BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ NITRIC OXIT (NO)

TRONG KHÍ THỞ RA CỦA BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN

VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD)

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ Nhóm nghiên cứu: Th.S. Đào Bích Vân

BS. Nguyễn Thị Phương Anh KTV. Nguyễn Văn Thắng KTV. Nguyễn Trọng Thành

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quản lí HPQ & (COPD) đang là thách thức lớn với y học toàn cầu - tỷ lệ mắc, tử vong ngày càng gia tăng, chi phí điều trị cao.

Hướng dẫn của GINA, GOLD đưa ra các phương pháp để chẩn đoán và đánh giá theo rõi điều trị, trong đó thăm dò CNHH là ph.pháp đo đạc chủ yếu.

Khó khăn trong chẩn đoán bệnh do thiếu các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và độ nhạy thấp của các phương pháp thăm dò chức năng hô hấp.

Nồng độ eNO phản ánh trực tiếp quá trình viêm của phế quản hoặc phế nang, là chất chỉ điểm quá trình viêm của đường dẫn khí.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối tương quan chặt chẽ giữa tăng nồng độ eNO và mức độ tăng tính phản ứng phế quản.

Những nghiên cứu về eNO tại Việt nam chưa có, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đo nồng độ eNO ở bệnh nhân HPQ, COPD với mục tiêu:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.

Xác định nồng độ NO khí thở ra của nhóm bệnh nhân HPQ và COPD so với người khỏe mạnh bình thường tại Bệnh viện Phổi Trung ương.

2.

Tìm hiểu giá trị của phương pháp đo eNO khí thở ra (eNO) trong chẩn đoán và theo dõi điều trị 2 bệnh HPQ và COPD

I. TỔNG QUAN

CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

 NO khí thở ra được hình thành bởi quá trình tổng hợp oxit nitric (iNOS or NOS2). B.thường eNO ở đường hô hấp dưới từ 1 - 9 ppb, hầu hết được tạo ra từ phế quản, số rất ít từ các phế nang.

 Bản chất của HPQ và COPD là viêm mạn tính, trong q. trình viêm, những cytokine như IL1β, TNFα làm hoạt hóa men iNOS (inductible nitric oxide synthase), men này tồn tại trong tế bào biểu mô đường thở, đại thực bào phế nang khi được hoạt hóa sẽ sản xuất một lượng lớn eNO do vậy làm tăng nồng độ eNO.

 Tăng eNO trong HPQ đã được chứng minh NC

• • •

Barroso và CS: nồng độ eNO tăng cao ở các bệnh nhân HPQ, ở cả người lớn & trẻ em. Chatkin và cs: nồng độ eNO bệnh nhân HPQ > 30ppb Hội Lồng ngực Mỹ (ATS): HPQ eNO từ 25 đến 80 ppb. Đinh Xuân Anh Tuấn và cs: eNO tăng cao được ghi nhận trong mọi trường hợp cơn hen cấp Dương Quý Sỹ và CS ( Hội Phổi Pháp Việt) eNO bệnh nhân HPQ tăng cao hơn so với bệnh nhân viêm mũi dị ứng và người bình thường ( 69 ppb so với 40 ppb và 30 ppb).

 Chưa có nghiên cứu trong nước

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiến cứu mô tả, có so sánh, chọn mẫu thuận tiện, không sác xuất

1. Đối tượng nghiên cứu  Nhóm HPQ:

 LS đã có cơn hen điển hình. Đáp ứng tốt với GPQ, phối hợp ICS.  Đo CNHH: RLTKTN có test HPPQ (+) tính  XQ phổi không có dấu hiệu bất thường.  Tuổi >18 và đồng ý tham gia nghiên cứu

 Nhóm COPD

 Ho thường xuyên, liên tục, nặng về đêm. Khạc đàm mạn tính. Đợt

cấp tái diễn. Khó thở tiến triển theo thời gian, liên tục, tăng khi gắng sức và sau mỗi đợt nhiễm khuẩn hô hấp.

 CNHH: FEV1/ FVC < 70%. Test HPPQ (-) tính

 Tuổi >18 và đồng ý tham gia nghiên cứu.

 Nhóm bình thường:

 Người khỏe mạnh tuổi ≥18 tuổi, XQ phổi b.thường  Loại trừ có bệnh lý hô hấp và các bệnh lí ở cơ quan khác.  Đồng ý tham gia nghiên cứu.

2. Thiết kế bộ phiếu hỏi : thu thập các thông tin về

 Tên, tuổi, giới, địa chỉ  Thời gian phát hiện bệnh,  Thời gian sử dụng corticoit (dạng uống và khí dung),  Tiền sử hút thuốc ( bao/năm = số bao /ngày x năm hút)  Kết quả CNHH  Xquang ngực,

3.Tập huấn kỹ thuật: thu thập số liệu, kĩ thuật đo eNO

 2 KTV được tập huấn kĩ thuật đo,  Chuẩn hóa quy trình và các thao tác đo bằng video và theo rõi trên màn hình máy tính.  Thu thập thông tin, kiểm soát kết quả đo CNHH / bác sĩ chuyên khoa

4. Phân tích số liệu;

•Nhập số liệu theo chương trình EpiData. Phân tích số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê phân tích với các phần mềm thích hợp (SPSS). Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng: Mean ± SD

5. Các kỹ thuật, nguyên vật liệu sử

dụng trong nghiên cứu

Đo eNO bằng hệ thống phân tích NO xách tay, kết hợp với bộ phận đo dòng khí, được quy chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Niox Mino, Aerocrine AB, Solna, Sweden).

MÁY ĐO eNO

Thiết bị bao gồm hệ thống lọc NO để có thể cung cấp dòng khí NO. Máy được cài đặt các điều kiện tiêu chuẩn: độ ẩm không khí 60- 80%, nhiệt độ phòng 15 - 300C.

Hệ thống máy trong kế hoạch hợp tác với Trường Đại học Penn University (Hoa Kì).

KĨ THUẬT ĐO

Đối tượng ngậm miệng qua ống (sử dụng 1 lần có màng lọc vi khuẩn cho 1 lần đo)

 Bước 1: Hit vào thở ra một vài nhịp bình thường, rồi thở ra hết sức vào máy.

 Bước 2: Hít vào từ từ, vừa hít vừa quan sát sẽ thấy đám mây trên màn hình lớn dần, sao cho nằm ở giữa màn hình.

 Bước 3: Thở ra chậm và đều sao cho đám mây luôn ở vị trí giữa màn hình

Theo rõi dải sáng phía dưới màn hình, dải sáng sẽ chạy hết cho đến khi hoàn thành kĩ thuật đo, tiếng píp của máy chạy đều.

6. Nội dung nghiên cứu

 Phân bố eNO trên từng nhóm bệnh  So sánh eNO với nhóm chứng

 So sánh nồng độ eNO giữa các nhóm.

 Tương quan với giai đoạn bệnh,

 Tương quan với thuốc điều trị và yếu tố thuận lợi

7.Phân tích số liệu:

Nhập số liệu theo chương trình EpiData. Sử dụng các thuật toán thống kê phân tích với các phần mềm thích hợp (SPSS). Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng: Mean ± SD.

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

1. Thông tin chung về tuổi và giới của 3 nhóm nghiên cứu

Bảng 1: Kết qủa về tuổi và giới của 3 nhóm tham gia nghiên cứu

Nhóm bình thường

Nhóm HPQ

Nhóm COPD

Tuổi p Tổng (%) Nam (%) Nữ (%) Tổng (%) Nam (%) Nữ (%) Nam (%) Tổng (%) Nữ (%)

0 0 < 30 6 (12.0) 4 (67.0) 2 (33.0) 11 (11.0) 7 (64.0 ) 4 (36.0 ) 0

0 0 31-40 9 (18.0) 6 (67.0) 3 (33.0) 19 (19.0) 13 (68.0) 6 (32.0) 0

>0.05 41-50 20 (40,0 ) 13 (65.0) 7 (35.0) 42 (42.0) 27 (64.0) 15 (36.0) 40 (40.0) 27 (68.0) 13 (32.0)

51-60 15 (30,0) 11 (73.0) 4 (27.0) 28 (28.0) 19 (68,0) 9 (32.0) 30 (30.0) 20 (67.0) >0.05 10(33. 0)

> 60 0 0 0 0 0 0 30 (30.0) 22 (56.0) 8 (42.0)

Lứa tuổi từ 41-60 chiếm 70% ở cả 3 nhóm nghiên cứu, nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ 2/1, không có sự khác biệt (p>0.05)

Tổng 50 (100) 34 (68.0 ) 16 (32.0) 100 (100) 66 (66.0) 34 (34.0) 100 (100) 67 (67,0) 33 (33.0)

2. Kết quả nồng độ eNO ở các lứa tuổi và giới của 3 nhóm

Bảng 2: Kết quả nồng đô eNO trung bình

ở các lứa tuổi và giới của 3 nhóm (đơn vị đo ppb)

P*/ **

Tuổi

Nhóm bình thường

Nhóm HPQ

Nhóm COPD

Ở nam*

Ở Nữ **

Ở Nam* Ở Nữ **

ở Nam* Ở Nữ**

Nồng độ eNO

Nồng độ eNO

Nồng độ eNO

>0.05

8 1.0

348.2

349.5

346.2

8 1.2

8 1.5

0

0

0

< 30

>0.05

8 0.7

347.5

358.6

356.3

8 0.9

8 1.2

0

0

0

31-40

>0.05

8 0.7

348.3

349.3

336.1

188.1

1811.3

186.8

8 0.6

8 0.6

41-50

>0.05

8 0.5

346.4

337.8

336.2

187.7

18 9.6

18.6.5

8 0.5

8 0.6

51-60

>0.05

189.7

1810.8

186.2

> 60

0

0

0

0

0

0

8 1.1

8 0.8

348.9

346.2

19 10.4

186.5

8 0.9

347.5

188.9

Tổng

>0.05

P (eNO 3 nhóm) <0.01

•Nồng độ eNO khá hằng định trên đối tượng đo ( 3 lần đo)

•Giá trị eNO không phụ thuộc vào giới tính, vào tuổi của đối tượng đo.

• Nồng độ eNO ở HPQ cao hơn người bình thường 4 lần và cao hơn COPD 2 lần.

•Kết quả đo eNO được xác định là 347.5ppb so với 8 0.9 ppb và 188.9 ppb

Nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu của Barroso và cs.

3. Kết quả so sánh tương quan giữa nồng độ eNO với CNHH

Bảng 3: Kết quả so sánh eNO ở bệnh nhân HPQ, COPD với CNHH

HPQ*

COPD**

CNHH

P*/**

Nồng độ eNO

Nồng độ eNO

n (%)

n (%)

348.6 Không có rối loạn thông khí 56 (56.0) 0 0

346.4 208.7 Rối loạn thông FEV1≥ 80% 24 (24.0) 15 (15.0)

50≤ FEV1<80% 336.7 199.1 khí tắc nghẽn FEV1/FVC≤ 70 18 (18.0) 35 (35.0)

>0.05 356.4 189.0 36( 36.0) 30≤ FEV1<50% 02 (02.0)

189.4 0 0 14 (14.0) FEV1<30%

34�6.5 18�9.1 eNO TB

 Kết quả eNO ở BN HPQ ngoài cơn (không có rối loạn CNHH ) không có sự khác biệt với nhóm HPQ có RLTKTN

Kết quả eNO ở BN COPD ở các giai đoạn bệnh (mức độ RLTK ở kết quả CNHH) cũng không thấy có sự khác biệt

347.5 188.9 100 (100.0) Tổng 100 (100.0)

4. Kết quả mối tương quan giữa eNO

với thời gian sử dụng corticoid và thời gian hút thuốc.

Bảng 4: Kết quả so sánh nồng độ eNO với thời gian sử dụng corticoid

và sự tác động của thuốc lá.

Thời gian sử dung Corticoid *

Tác động của thuốc lá **

Thời gian

Bệnh

6-1năm > 1 năm P Không Thụ động

P*/**

< 6 tháng < 5 bao/năm > 5 bao/ năm

n (%) 48(48.0) 20(20.0) 32(32.0) 30 (30.0) 18 (18.0) 15 (15.0) 37(37.0) Hen (100) 40 10.2 32 7.4 28 5.9 38 9.4 35 9.2 346.4 30 5.8 <0.01 <0.01 Nồng độ eNO

n (%) 15(15.0) 34(34.0) 51(51.0) 30(30.0) 16(16.0) 12(12.0) 42(42.0) COPD (100) 24 8.8 22 8.8 16 9.0 19 8.7 18 8.6 15 7.6 24 9.5 <0.01

<0.01

Nồng độ eNO

So sánh eNO ở BN HPQ, COPD với thời gian sử dụng Corticoid có sự khác biệt (p < 0,01). •BN HPQ sử dụng Corticoid < 6 tháng eNO là 40 10.2ppb, sử dụng >1 năm là 28 5.9ppb. •BN COPD sử dụng corticoid < 6 tháng là 24 8.8 ppb, sử dụng > 1 năm là 16 9.0ppb.

So sánh eNO ở HPQ và COPD với sự tác động của thuốc lá có sự khác biệt (p < 0,01).

•BN HPQ không hút thuốc là 38 9.4ppb, hút thuốc > 5 bao /năm là 30 5.8ppb. •BN COPD không hút thuốc là 24 9.5ppb, hút thuốc >5 bao/ năm là 15 7.6 ppb.

KẾT LUẬN

1.

Nồng độ eNO ở bệnh nhân HPQ ( 347.5 ppb) cao gấp 4 lần người bình thường (8 0.9ppb), và cao gấp 2 lần ở bệnh nhân COPD (18 8.9 ppb). Nồng độ eNO ở bệnh nhân COPD cao gấp 2 lần người bình thường.

2.

Đo eNO là phương pháp đo an toàn có giá trị trong chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và theo rõi điều trị bệnh HPQ và COPD, đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán bệnh HPQ ngoài cơn (chưa thấy có rối loạn CNHH).

TRÂN TRỌNG CÁM ƠN