Ý nghĩa các nút bấm và tùy chọn trên máy ảnh DSLR

Nếu bạn vừa mua chiếc máy ảnh DSLR đầu tiên của mình, hẳn bạn

sẽ lúng túng trong việc hiểu ý nghĩa các nút bấm cũng như cách sử

dụng chúng khi chụp ảnh. Dưới đây là những hướng dẫn căn bản.

Lưu ý: Trong hầu hết các tình huống khi mới tập chụp ảnh, bạn nên sử

dụng các thiết lập hoàn toàn tự động để tránh rủi ro cho bức ảnh của

bạn. Ngoài ra, do mới lần đầu sử dụng máy ảnh DSLR, bạn hãy cứ

chọn chế độ chụp tự động để làm quen với việc cầm máy, giữ vững

máy trong lúc chụp bởi máy ảnh DSLR to và nặng hơn máy ảnh

compact khá nhiều.

Các hướng dẫn ở đây là dành cho máy ảnh DSLR – dòng máy thay đổi

ống kính được, tuy nhiên bạn cũng có thể tham khảo khi sử dụng với

máy ảnh compact có ống kính cố định, hoặc máy ảnh không gương lật

(hệ máy nhỏ gọn có thể thay đổi ống kính), vì về cơ bản chúng giống

nhau.

Các máy ảnh DSLR thường có một bánh xe điều chỉnh chế độ chụp

(mode dial) có dạng xoay tròn hoặc có thể là nút gạt, người dùng xoay

hoặc gạt mode dial này để tìm tới từng chức năng tương ứng với các ký

hiệu biểu thị chế độ chụp. Việc bố trí các chế độ chụp, số lượng và ký

hiệu của chúng có thể thay đổi theo từng model máy, ngay cả khi cùng

một hãng máy ảnh.

Ký hiệu chế độ chụp tự động (Auto) được thay đổi nhiều nhất: khi thì

là hình chữ nhật màu xanh (hoặc trắng), khi thì là chữ AUTO nổi bật

với màu xanh, khi thì bên cạnh chữ AUTO còn có thêm hình chiếc máy

ảnh, hoặc có khi chỉ là hình chiếc máy ảnh, hoặc một chữ A được bao

quanh bởi khung chữ nhật xanh. Một số máy ảnh còn có thêm chế độ

iAuto (Intelligent Auto – tự động thông minh) hoặc Auto+, A+, có thể

mang lại cho người dùng những bức ảnh chất lượng cao mà không cần

nhiều công sức chỉnh sửa các thông số.

Chú ý: nếu bạn chọn chế độ tự động trên máy ảnh, bạn cần thiết lập ống

kính ở chế độ lấy nét tự động nếu ống kính có tùy chọn này. Nếu ống

kính DSLR của bạn có tùy chọn cho lấy nét tự động, bạn sẽ thấy ở cạnh

bên thân ống kính có chữ AF.

Một số mode dial phổ biến

Mode Dial trên các máy ảnh Canon 50D, 5D Mark II, 600D

Mode Dial trên các máy ảnh Nikon D5000, D7000, D3100

Mode Dial trên các máy ảnh Sony A55, A900, A200

Một số ký hiệu thông dụng trên mode dial

Như bạn thấy trong các hình chụp mode dial ở trên, số lượng các chế

độ chụp được đặt sẵn trên mode dial là khác nhau tùy thuộc các model

và thương hiệu máy ảnh. Những người mới lần đầu cầm máy ảnh

DSLR có thể e ngại khi thấy có quá nhiều ký hiệu, nhưng thực tế mode

dial càng có nhiều ký hiệu càng có nghĩa là bạn có thể truy cập thật

nhanh tới những chức năng mong muốn mà không phải mày mò tìm

trong Menu, mang lại sự tiện lợi trong sử dụng.

Dưới đây là lý giải ý nghĩa của những ký hiệu thường thấy nhất trên

máy ảnh số nói chung. Tùy theo từng model máy mà các ký hiệu này

xuất hiện trên mode dial hoặc trong Menu, nên bạn có thể tham khảo

khi tìm hiểu các chức năng trong nút Menu của máy.

Auto (Tự động): Máy ảnh thiết lập tất cả mọi thứ, bạn chỉ cần đặt

ở chế độ này, ngắm và chụp. Được sử dụng cho ảnh chụp nhanh, người

dùng không muốn bị làm phiền với các chi tiết hoặc không cần tới các

tinh chỉnh để đạt hiệu quả chụp theo ý muốn. Ở hầu hết các model máy

ảnh khi được đặt ở chế độ này sẽ có đèn hỗ trợ lấy nét tự động (AF)

nếu cần thiết, nghĩa là nếu cảnh chụp đã có đủ ánh sáng thì sẽ không

nháy đèn. Máy ảnh cũng tự lựa chọn các điểm lấy nét tự động và

thường lấy nét vào chủ thể gần nhất. Ký hiệu này thường có trên các

máy ảnh DSLR Nikon, và thay đổi (như đã đề cập ở trên) với các

thương hiệu máy ảnh khác: .

Program (Chương trình): Chế độ bán tự động với các chương

trình lập sẵn, máy chỉ cho phép người dùng điều chỉnh một số ít tính

năng hỗ trợ thêm như ánh sáng, đèn flash, khẩu độ, tốc độ màn trập khi

điều kiện chụp thực tế đòi hỏi. Bạn có thể kết hợp các thay đổi khẩu độ

và tốc độ màn trập mà máy ảnh đã chọn bằng cách quay thêm bánh xe

điều chỉnh thông số.

Shutter Priority (Ưu tiên màn trập, ưu tiên tốc độ): Chế độ này

thích hợp để chụp các chủ thể di chuyển với tốc độ cao, cho phép người

cầm máy kiểm soát tốc độ chụp (tốc độ màn trập), máy sẽ tính toán

thông số khẩu độ của ống kính để đạt được độ sáng cần thiết. Tốc độ

cửa trập được tính bằng một phần của giây đồng hồ (ví dụ 1/4000, 30

giây…), tốc độ cửa trập càng chậm thì thời gian phơi sáng của cảm

biến trên máy ảnh càng nhiều, dẫn tới ảnh càng sáng. Ký hiệu S này

thường được sử dụng trên máy ảnh của Nikon, Minolta, Konica

Minolta, Sony, Olympus, Sigma, còn trên máy ảnh Canon, Pentax,

Leica thường được ký hiệu là (time value).

Aperture Priority (Ưu tiên khẩu độ): Đối lập với chế độ ưu tiên

màn trập, chế độ này cho phép người dùng kiểm soát khẩu độ (độ mở

của ống kính), trong khi máy thiết lập tốc độ màn trập. Khẩu độ mở

càng lớn thì luồng ánh sáng lọt qua lỗ điều tiết ánh sáng (aperture) càng

nhiều làm ảnh càng sáng. Khẩu độ mở được tính bằng chỉ số f/stop, ví

dụ f/1.4, f/2.8, f/8 hay f/32; chỉ số này càng nhỏ thì khẩu độ mở càng

lớn và ngược lại. Chế độ này thích hợp khi cần làm nổi bật chủ thể; các

đối tượng khác cũng như hậu cảnh được làm mờ. Ký hiệu chữ A này

xuất hiện trên máy ảnh Nikon, Sony, Olympus… và được ký hiệu là

trên máy ảnh Canon, Pentax, Leica.

Manual (Chỉnh tay hoàn toàn): Người dùng có thể hoàn toàn tùy

ý sử dụng tất cả các nút chức năng của máy để thiết lập các thông số

như tốc độ chụp, độ mở của ống kính, ánh sáng... để đạt các hiệu ứng

chụp mong muốn. Chế độ này thích hợp với những người dùng chuyên

nghiệp, biết cách tính toán các thông số để có được bức ảnh với những

góc chụp mỹ mãn.

Night Portrait (Chân dung ban đêm): Sử dụng tốc độ màn trập

chậm với đèn flash, cân bằng giữa hai yếu tố này để ảnh chụp chân

dung vào ban đêm trông tự nhiên khi chụp với đèn flash. Có thể sử

dụng lấy nét AF đối tượng gần nhất. Nên sử dụng chân máy (tripod) để

tránh hiện tượng mờ ảnh.

Macro (Chụp gần): Nikon gọi chế độ này là Close up. Ở chế độ

này, các màu đỏ và xanh lá được nâng đậm lên, máy ảnh sẽ tự động lựa

chọn điểm lấy nét trung tâm, người dùng có thể chọn lấy nét thêm

những điểm khác nếu máy ảnh có hỗ trợ tính năng Multi-Selector. Đèn

flash sẽ tự động bật lên khi ánh sáng yếu. Nên sử dụng chân máy khi

chụp ở chế độ này.

Sport (Thể thao): Sử dụng tốc độ màn trập cao hơn, máy ảnh sẽ

chuyển sang lấy nét liên tục khi nút chụp được nhấn xuống nửa chừng,

theo dõi đối tượng lấy nét ở khu vực lấy nét trung tâm. Nếu chủ thể rời

khỏi khu vực trung tâm AF, máy ảnh sẽ dõi theo và đánh giá điểm lấy

nét từ các vùng lấy nét khác. Máy ảnh có thể hỗ trợ người dùng chọn

vùng lấy nét mong muốn. Cả đèn flash và đèn hỗ trợ lấy nét đều ở trạng

thái tắt khi sử dụng chế độ này. Thích hợp để chụp các sự kiện thể thao

hoặc chuyển động nhanh.

Child (Trẻ em): Chế độ này tăng cường độ sắc nét và độ bão hòa

cho quần áo và các chi tiết nền, nhưng làm cho tông màu da mềm mại

và trông tự nhiên. Đèn flash sẽ bật lên nếu ánh sáng quá mờ nhạt. Thích

hợp để chụp trẻ em

Landscape (Cảnh quan): Tăng độ bão hòa màu sắc, độ tương

phản và sắc nét cho bức ảnh phong cảnh thành phố hoặc núi rừng. Máy

sẽ sử dụng lấy nét AF điểm gần nhất, đèn flash và đèn hỗ trợ AF được

tắt trong chế độ này.

Portrait (Chân dung): Điều chỉnh khẩu độ ống kính để làm mềm

các chi tiết nền nhằm giúp chủ thể chính nổi bật rõ ràng hơn. Độ sắc nét

và độ bão hòa màu sắc được kiểm duyệt một chút, mang lại tông màu

da mềm mại và trông tự nhiên hơn. Đèn flash sẽ bật lên nếu ánh sáng

quá mờ nhạt.

Scene (Cảnh), còn có ký hiệu là : Truy cập tới các

chế độ mặc cảnh (cạnh định sẵn) trên máy ảnh mà mode dial không đủ

chỗ để ghi hết. Khi chọn chế độ này, máy ảnh sẽ hiển thị danh sách các

chế độ mặc cảnh mà máy cung cấp lên màn hình để bạn chọn. Một số

máy ảnh chỉ cung cấp vài cảnh định sẵn, nhưng cũng có nhiều máy ảnh

cao cấp cho bạn tới vài chục cảnh khác nhau. Các cảnh định sẵn thông

dụng gồm: Night Landscape (phong cảnh ban đêm), Party/Indoor (chụp

tiệc tùng/ trong nhà), Beach/Snow (chụp bãi biển/tuyết), Sunset (chụp

hoàng hôn), Dusk/Dawn (chụp bình minh), Pet Portraits (chụp thú

cưng), Blossom (chụp hoa), Autumn Colors (chụp phong cảnh mùa

thu), Food (chụp thức ăn), Silhouette (chụp ngược sáng, tạo bóng đen

trên nền cảnh), High Key (chụp ảnh dư sáng với chỉ một vài chi tiết

trong ảnh được nổi lên), Low Key (chụp với nền cảnh màu tối, nổi bật

chủ thể)...

Auto Flash Off (tắt đèn flash): Trong chế độ này, phơi sáng tự

động nhưng flash bị vô hiệu hóa, và máy ảnh sẽ tự thay đổi các mức

ISO tùy thuộc nguồn sáng của khung cảnh xung quanh. Đèn hỗ trợ lấy

nét AF sẽ được bật nếu cần thiết, và máy ảnh lựa chọn điểm AF với chủ

thể gần nhất. Chế độ này rất tốt khi chụp ảnh trong bảo tàng hoặc

những nơi mà đèn flash không được phép, trông sẽ tự nhiên hơn ảnh

chụp trong nhà.

Scene Intelligent Automatic (chọn khung cảnh thông minh): là

chế độ bổ sung/thay thế cho chế độ tự động hoàn toàn (Full Auto),

trong đó ngoài việc máy ảnh có thể tự thiết lập các thông số phơi sáng,

tốc độ…, còn có thêm chế độ Picture Styles, nghĩa là máy có thể tự

động lựa chọn một cách thông minh các chế độ mặc cảnh có sẵn trong

máy một cảnh phù hợp nhất với hoàn cảnh chụp xung quanh. Chế độ

này khác với chế độ Scene hoặc SCN ở chỗ máy sẽ thay bạn chọn cảnh

một cách tự động, chứ không phải bạn tự thiết lập cảnh chụp. Trên máy

ảnh Sony, chế độ này được ký hiệu là Intelligent Auto:

Creative Auto Mode (chế độ sáng tạo tự động): Ký hiệu này

thường thấy trên máy ảnh Canon, một chế độ phơi sáng mới, có tác

dụng tương đương như chế độ P được mở rộng. Khi thiết lập máy ở chế

độ CA, máy ảnh cho phép người dùng điều chỉnh kiểu chụp (picture

style), thông số phơi sáng, lựa chọn định dạng file RAW hay JPEG,

nhưng phần lớn các tùy chọn khác vẫn là tự động. Màn hình LCD sẽ

hiển thị các thông tin/hướng dẫn cho mỗi phần thông số cần điều chỉnh,

chẳng hạn như nhắc người dùng xem có muốn làm mờ phông nền

không, hoặc có muốn làm cho hình ảnh tối hơn/sáng hơn không…

Bulb (Bóng đèn): chế độ chụp ảnh dưới bóng đèn, có trên máy

ảnh Canon. Trong chế độ này, màn trập được giữ ở trạng thái mở

chừng nào người dùng còn nhấn nút màn trập. Điều này rất hữu ích khi

cần phơi sáng lâu như cảnh đêm, pháo hoa, chụp thiên thạch, bầu trời

đêm. Khi đặt chế độ này, màn hình LCD sẽ hiển thị ở phía trên thông

số về khoảng thời gian đã trôi qua, trong suốt quá trình phơi sáng.

Người dùng nên sử dụng thêm điều khiển từ xa hoặc hẹn giờ khi chụp ở

chế độ này.

Camera User Settings (chế độ do người dùng cài đặt,

còn gọi là Custom): Cho phép bạn ghi lại một số cài đặt cá nhân để truy

cập nhanh khi cần, thường thấy trên máy ảnh của Canon. Tùy theo từng

model máy mà bạn sẽ chỉ có một, hai, hay cả ba nút này; nếu có một

nút thì chỉ ghi là C. Trên máy ảnh của Nikon, bạn có thể thấy các nút

tương đương được ký hiệu là U1, U2, U3; một số dòng máy khác có thể

chỉ ghi 1, 2, 3. Các nút này rất hữu ích khi bạn chụp một sự kiện với

nhiều nguồn ánh sáng khác nhau, chẳng hạn như một đám cưới, các chế

độ tùy chỉnh này sẽ cho phép bạn cài đặt máy ảnh cho các điều kiện

chụp cụ thể và sau đó dễ dàng chuyển đổi giữa các chế độ một cách

nhanh chóng. Bạn có thể lưu hầu hết các tùy chọn chế độ chụp của máy

ảnh vào các nút này. Để thực hiện cài đặt thông số cho các nút này, bạn

truy cập vào menu Camera User Setting.

Playback (Chế độ phát lại): cho phép xem lại các ảnh và video

đã chụp, sửa và xóa chúng nếu muốn. Kèm theo chế độ này còn có một

tùy chọn Info cho phép người dùng hiển thị các thông tin về bức ảnh đã

chụp, gồm chụp ở điều kiện phơi sáng như thế nào, tốc độ, khẩu độ

nào…

Automatic Depth of Field AE (chọn Độ sâu trường ảnh

tự động): dùng để chụp một nhóm nhiều người, hoặc chụp cảnh vật mà

có nhiều chi tiết ở phía tiền cảnh, hoặc các chủ đề mà có nhiều yếu tố

cần quan tâm và ở các khoảng cách khác nhau so với máy ảnh. Khi

thiết lập chế độ này, máy ảnh sẽ kiểm soát tốc độ màn trập và các giá

trị khẩu độ, còn bạn có thể điều chỉnh các thông số khác. Lưu ý là chế

độ này không thể sử dụng được nếu ống kính lấy nét đang đặt ở chế độ

lấy nét bằng tay (MF-Manual Focus). Máy ảnh sẽ sử dụng hệ thống tự

động lấy nét để đo khoảng cách của các đối tượng nằm trong các vùng

lấy nét tự động mà máy hỗ trợ, sau đó sẽ thiết lập một khoảng cách lấy

nét xác định và khẩu độ ống kính tương ứng để làm cho tất cả các đối

tượng đều sắc nét.

Movie Recording (Chế độ quay phim): Khi chế độ Movie được

chọn, gương lật và màn trập của máy ảnh mở như trong chế độ Live

View, và máy thực hiện quay/dừng quay phim khi bạn nhấn nút màn

trập. Ở một số máy ảnh mới, nút quay phim không nằm trên mode dial

mà được thiết kế thành một nút riêng, thường là một nút tròn với chấm

đỏ ở giữa, cho phép người dùng truy cập nhanh tới chức năng quay

phim. Lúc này, nhấn nút quay phim thì máy sẽ lập tức quay phim, dừng

quay bằng cách nhấn nút quay một lần nữa. Các máy ảnh số cao cấp sẽ

cho phép vừa quay phim vừa lấy nét, zoom trong lúc quay, tuy nhiên

vẫn có nhiều máy không hỗ trợ khả năng này. Nếu muốn sử dụng chức

năng quay phim thường xuyên, bạn nên chọn những máy ảnh có hỗ trợ

microphone ngoài để tăng chất lượng âm thanh của video.

Sweep Panorama (chụp toàn cảnh): Chế độ cho phép chụp liên

tiếp nhiều ảnh khi người dùng nhấn giữ nút chụp và lia máy theo chiều

ngang, sau đó các ảnh chụp được sẽ được nối với nhau thành một kiểu

ảnh duy nhất và mang lại một bức ảnh toàn cảnh với bề rộng rất lớn mà

một bức ảnh thông thường không thể thu hết được. Việc lấy nét cũng

như độ phơi sáng được khóa ngay từ khung hình đầu tiên.

3D Sweep Panorama (chụp toàn cảnh 3D). Tương tự như chế

độ Sweep Panorama, nhưng sau khi chụp một loạt ảnh, các ảnh sẽ được

chia ra hai phần để nhìn bằng mắt trái và mắt phải, sau đó kết hợp trong

một bức ảnh duy nhất ở định dạng .MPO file và người dùng có thể nhìn

thấy độ sâu của ảnh.

Anti Motion Blur (Chống mờ): cho phép chụp liên tiếp nhiều

ảnh trong một lần nhấn nút chụp, máy sẽ tự điều chỉnh độ nhạy sáng

hoặc tốc độ màn trập và chống nhòe mờ cho ảnh. Các ảnh chụp được sẽ

được tự động phân tích để chọn ra ảnh có chất lượng tốt nhất.

Picture Effect (Hiệu ứng ảnh): Cho phép người dùng lựa chọn

các hiệu ứng khác nhau cho ảnh chụp, ví dụ như chụp ảnh đen trắng,

ảnh hoài cổ, chụp High Key, Low Key… Bạn sẽ thấy ký hiệu này trên

máy ảnh Sony, một số máy ảnh khác như Nikon sử dụng nút Effects:

.

Motion Snapshot (chụp ảnh chuyển động): có trên một số máy

ảnh đời mới của Nikon. Khi người dùng nhấn nút chụp, máy sẽ chụp

một bức ảnh tĩnh và quay một đoạn video khoảng một giây bắt đầu

trước và kết thúc sau thời gian nút chụp được ấn. Phim được ghi trong

chế độ Motion Snapshot được chiếu lại trên máy ảnh trong chế độ phát

lại chậm. Với chế độ phát lại chậm khoảng 0.4 x tốc độ bình thường

của đoạn phim và hình, Motion Snapshot cho phép người dùng diễn tả

những khoảnh khắc ấn tượng cho thấy sự thay đổi chậm rãi trong cách

trình bày, cảnh lá rơi từ trên cây, hoặc cảnh thay đổi trong tự nhiên.

Smart Photo Selector (lựa chọn ảnh thông minh): có trên một

số máy ảnh Nikon, tương tự như chế độ Anti Motion Blur của máy

ảnh Sony ở trên hoặc chế độ Smart Auto của một số nhà sản xuất

khác. Điều đặc biệt là máy ảnh Nikon sẽ chụp liên tiếp nhiều khung

hình khác nhau khi bạn nhấn nhẹ nút chụp, sau đó sẽ chọn ra khoảng 5

ảnh tốt nhất và lưu chúng lại thành một nhóm trên nút xem lại, sau đó

bạn sẽ tự tay lựa chọn 1 ảnh đẹp nhất, các ảnh còn lại sẽ bị xóa đi.

Still Image (chụp ảnh tĩnh): Nút chụp ảnh tiêu chuẩn, cho phép

bạn chọn trong menu những chế độ chụp thích hợp như Scene Auto

Selector, Program, Shutter-priority, Aperture-priority, Manual… Như

vậy, nếu có nút này thì bạn sẽ không truy cập nhanh được tới các chế

độ chụp mà phải qua vài thao tác nữa. Thường các máy ảnh compact sẽ

có nút này.

Guide: cho phép truy cập tới các tùy chọn Record, Playback

và Setup trong máy ảnh Nikon. Người dùng được nhắc nhở lựa chọn

chụp ảnh tĩnh hay video, sau đó máy cung cấp các gợi ý về thiết lập

thông số. Với mỗi lựa chọn của người dùng, máy ảnh đều cung cấp

những thông tin giải thích những hiệu ứng sẽ xảy ra nếu lựa chọn thiết

lập đó, kèm theo một ảnh nhỏ minh họa.

Continuous Advance Priority AE (chụp liên tiếp): Cho phép

chụp liên tiếp ở tốc độ cao nhất là 10 khung hình/giây mà máy hỗ trợ.

Khi chọn chế độ này, khẩu độ ống kính được cố định ở độ mở lớn nhất

và độ nhạy sáng ISO được chọn tự động.