch đợi.
SBRT đã đưc s dụng như một phương
pháp cu nối đến ghép gan nếu bnh nhân
không đủ điu kiện đ thc hin TACE hoc
RFA do vấn đề v gii phẫu, ch tc
HI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
254
bướu, hoc chức năng gan bị suy gim.
Nghiên cu ca Garg kho sát 27 bnh nhân
x tr 50Gy/ 5 phân liều; trong đó, 20 bệnh
nhân đã tiến hành ghép gan. T l đáp ng
hoàn toàn (pCR) là 64%[12]. T l này trong
các nghiên cu khác dao động t 14% đến
46%, có l do s thay đi v liều lưng x
trị, ch tc khi u s ng ca bnh
nh. Sapisochin cng s đã so sánh
SBRT, TACE và RFA vi vai trò cu nối đến
ghép gan cho thy t l sống 1 năm, 3 năm
5 năm t thời đim ghép gan lần lượt
83%, 75% 75% trong nhóm SBRT so vi
96%, 75% 69% trong nhóm TACE,
95%, 81% 73% trong nhóm RFA (p =
0,7)[13].
SBRT phương pháp hu hiu giúp
kim soát ti ch giảm nguy rớt khi
danh sách ch ghép. Mặc dù các ng dn
hin tại đều khuyến cáo SBRT như là một
cu ni ch ghép gan, tuy nhiên vẫn chưa có
mt th nghiệm lâm sàng nào, đặc bit
ngưi châu Á, so sánh SBRT vi các phương
tiện điu tr ti ch khác.
VIII. ĐỘC TÍNH CA SBRT
Đc tính ph biến nht là suy gim chc
năng gan, tiếp theo trên đưng tu hóa.
T l các độc tính nghiêm trọng dao động t
3% đến 30%[8]. S khác bit này là do chc
năng gan ban đầu, kích tc u định
nghĩa về độc tính liên quan đến điều tr.
Đnh nghĩa về độc tính gan đã thay đổi t
viêm gan do x "c điển" sang "không c
đin". Loi c điển đề cập đến các triu
chng như gan to không vàng da, c trướng
men gan tăng cao, tng do x tr toàn
b gan, vn hiếm gp trong thi đại x phu.
Loi không c điển đặc trưng bởi s tăng cao
đáng kể ca transaminase huyết thanh
vàng da. Tiêu chun ph biến nht tăng ti
thiu hai điểm Child-Pugh. Chc năng gan
ban đầu là mt trong nhng yếu t quan
trng nht d đoán độc tính gan sau x, nguy
cao nếu Child-Pugh t B8. Yếu t khác là
liu x n mô gan lành. ASTRO đề xut các
ngưng liều khác nhau cho gan không ,
gan Child-Pugh A B7 lần lưt là 15 -
18Gy, 13 - 15Gy 8 - 10Gy. Đây ngưng
liu cho toàn b gan khi x tr 5 phân liu.
Liu lên mô gan lành vi tiêu chun sau
D700cc < 21Gy đối vi gan không ,
D700cc < 15Gy đi vi Child-Pugh A
D500cc < 10Gy đi vi Child-Pugh B7[2].
Độc tính trên đưng tu hóa th biu
hiện dưi dng loét, rò hoc chy máu. T l
độc tính tiêu hóa grad 3 t 5 - 10% sau
SBRT. Cn cn trng vi các u gn ng
tu hóa khi lp kế hoch x tr. Mt s
ngưng liều đưc đề xuất để giảm độc tính
nghiêm trng. Ví d, liu th tích 0,03cc
nóng nht ca d dày tá tng nên ít n
32Gy theo hưng dn ca ASTRO[2].
IX. SO NH SBRT VI PHU THUT CT
GAN
Phu thut cắt gan là điều tr đầu tay đối
vi HCC giai đon sm, điều này đưc s
đồng thun tt c c ng dn. Tuy
nhiên 10% bệnh nhân không đủ tu chun
để phu thut. Có 4 nghiên cu hi cu, so
nh 347 tng hp SBRT 664 tng
hp phu thut ct gan. 3 nghiên cu trong
s đó cho thấy sng còn toàn b 5 năm dao
dng khong 63 - 75% nhóm phu thut
48 - 74% nhóm SBRT, không s khác
biệt ý nghĩa[3]. Hin ti, không có các th
nghim lâm sàng ngu nhiên so sánh hai
thc điều tr này bệnh nhân giai đoạn sm.
Theo các ng dn, phu thut vn là hòn
đá tng, SBRT ch là la chn thay thế nếu