intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xử lý bụi bằng cyclone

Chia sẻ: Dương Văn Ngoạn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

137
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xử lý bụi bằng cyclone là phương pháp lợi dụng lực ly tâm khi dòng không khí chuyển động để tách bụi ra khỏi không khí. Và để hiểu rõ hơn về phương pháp này mời các bạn tham khảo tài liệu Xử lý bụi bằng cyclone sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xử lý bụi bằng cyclone

  1. XỬ LÝ BỤI BẰNG CYCLONE Hệ  thống lọc bụi kiểu Cyclone: Là thiết bị  lọc bụi được sử  dụng tương  đối phổ biến. Nguyên lý làm việc của thiết bị lọc bụi kiểu Cyclone là lợi dụng  lực ly tâm khi dòng không khí chuyển động để tách bụi ra khỏi không khí. Ưu điểm của Cyclone: ­ Trở lực ổn định cho một lưu lượng khí; ­ Xử lý hiệu quả với bụi có nồng độ cao; ­ Chịu được hỗn hợp khí có nhiệt độ cao; ­ Không có bộ  phận chuyển động, không có lõi lọc nên không cần thay   thế; ­ Chi phí vận hành thấp; ­ Làm việc liên tục và hiệu quả đối với hạt bụi thô Xử lý khí thải ­ hệ thống cyclon          Công ty Cổ phần Composite và Công nghệ Ánh Dương ­ chuyên về xử lý  môi trường xin giới thiệu với các bạn nguyên lý hệ thống cylcone lọc bụi trong  xử lý khí thải:         Công nghệ xử lý khí ô nhiễm bằng phương áp Xyclon (Cyclone)là phương  pháp tách bụi có trọng lượng lớn ra khỏi hỗn hợp khí bằng lực ly tâm khi dòng  khí chuyển động tròn theo thành Cyclone. Dòng khí sạch được cuốn ra ngoài ở  ống trung tâm, hạt bụi va đập và thành rớt xuống đáy. 1.         Sơ đồ công nghệ của thiết bị Cyclone         Công nghệ Cyclone gồm 02 phương pháp
  2.  Cyclone ướt (wet Cyclone): Tách hạt bụi kích thước mm ra khỏi hỗn hợp  khí ô nhiễm;  Cyclone khô (dry Cyclone): Tách hạt bụi kích thước mm ra khỏi hỗn hợp  khí ô nhiễm;        Công ty Cổ phần Composite và Công nghệ Ánh Dương xin giới thiệu bài  viết xử lý khí thải ­ hệ thống xiclon.  Thiết bị Cyclone được sử dụng với các loại khí thải có bụi dạng hạt rắn. Đối  với khí thải có khí độc hại lẫn hạt rắn thì sau khi khí thải đi qua Cyclon sẽ tiếp  tục được đi qua tháp hấp thụ trước khi được thải ra môi trường.  2. Ưu điểm của Cyclone:           ­ Trở lực ổn định cho một lưu lượng khí;           ­ Xử lý hiệu quả với bụi có nồng độ cao;           ­ Chịu được hỗn hợp khí có nhiệt độ cao;           ­ Không có bộ phận chuyển động, không có lõi lọc nên không cần thay  thế;           ­ Chi phí vận hành thấp;          ­ Làm việc liên tục và hiệu quả đối với hạt bụi thô Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải rắn Giới thiệu một số biện pháp kỹ  thuật xử lý chất thải rắn trên thế  giới thường   áp dụng. Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải rắn tại Việt Nam gồm: tái chế   chất thải, đốt chất thải, chôn lấp chất thải rắn, chế biến thành phân hữu cơ. Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của nhân dân   ngày một tăng cao kéo theo đó là sự gia tăng về chất thải đặc biệt là ở  các khu  đô thị, khu công nghiệp, khu chế  xuất... Trong đó nổi lên là sự  ảnh hưởng của  chất thải rắn. Chất thải rắn không những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con   người mà nó còn gây mất vẻ mỹ quan, ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường văn  hoá – xã hội – kinh tế. Chính vì vậy, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn luôn  được quan tâm hàng đầu. Một số  biện pháp kỹ  thuật xử  lý chất thải rắn trên thế  giới thường áp  dụng: ­ Phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ  sinh: Phương pháp này chi phí rẻ  nhất, bình quân  ở  các khu vực Đông Nam Á là 1­2 USD/tấn. phương pháp này   thường phù hợp với các nước đang phát triển
  3. ­ Phương pháp chế  biến chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ  thành phân ủ  hữu  cơ  (compost): Phương pháp này chi phí thông thường từ  8­10 USD/tấn. Thành   phẩm thu được dùng để phục vụ cho nông nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo đất  vừa thu được sản phẩm không bị  nhiễm hoá chất dư  tồn trong quá trình sinh   trưởng. Thành phần này được đánh giá cao ở các nước phát triển. Nhược điểm của phương pháp này là: Quá trình xử lý kéo dài, bình thường là từ  2­3 tháng, tốn diện tích. Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ  từ  chất thải rắn   công xuất xử lý 100.000 tấn chất thải/năm cần có diện tích là 6ha. ­ Phương pháp thiêu đốt: Phương pháp này chi phí cao, thông thường từ  20­30  USD/tấn nhưng chu trình xử  lý ngắn, chỉ  từ  2­3 ngày, diện tích sử  dụng chỉ  bằng 1/6 diện tích làm phân hữu cơ có cùng công suất. Chi phí cao nên chỉ có các nước phát triển áp dụng, ở  các nước đang phát triển   nên áp dụng phương pháp này  ở quy mô nhỏ  để  xử lý chất độc hại như: Chất   thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp... ­ Các kỹ thuật khác: Ép ở áp lực cao các thành phần vô cơ, chất dẻo... để tạo ra   các sản phẩm như tấm tường, trần nhà, tủ, bàn ghế,... Xu thế  chung của thế  giới hiện nay là hạn chế  chôn lấp vì yêu cầu diện tích   lớn, khó quy hoạch địa điểm, chi phí đầu tư và quản lý cao, phải xử lí ô nhiễm  về khí thải, nước rỉ rác trong thời gian dài. Ưu tiên các giải pháp xử lý theo tiêu   chí “3R­Reduce, Reuse, Recycle ­ giảm thiểu, tái sử  dụng, tái chế” giảm thiểu  rác tại nguồn bằng việc khuyến khích tái sử  dụng, tái chế, trong đó việc giảm  thiểu và tái sử dụng thuộc lĩnh vực quản lý rác thải. Việc xử lí rác thải đang có  khuynh hướng phát triển phân loại tại nguồn để  thu hồi các vật chất có giá trị  đưa vào tái chế, táii tạo tài nguyên từ rác. Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải rắn tại Việt Nam Cùng với xu thế chung của thế giới,  ở nước ta trong những năm gần đây chính  phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường và các biện pháp để quản lí chất thải  rắn. Các phương pháp xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại ViệtNam  hiện  nay tập chung vào: ­ Tái chế  chất thải: Việc tái chế  chất thải chỉ  mang tính tự  phát, tập trung  ở  những thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh... Các loại phế thải   có giá trị  như: Thuỷ  tinh, Đồng, Nhôm, sắt, giấy... được đội ngũ đồng nát thu   mua ngay tại nguồn, chỉ còn một lượng nhỏ tới bãi rác và tiếp tục thu nhặt tại  đó. Tất cả phế liệu thu gom được chuyển đến các làng nghề. Tại đây quá trình  tái chế  được thực hiện. Việc thu hồi sử dụng chất thải rắn góp phần đáng kể  cho việc giảm khối lượng  chất thải  đưa đến bãi chôn lấp, tận dụng  được  nguồn nguyên liệu đầu vào cho các quá trình sản xuất, tạo công ăn việc làm cho   một số lao động.
  4. ­ Đốt chất thải: Được áp dụng để xử lí chất thải nguy hại như chất thải bệnh   viện, các bệnh viện lao, viện 198 mới xây lò đốt chất thải. Tại Hà Nội có lò  đốt chất thải bệnh viện công suất 3,2tấn/ngày đặt tại Tây Mô. Tại TP. Hồ Chí  Minh có lò đốt chất thải bệnh viện công suất 7,5 tấn/ngày. Phương pháp đốt  chất thải còn được dùng để  xử  lí chất thải công nghiệp như  lò đốt chất thải  giầy da ở Hải Phòng, lò đốt cao su công suất 2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai. ­ Chôn lấp chất thải rắn: Chôn lấp đơn thuần không qua xử  lí, đây là phương pháp phổ  biến nhất theo   thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ  sinh,trong đó 21 bãi  rác thuộc cấp tỉnh ­ thành phố, 128 bãi rác cấp huyện – thi trấn.  Được sự  giúp  đỡ  của nước ngoài đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ  sinh  ở  các thành phố  lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang. ­ Chế  biến thành phân hữu cơ: Phương pháp làm phân hữu cơ  có ưu điểm làm  giảm lượng rác thải hữu cơ  cần chôn lấp, cung cấp phân bón phục vụ  nông  nghiệp. Phương pháp này rất phù hợp cho việc xử  lí chất thải rắn sinh hoạt,   phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả như ở Cầu Diễn, Hà Nội (công  nghệ ủ hiếu khí(compostry) – công nghệ Tây Ban Nha với công suất 50.000 tấn   rác/năm – SP 13200 tấn/năm, công nghệ  Pháp – TBN  ủ  sinh học chất thải hữu  cơ áp dụng tại Nam Định với công suất thiết kế 78.000 tấn rác/năm ). Ở thành  phố Việt Trì với công suất thiết kế 30.000 tấn rác/năm... Với các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn này tuỳ  vào điều kiện của mỗi  quốc gia có thể  áp dụng những công nghệ  khác nhau cho phù hợp.  Chi phí cho  các loại hình công nghệ xử lí ở các quốc gia khác nhau được thể hiện:   Chi phí xử lí Công  Quốc gia Quốc gia thu nhập  Quốc gia nghệ  thu nhập thấp tb 2400USD thu nhập cao xử lí 370USD/Người/năm /Người/năm 22000USD/Người/năm Chôn  0,5 – 2,0 USD/tấn 1,0 ­ 3,0 USD/tấn 5,0 ­ 10 USD/tấn lấp hở Chôn  lấp có  3,0 ­ 10 USD/tấn 8,0 ­ 15 USD/tấn 20 – 50 USD/tấn kiểm  soát Ủ sinh  5 ­20 USD/tấn 10 ­ 40 USD/tấn 20 ­ 60 USD/tấn học
  5. Đốt 40 ­ 60 USD/tấn 30 ­ 80 USD/tấn 20 ­ 100 USD/tấn                                   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2