68
Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
Hà Thị Lương1*, Lê Minh Trác1, Hoàng Thị Vân1
1Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ xuất huyết trong não thất (XHTNT) và nhận xét một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não
thất ở trẻ đẻ non.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tả cắt ngang 300 bệnh nhân đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024.
Kết quả:
Siêu âm thóp 300 bệnh nhân có 49 bệnh nhân xuất huyết trong não thất chiếm tỷ lệ 16,3%, Mức độ XHTNT
độ 1: 59,2%, độ 2: 18,4%, độ 3: 12,2%, độ 4: 10,2%. Trẻ dưới 28 tuần thai (52,6%), trẻ dưới 1000 g (32,8%). Siêu âm thóp
phát hiện 89,8% xuất huyết trong 7 ngày đầu. Tiêm steroid trước sinh giảm nguy XHTNT (OR = 0,48, p = 0,043). Một
số yếu tố tăng nguy cơ XHTNT: apgar < 7 điểm, tuổi thai < 32 tuần, cân nặng < 1500g, hỗ trợ thở máy, hạ nhiệt độ, pH
< 7,2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, bệnh màng trong, chảy máu phổi, nhiễm khuẩn sơ sinh, còn ống động mạch, tiêm
bicarbonat. Phân tích đa biến: apgar < 7 điểm (OR = 7,5, p = 0,01), tuổi thai < 32 tuần (OR = 5,0; p = 0,02), hỗ trợ thở
máy (OR = 8,7; p = 0,03), pH < 7,2 (OR = 13,2; p < 0,001), BE < -10 (OR = 13,1; p < 0,001), PaCO2 > 55 mmHg (OR = 3,2;
p = 0,002), còn ống động mạch (OR = 3,2; p = 0,002) làm tăng nguy cơ xuất huyết trong não thất.
Kết luận:
Tỷ lệ XHTNT trẻ đẻ non khá phổ biến 16,3%, đặc biệt trẻ đẻ non dưới 28 tuần dưới 1000g. Tiêm steroid
trước sinh giảm nguy XHTNT. nhiều yếu tố nguy làm tăng tỷ lệ XHTNT. Phân tích đa biến: apgar < 7 điểm, tuổi
thai < 32 tuần, hỗ trợ thở máy, pH < 7,2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, còn ống động mạch làm tăng nguy cơ XHTNT.
Từ khóa:
xuất huyết trong não thất, non tháng, các yếu tố nguy cơ.
Risk factors for intraventricular hemorrhage in preterm newborns at the
National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Ha Thi Luong1*, Le Minh Trac1, Hoang Thi Van1
1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Objectives:
To assess the rate of intraventricular hemorrhage (IVH) and comment on some risk factors for IVH in
preterm newborns.
Subjects and methods:
Cross-sectional descriptive study of 300 preterm newborns at the Nationnal Hospital of
Obstetrics and Gynecology from September 2023 to March 2024.
Results:
Cranial ultrasound 300 patients included 49 patients with intraventricular hemorrhage 16.3%, the
hemorrhage grading rate: level 1 (59.2%), level 2 (18.4%), level 3 (12.2%), level 4 (10.2%), infants < 28 weeks (52.6%),
infants < 1000g (32.8%). Cranial ultrasound detected hemorrhage 89.8% of cases in the first 7 days. Antenatal
steroids reduce the risk of IVH. Risk factors: Apgar score < 7 point, gestational age < 32 weeks, birth weight < 1500g,
invasive ventilator support, hypothermia, pH < 7.2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, respiratory distress syndrome,
pulmonary hemorrhage, neonatal sepsis, patent ductus arterious, bicarbonate IV. Multivariate analysisrevealed
that Apgar score < 7 point (OR = 7.5; p = 0.01), GA < 32 weeks (OR = 5.0; p = 0.02), invasive ventilator support (OR =
8.7; p = 0.03), pH < 7.2 (OR = 13.2; p = 0.01), BE <- 10 (OR = 13.1; p < 0.001), PaCO2 > 55 mmHg (OR = 3.2; p = 0.002),
patent ductus arterious (OR = 3.2; p = 0.002) were associated with an increased risk of IVH
.
Conclusions:
The rate of IVH in premature infants is quite common at 16.3%, especially in premature infants under 28
weeks and under 1000g. Antenatal steroid reduce the risk of IVH. There are many risk factors that increase the rate
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hà Thị Lương, email: haluong207@gmail.com
Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764
SẢN KHOA - SƠ SINH
69
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết trong não thất (XHTNT) là bệnh lý thường
gặp ở trẻ sơ sinh đặc biệt trẻ non tháng nhẹ cân, tỷ lệ
tử vong cao vong cao để lại di chứng nặng nề. Chẩn
đoán XHTNT dựa trên triệu chứng lâm sàng siêu âm
qua thóp. Phân độ mức độ XHTNT theo Papile 1978 [1].
Tlệ XHTNT tại một số trung tâm, Thị Thu Nga nghiên
cứu 434 trẻ non tháng dưới 37 tuần tại Bệnh viện Nhi
Trung ương tỷ lệ XHTNT 30,9% [2]. Tác giả Huỳnh Thị
THảo nghiên cứu 336 trẻ sơ sinh non tháng dưới 2500g
tại Bệnh viện Nhi đồng 1 tỷ lệ XHTNT là 24,7%[3].
Việc nghiên cứu, nhận xét một số yếu tố nguy sẽ
giúp giảm tỷ lệ mắc XHTNT, tỷ lệ tử vong cũng như di
chứng của bệnh. vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở
trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương” chúng tôi
đặt ra hai mục tiêu:
1. Đánh giá tỷ lệ xuất huyết trong não thất trẻ đẻ
non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. Nhận xét một số yếu tố nguy mắc xuất huyết trong
não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tất cả trẻ sơ sinh đẻ non có tuổi thai từ trên 22 tuần
dưới 37 tuần, trên 500g đẻ tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, sẽ được siêu âm thóp phân loại theo
Papile1978 [1] chia thành nhóm có bệnh và không bệnh.
Thời điểm siêu âm lần 1 lúc 1 - 3 ngày, lần 2 lúc > 3 ngày.
Bác chẩn đoán hình ảnh siêu âm bằng máy Philip
11HD- XE, đầu dò tần số 5Hz, Doppler.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Tất cả các trẻ không phù hợp với
tiêu chuẩn lựa chọn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tả
cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Trong đó :
n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.
p: tỷ lệ ước tính.
chọn p = 0,25 tỷ lệ xuất huyết não màng não trẻ
non tháng dưới 37 tuần [3].
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, chọn d = 0,05
Z: với mức ý nghĩa thống kê mong muốn.
Chọn α = 0,05 có Z = 1,96.
Thay vào công thức trên được kết quả: n = 288.
Cỡ mẫu thực tế là 300.
2.4. Phân độ XHTNT theo Papile 1978 [1]
- Độ 1: xuất huyết khu trú vùng mầm hoặc kèm
theo xuất huyết trong não thất, vùng xuất huyết < 10%.
- Độ 2: xuất huyết trong não thất không giãn não thất,
vùng xuất huyết 10 - 50% não thất.
- Độ 3: xuất huyết trong não thất vùng xuất huyết > 50%
não thất, thường kèm theo giãn não thất bên.
- Độ 4: chảy máu trong nhu não, bất kỳ lượng và vị trí.
2.5. Biến số nghiên cứu: thu thập số liệu, thông tin
bệnh nhân theo mẫu bệnh án nghiên cứu:
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: tuổi thai,
cân nặng lúc sinh, giới tính, tình trạng mắc XHTNT, tuổi
mắc bệnh.
- Phân độ XHTNT.
- Một số yếu tố nguy XHTNT: steroid trước sinh,
suy dinh dưỡng thai, ngôi thai bất thường, thời gian vỡ
ối, thời gian chuyển dạ, nhiệt độ ≤ 35 độ, apgar < 7điểm,
pH < 7,2, PaCO2 > 55 mmHg, BE < -10, suy hấp phải hỗ
trợ, tiêm bicarbonate, bệnh màng trong, nhiễm khuẩn
sinh, chảy máu phổi, còn ống động mạch.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập phân tích bằng phần mềm
SPSS 25.0.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y đức của
Bệnh viện Phụ sản Trung ương (QĐ số 1229/CN-PSTW).
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu XHTNT.
Bảng 1. Đặc điểm tuổi thai, cân nặng và giới của XHTNT
Đặc điểm
XHTNT
Tổng
Số lượng (%)
Không
Số lượng (%)
Tuổi thai (tuần)
< 28
28 - < 32
32 - dưới 37
20 (52,6)
16 (16,0)
13 (8,0)
18 (47,4)
84 (84,0)
149 (92,0)
38
100
162
1-α/2
p(1-p)
d2
n= Z2
Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764
of IVH. Multivariate analysis: Apgar < 7 points, gestational age < 32 weeks, mechanical ventilation support, pH < 7.2,
BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, patent ductus arteriosus increase the risk of IVH.
Keywords:
intraventricular hemorrhage, preterm, risk factors.
70
Cân nặng khi sinh (gam)
< 1000g
1000 - < 1500g
≥ 1500g
19 (32,8)
16 (16,0)
14 (9,9)
39 (67,2)
84 (84,0)
128 (90,1)
58
100
142
Giới
Nam
Nữ
32 (16,9)
17 (15,3)
157 (83,1)
94 (84,7)
189
111
Tổng 49 (16,3) 251 (83,7) 300
Tỷ lệ mắc XHTNT chung là 16,3%, trẻ dưới 28 tuần tỷ lệ XHTNT 52,6%, cân nặng < 1000g có tỷ lệ mắc XHTNT
là 32,8%.
Bảng 2. Tuổi mắc bệnh, mức độ XHTNT
Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi mắc bệnh
≤ 3 ngày
4 - 7 ngày
> 7 ngày
19
25 44 38,8
51,0 89,8
5 10,2
Mức độ
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
29
9
6
5
59,2
18,4
12,2
10,2
Tuổi mắc bệnh trong 7 ngày đầu 89,8%. Mức độ XHTNT độ 1: 59,2%, độ 2: 18,4%, độ 3: 12,2%, độ 4: 10,2%.
3.2. Một số yếu tố nguy cơ XHTNT
Bảng 3. Một số yếu tố nguy cơ XHTNT
XHTNT
p OR (KTC 95%CI) Không
n % n %
*Tuổi thai
< 28
28 - < 32
32 - 37 tuần(≠)
20
16
13
52,6
16
8,0
18
84
149
47,4
84,0
92,0
< 0,001
0,046
12,73 (5,43 - 29,87)
2,18 (1,00 - 4,76)
*Thở máy
CPAP
Không (≠)
25
16
8
39,7
11,3
8,4
38
126
87
60,3
88,7
91,6
< 0,001
0,48
7,24 (2,99 - 17,49)
1,38 (0,57 - 3,37)
*Cân nặng
< 1500 32 26 91 74 < 0,001 3,31 (1,74 - 6,29)
*Apgar
< 7 điểm 32 40,5 47 59,5 < 0,001 8,17 (4,19 - 15,94)
*NKQ 29 38,7 46 61,3 < 0,001 6,46 (3,36 - 12,42)
*Steroid trước sinh 14 14,4 83 85,6 0,043 0,48 (0,24 - 0,98)
**Nhiệt độ ≤ 35 2 100 0 0 0,026 6,34 ( 4,88 - 8,23)
**pH < 7,2 25 50 25 50 < 0.001 9,42 ( 4,69 - 18,88)
*PaCO2 > 55 30 30,6 68 69,4 < 0,001 4,25 ( 2,24 - 8,05)
**BE < -10 12 75 4 25 < 0,001 20,03 (6,13 - 65,38)
**NaHCO3 4 100 0 0 0,001 6,58 (5,03 - 8,61)
*Màng trong 33 29,2 80 70,8 < 0,001 4,41 (2,29 - 8,47)
**Chảy máu phổi 9 45 11 55 0,002 4,91 (1,91 - 12,59)
**NKSS 8 53,3 7 46,7 0,001 6,80 (2,34 - 19,77)
*Còn ống động
mạch 31 35,2 57 64,8 < 0,001 5,86 (3,06 - 11,25)
* p < 0,05 (test χ2 ) ** p < 0,05 (Fisher exact test),
(≠): nhóm so sánh.
Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764
71
Tiêm steroid trước sinh giảm nguy cơ XHTNT (OR = 0,48; p = 0,043). Một số yếu tố nguy cơ XHTNT: tuổi thai <
32 tuần, cân nặng < 1500g, hỗ trợ thở máy, hạ nhiệt độ, apgar < 7 điểm, hồi sức đặt nội khí quản, pH < 7,2, BE < -10,
PaCO2 > 55, tiêm bicarbonate, màng trong, NKSS, chảy máu phổi, còn ống động mạch.
Bảng 4. Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ XHTNT lúc vào khoa sơ sinh
Biến độc lập Hệ số hồi qui B Mức ý nghĩa p OR KTC 95%
Apgar
< 7 điểm
≥ 7 điểm
2,02 0,01 7,56 0,81 - 6,21
SHH khi vào NICU
Thở máy
Không
2,16 0,03 8,69 1,00 - 4,64
Bệnh màng trong
Không
1,18 0,18 3,27 0,89 - 1,78
pH máu
< 7,2
≥ 7,2
2,58 <0,001 13,26 0,64 - 16,13
Tuổi thai:
< 32
32 - dưới 37
1,62 0,03 5,02 0,73 - 4,86
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ XHTNT khi trẻ vào khoa sơ sinh nhận thấy toan máu, hỗ trợ thở máy, apgar
thấp, tuổi thai làm tăng tỷ lệ XHTNT với (p < 0,05), bệnh màng trong khi phân tích đa biến không thấy có mối liên quan
với tỷ lệ mắc XHTNT (p > 0,05).
Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ XHTNT trong quá trình điều trị
Biến độc lập Hệ số hồi qui B Mức ý nghĩa p OR KTC 95%
BE
< - 10
≥ - 10
2,57 0,000 13,14 0,68 - 14,13
PaCO2
> 55
≤ 55 1,17
0,002
3,22
0,38 - 9,52
Chảy máu phổi
Không
0,96 0,114 2,60 0,60 - 2,48
Nhiễm khuẩn sơ sinh
không
1,07 0,115 2,92 0,68 - 2,49
Còn ống động mạch
Không
1,18 0,002 3,26 0,37 - 9,91
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ trong quá trình
điều trị nhận thấy BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, còn ống
động mạch tăng tỷ lệ XHTNT với (p < 0,05). Chảy máu
phổi nhiễm khuẩn sinh khi phân tích đa biến không
thấy có mối liên quan với tỷ lệ mắc XHTNT (p > 0,05).
4. BÀN LUẬN
Tlệ mắc XHTNT (Bảng1) 16,3% thấp hơn so vơi
nghiên cứu của Thị Thu Nga 30,9% [2] Huỳnh Thị
THảo 24,7% [3]. Sự khác biệt này thể do nghiên
cứu của chúng tôi trẻ đẻ non được hồi sức tại chỗ
không phải vận chuyển sang viện khác. Tlệ mắc XHTNT
tỷ lệ nghịch với cân nặng tuổi thai, dưới 28 tuần tỷ lệ
XHTNT 52,6%, dưới 1000g 32,8%. Thị Nga 28
tuần là 57,9% và ≤ 1000g là 66,7% [2] .
Tuổi mắc bệnh (Bảng 2) trong 3 ngày đầu 38,8%,
trong 7 ngày đầu 89,8%, tương tự với nghiên cứu của
Thị Thu Nga là 41,8% và trong 7 ngày đầu 88,1% [2]. Mức
độ XHTNT độ 1: 59,2%, độ 2: 18,4%, độ 3: 12,2%, độ 4:
10,2%, giống nghiên cứu Basiri độ 1: 55,3%, độ 2: 21,1%,
độ 3: 13,2%, độ 4: 10,5% [4].
Nguy mắc XHTNT (Bảng 3): trẻ dưới 28 tuần (OR
= 12,7; p < 0,001), dưới 32 tuần (OR = 2,1; p = 0,046),
cân nặng < 1500g nguy XHTNT (OR = 3,3; p < 0,001),
giống với nghiên cứu Basiri nhận thấy tăng XHTNT ở trẻ
tuần thai < 28 tuần cân nặng < 1500g với p < 0,05
Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764
72
[4]. Thị Thu Nga trẻ dưới 32 tuần nguy cơ XHTNT (OR
= 2,1, p = 0,003) [2].
Tiêm steroid trước sinh giảm nguy XHTNT (OR =
0,48; p = 0,043). Poryo tiêm steroid trước sinh làm giảm
nguy cơ XHTNT (OR = 0,3; p < 0,05) [5].
Tình trạng thiếu oxy: bệnh màng trong (OR = 4,9; p =
0,002) giống với nghiên cứu của Poryo bệnh màng trong
tăng 5 lần nguy XHTNT (OR = 5,6; p < 0,05) [5]. Hồi
sức đặt NKQ (OR = 6,46; p < 0,001), theo Vũ Thị Thu Nga
hồi sức đặt NKQ tăng nguy XHTNT gấp 20 lần (OR =
20,66; p < 0,001) [2].
Tình trạng tăng CO2 tăng lưu lượng máu não: pH
< 7,2 (OR = 9,4; p < 0,001), BE < -10 (OR = 20; p < 0,001),
tiêm bicarbonate (OR = 6,5; p = 0,001), Xu cộng sự
nhận thấy việc sử dụng bicarbonate điều chỉnh tình trạng
toan máulàm thay đổi thể tích máu lưu thông ảnh
hưởng đến huyết động học của tuần hoàn não do đó làm
tăng nguy XHTNT [6]. PaCO2 > 55 mmHg (OR = 4,2;
p < 0,001), nghiên cứu của Thị Thu Nga PaCO2 60
mmHg (OR = 6,1; p < 0,001) [2].
Tăng áp lực tĩnh mạch não: hỗ trợ thở máy (OR = 7,2;
p < 0,001), apgar < 7 điểm (OR = 8,1; p < 0,001), nghiên
cứu của Basiri apgar thấp (p = 0,04), hỗ trợ thở máy (p =
0,03) có nguy cơ XHTNT [4]. Hạ nhiệt độ có 2 trường hợp
với nhiệt độ 35 độ (OR = 6,3; p = 0,026) cao hơn trong
nghiên cứu Thị Thu Nga (OR = 2,7; p = 0,001) sự
khác biệt này thể do nghiên cứu của chúng tôi bệnh
nhân bị hạ nhiệt độ ít hơn [2].
Nhiễm khuẩn sinh nguy XHTNT (OR = 6,8; p =
0,001) cao hơn so với nghiên cứu Poryo (OR = 1,6; p <
0,05 [5], sự chênh lệch này thể trong nghiên cứu của
chúng tôi không phân loại nhiễm khuẩn sớm và muộn.
Chảy máu phổi (OR = 4,9; p = 0,002), còn ống động
mạch (OR = 5,8; p < 0,001) tương tự nghiên cứu Al-
Mouqdad nguy cơ XHTNT của bệnh xuất huyết phổi (p =
0,011), còn ống động mạch (p = 0,029) [7].
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ lúc vào khoa
sinh (Bảng 4): apgar < 7 điểm (OR = 7,5; p = 0,01), tuổi
thai < 32 tuần (OR = 5,0; p = 0,02), hỗ trợ thở máy (OR =
8,7; p = 0,03), pH < 7,2 (OR = 13,2; p < 0,001). Tương tự
nghiên cứu Huỳnh Thị THảo thở máy tăng nguy cơ xuất
huyết não với p < 0,001 [4]. Adegoke apgar thấp lúc 5
phút (RR = 6,3; p = 0,001) tăng nguy XHTNT [8]. Tác
giả Vũ Thị Thu Nga khi phân tích đa biến các yếu tố nguy
cơ lúc vào khoa sơ sinh: tuổi thai ≤ 31 tuần (OR = 1,8; p =
0,03), hỗ trợ thở máy (OR = 7,9; p < 0,001), pH < 7,2 (OR =
2,1; p = 0,03) tăng nguy cơ XHTNT [2].
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ trong quá trình
điều trị (Bảng 5): BE < -10 (OR = 13,1; p < 0,001), PaCO2 >
55 mmHg (OR = 3,2; p = 0,002), còn ống động mạch (OR
= 3,2; p = 0,002) tăng nguy XHTNT. Tương tự nghiên
cứu Thị Thu Nga khi phân tích các yếu tố nguy
trong quá trình điều trị: BE < -10 (OR = 3,88; p = 0,005),
PaCO2 > 60 mmHg (OR = 3,88; p < 0,001), còn ống động
mạch (OR = 5,26; p < 0,001) [2].
5. KẾT LUẬN
Tlệ XHTNT trẻ đẻ non khá phổ biến 16,3%, đặc
biệt trẻ đẻ non dưới 28 tuần dưới 1000 g. Tiêm
steroid trước sinh giảm nguy cơ XHTNT. Có nhiều yếu tố
nguy làm tăng tỷ lệ XHTNT. Phân tích đa biến: apgar
< 7 điểm, tuổi thai < 32 tuần, hỗ trợ thở máy, pH < 7,2, BE
< -10, PaCO2 > 55 mmHg, còn ống động mạch làm tăng
nguy cơ XHTNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Papile LA, Burstein J, Burstein R, Koffler H. Incidence
and evolution of subependymal and intraventricular
hemorrhage: A study of infants with birth weights less
than 1,500 gm. The Journal of Pediatrics. 1978 Apr;
92(4):529-34.
2. Thị Thu Nga. tả một số yếu tnguy xuất
huyết não màng não ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Nhi Trung
ương. Luận án Thạc sĩ Trường Đại học Y Hà Nội; 2008.
3. Huỳnh Thị THảo. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,
cận lâm sàng của xuất huyết não - màng não trẻ
sinh non tháng nhẹ cân dưới 15 ngày tuổi tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1. Tạp chí Y học TP. HCM. 2012; 16.
4. Basiri B, Sabzehei MK, Shokouhi Solgi M,
Khanlarzadeh E, Mosheiri M. The Frequency of
Intraventricular Hemorrhage and its Risk Factors in
Premature Neonates in a Hospital’s NICU. Iran J Child
Neurol. 2021; 15(3):109-18.
5. Poryo M, Boeckh JC, Gortner L, Zemlin M, Duppré P,
Ebrahimi-Fakhari D, et al. Ante-, peri- and postnatal factors
associated with intraventricular hemorrhage in very
premature infants. Early Hum Dev. 2018 Jan; 116:1-8.
6. Xu FL, Duan JJ, Zhang YH, Zhang XL, Guo JJ. [Risk
factors for periventricular- intraventricular hemorrhage
in premature infants treated with mechanical
ventilation]. Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi. 2012
Nov; 14(11):838 41.
7. Al-Mouqdad MM, Abdelrahim A, Abdalgader AT,
Alyaseen N, Khalil TM, Taha MY, et al. Risk factors for
intraventricular hemorrhage in premature infants in the
central region of Saudi Arabia. Int J Pediatr Adolesc
Med. 2021 Jun; 8(2):76-81.
8. Adegoke S, Bankole K, Olugbemiga A, Tinuade O.
Intraventricular hemorrhage in newborns weighing
<1500 g: Epidemiology and short-term clinical outcome
in a resource-poor setting. Ann Trop Med Public Health.
2014; 7(1):48.
Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764