98
XẠ TRỊ UNG THƢ TUYẾN YÊN
I. ĐỊNH NGHĨA
Từ năm 1920, phẫu thuật được coi phương pháp điều trị chính đối với U
tuyến yên. Xạ trị hậu phẫu bắt đầu được áp dụng, cho kết quả khả quan hơn. Tỉ lệ
tái phát giảm đi hẳn so với phẫu thuật đơn thuần. Điều này hướng tới các thử
nghiệm xạ đơn thuần. Điều quan trọng nữa sự phát triển trong thực hành xạ trị
với máy xạ trị phát năng lượng cao cho độ chính xác lớn hơn trong khi giảm tổn
thương lành trên đường đi của tia. Các nhà phấu thuật thần kinh Mỹ cho rằng
nên điu trị tia xạ đơn thuần. Phẫu thuật chỉ đặt ra khi nào có biểu hiện có biến đổi
thị giác cấp tính mà xạ trị thất bại.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các khối u nhỏ không hoặc ít liên quan đến ảnh hưởng thị lực, thị trường
- Nguy cơ cao của phẫu thuật trong gây mê; các người bệnh chống chỉ định phẫu
thuật
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tiến triển mất thị lực nhanh
- Mất thị lực đồng thời thị trường bên đối diện.
- Dấu hiệu xanh của đĩa thị
- Tổn thương thị lực nặng
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Bác sĩ xạ trị: giám sát, chỉ đạo tư thế người bệnh, lập kế hoạch điều trị
- Kỹ sư vật lý xạ trị
- Kỹ thuật viên xạ trị: làm mặt nạ cố định đầu cho người bệnh
2. Phƣơng tiện
- Dụng cụ cố định
- Dụng cụ kê đầu phù hợp
- Máy mô phỏng thông thường hoặc máy chụp cắt lớp mô phỏng (CT sim)
- Máy xạ trị ngoài: Cobalt-60, gia tốc có mức năng lượng cao 6, 15 MV
- Thuốc cản quang
99
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích cho người bệnh về bệnh và quy trình điều trị
- Được xử dụng thuốc corticoid vào 2-3 ngày trước
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Làm mặt nạ cố định đầu c
- thế người bệnh nằm ngửa, tay xuôi theo thân người, đầu dốc sao cho cằm
gập giúp thuận lợi cho việc thiết lập trường chiếu thẳng trán.
- Thể tích được điều trị theo GTV - CTV - PTV.
- Định vị tâm trường chiếu
- Sử dụng kỹ thuật 3 hoặc 4 trường chiếu hướng vào vị trí u tuyến đtạo đường
đồng liều đồng nhất. thể dùng thêm dụng cụ lọc (còn gọi nêm) để giúp
các trường chiếu bên đạt được phân bố đồng nhất hơn trong vùng thể tích được
quan tâm. Sao cho liều cao giới hạn trong thể tích u giảm liều cho lành
xung quanh.
- Chuyển dữ liệu tới máy điều trị theo kỹ thuật đã chọn.
- Kiểm tra lại trước khi điều trị bằng cách chụp trên máy điều trị để đảm bảo
hướng đi của chùm tia tuyệt đối chính xác (chụp port film).
VI. THEO DÕI
- Phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật viên xạ trị với bác sỹ để nắm được chỉ định
- Kỹ thuật viên đặt người bệnh tia hàng ngày trên máy phải tỉ mỉ, chính xác đảm
bảo lập đi lp lại thế người bệnh xạ trị hàng ngày không sai lệch, khớp số
liệu đã tính trên máy điều trị.
- Trong c máy phát tia, kỹ thut viên phải theo d i sát người bệnh qua camera
đặt trong phòng tia dẫn tín hiệu đưa ra màn hình trong buồng điều khiển, nếu có
bất thường phải kịp thời xử trí.
- Sau khi máy kết thúc phát tia, để người bệnh được nghỉ ít phút trước khi rời bàn
tia ra ngoài, kỹ thuật viên phải cảnh giác đề phòng người bệnh sau tia bị
choáng, ngã dẫn đến tai nạn không mong muốn.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Phù nề cấp tính: lẽ do phản ứng phù nề trong u tuyến yên do tia gây mất thị
lực. Biến chứng không nng thường giảm dần sau ít ngày, thể cần hỗ trợ
thuốc corticoid. Thận trọng thì nên khởi đầu bằng tia liều thấp thăm rồi tăng
dần liều sẽ an toàn. sự phối hợp gắn kết giữa các nhà xạ trị, thần kinh,
100
chuyên khoa mắt để nếu biểu hiện tổn thương thị lực sẽ chuyển sang phẫu
thuật ngay.
- Xơ hoá tổ chức não sau tia xạ: có thể trực tiếp của tia tổ chức não hoặc gián tiếp
do tổn thương mạch máu. nguy biến chứng liên quan đến liều phân liều
xạ, tổng thời gian đưa liều xạ vào thể tích điều trị. Tổng liều chỉ nên dừng
4000-4500 cGy R trong 5-6 tuần hoặc 5000 cGy trong 6-7 tuần. Tránh tia phân
liều cao trong thời gian quá ngắn, phân liều hàng tuần nên ở mức 750-800 cGy.
- Tổn thương da xương: rụng lông giới hạn vùng cửa vào do kích thước nhỏ
của trường chiếu, nhưng sẽ lớn vùng cửa ra, thường tạm thời mọc lại sau
vài tháng tiếp sau. Một số tác giả cho thấy hoại tử xương vùng yên sau tia
nhưng hiếm và không nghiêm trọng.