BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÃ SỐ: SV2020-123
S K C 0 0 7 3 3 7
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TÊN ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: SV2020 - 123
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thanh Huyền
TP Hồ Chí Minh, 10/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TÊN ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: SV2020 - 123
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kế toán
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: 18125CL3B, Khoa Đào tạo Chất lượng cao
Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Kế toán
Người hướng dẫn: TS.Đàng Quang Vắng
TP Hồ Chí Minh, 10/2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát ..................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.6. Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................. 6
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 6
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 7
2.3. Thực tế: Áp dụng vào lĩnh vực nghiên cứu ....................................................... 9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 13
3.1. Khung nghiên cứu ............................................................................................ 13
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................... 18
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................... 18
3.3.1. Thống kê mô tả ............................................................................................. 18
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 18
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)............................................................... 18
3.3.4. Xây dựng mô hình hồi qui ........................................................................ 19
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 23
4.1.1. Phân tích thống kê tần số và biểu đồ ......................................................... 23
4.1.2. Thống kê trung bình .................................................................................. 26
4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. .................................................................. 30
4.2.1. Phân tích cronbach’s alpha thang đo các yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. ........................................................................................................ 30
4.2.2. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. ...................... 33
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 34
4.3.1. Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ........................................................................ 34
4.4. Phân tích nhân tố khám phá thang đo Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến. ............................................................................................................ 38
4.5. Phân tích tương quan PEARSON .................................................................... 43
4.6. Phân tích hồi quy đa biến. ................................................................................ 45
4.6.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .......................................................... 45
4.6.2. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến số độc lập ................................... 46
4.6.3. Kiểm tra phân phối chuẩn phần dư ........................................................... 47
4.7. Kết quả hồi quy ................................................................................................ 49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ................................................. 53
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 53
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 54
5.3.1. Hạn chế ...................................................................................................... 54
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. So sánh đào tạo trực tuyến và truyền thống 10
Bảng 4.1. Thông tin cá nhân của người trả lời 26
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. 32
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s alpha Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. 34
Bảng 4.4. Tổng phương sai trích lần 1 35
Bảng 4.5. Tổng phương sai trích lần 2 36
Bảng 4.6. Tổng phương sai trích lần 3 36
Bảng 4.8. Phân tích nhân tố khám phá 38
Bảng 4.9. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố 40
Bảng 4.10. Ma trận tương quan giữa các nhân tố 44
Bảng 4.11. Mô hình tóm tắt 45
Bảng 4.12. Kết quả ANOVA 46
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Hệ thống quản lý học tập 5
Hình 3.1 Khung quy trình nghiên cứu 14
Hình 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới Kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp 15 học trực tuyến của sinh viên trường ĐH SPKT
Hình 4.1 Tỷ lệ giới tính của tổng thể tham gia khảo sát 24
Hình 4.2 Tỷ lệ về năm học của tổng thể tham gia khảo sát 25
Hình 4.3 Tỷ lệ về ngành học của tổng thể tham gia khảo sát 25
Hình 4.4. Biểu đồ Histogram 48
Hình 4.5. Biểu đồ P-P Plot 49
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BGDĐT: bộ giáo dục đào tạo
CN may: Công nghệ may
EFA : nhân tố khám phá
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thanh Huyền Mã số SV: 18125027
- Lớp: 18125CL3B Khoa: Đào tạo Chất lượng cao
- Thành viên đề tài:
Stt Họ và tên MSSV Lớp Khoa
1 Hoàng Thị Thu Hiền 18125020 18125CL3A Đào tạo Chất
lượng cao
2 Nguyễn Thị Thu 18125028 18125CL3B Đào tạo Chất
Hương lượng cao
- Người hướng dẫn: TS. Đàng Quang Vắng
2. Mục tiêu đề tài:
Ở đề tài này nhóm đặt ra mục tiêu xem xét các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh. Từ đó đóng góp ý kiến nhằm cải thiện chất lượng
học tập giúp cho việc giáo dục trực tuyến ngày càng phát triển tốt hơn.
3. Tính mới và sáng tạo:
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường và cung cấp thêm những kết quả
thực nghiệm về mối quan hệ của các nhân tố học trực tuyến và sinh viên ở trường Đại
học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh có tác động đến sinh viên ở Việt Nam hiện
nay. Từ đó, sẽ cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm cho thấy tình hình phát triển
chung của hệ thống học trực tuyến ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này không những
rất hữu ích với các chủ thể ứng dụng phần mềm trực tuyến, mà còn tác động trực tiếp
đến tầm hiểu biết của sinh viên hiện nay.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đã hoàn thành được phần giới
thiệu về các yếu tố quyết định kết
Giới thiệu nghiên cứu Báo cáo quả học tập của sinh viên trong
giáo dục trực tuyến ở ĐH SPKT
TP.HCM
Đã đưa ra một số nhận định tổng
quan cho nghiên cứu về các yếu tố
Tổng quan nghiên cứu Báo cáo quyết định kết quả học tập của
sinh viên trong giáo dục trực tuyến
ở ĐH SPKT TP.HCM
Đã nghiên cứu được lý thuyết
thích hợp cho báo cáo về các yếu
Nghiên cứu lý thuyết Báo cáo tố quyết định kết quả học tập của
sinh viên trong giáo dục trực tuyến
ở ĐH SPKT TP.HCM
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy cũng
như kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học. Từng bước giúp người
học tiếp cận và dễ dàng có cái nhìn đúng đắn về khóa học trực tuyến cũng giống như
học trực tiếp.
6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu
có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày tháng năm
SV chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề
tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày tháng năm
Người hướng dẫn
(kí, họ và tên)
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm em đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều
tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị. Đặc biệt hơn
nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đàng Quang Vắng–
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
nhóm em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học, cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường và ngoài trường đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh,10/2020
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam hiện nay, có gần 100 triệu dân và hơn 20 triệu học sinh, sinh viên cùng
khoảng 2 triệu nhà giáo các cấp học với tốc độ phổ biến và sự thâm nhập thiết bị thông
minh cũng tăng rất nhanh trong những năm qua. Với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và sự ra đời của mạng Internet, đem lại cho con người nhiều ứng dụng
tiện ích. Hiện nay việc giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc đại học đang là vấn đề được
quan tâm sâu sắc, không chỉ bởi riêng chuyên gia trong ngành mà đối với cả những sinh
viên đang trực tiếp học tập tại trường. Các phương pháp giáo dục ngày càng đa dạng,
ngoài cách dạy truyền thống thì còn có cả học qua Internet hay còn gọi là học trực tuyến.
Học trực tuyến là một thuật ngữ quen thuộc trong thời gian gần đây. Học trực tuyến đã
được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. “Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận
định rằng sẽ có một sự bùng nổ trong lĩnh vực E-Learning và điều đó đã được chứng
minh qua sự thành công của các hệ thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp
học trực tuyến tại nhiều quốc gia như: Mỹ, Anh, Nhật,…” Trong đó, học trực tuyến trở
thành một giải pháp của giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lực cho xã
hội. Đối với Việt Nam, đây còn là một hình thức tiến hành công nghiệp hóa giáo dục
theo hướng phát triển. Học trực tuyến đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới.
Việc triển khai học trực tuyến trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa
giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. Học trực tuyến là một phương
pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của phương tiện điện tử, internet để truyền
tải các kiến thức và kĩ năng đễn những người học ở bất kì nơi nào, tại bất kì thời điểm
nào. Với các công cụ đào tạo truyền thống phong phú, người học trực tuyến và các buổi
thảo luận trực tuyến, học trực tuyến giúp mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học và
đào tạo. Người học trực tuyến có thể chủ động chọn những kiến thức phù hợp với mình
so với hình thức tiếp thu thụ động trên lớp. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ
Chí Minh cũng áp dụng mô hình học trực tuyến vì vậy nhóm chúng tôi quyết định chọn
đề tài: “Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực
tuyến ở trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh” để hiểu rõ hơn. Và
việc học tập trên các thiết bị thông minh là vô cùng quan trọng và thật sự cần thiết trong
1
thời đại công nghệ số cũng như khắc phục được những khó khăn từ đại dịch Covid-19
hay thiên tai gây ra.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là điều tra các yếu tố quyết định kết quả học tập
của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ
Chí Minh bằng hệ thống học tập điện tử. Sử dụng tài liệu hiện có, chúng tôi bắt đầu
bằng cách giới thiệu và thảo luận về một mô hình nghiên cứu minh họa các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả của hệ thống học tập.
- Khảo sát các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực
tuyến của trường đại học và tìm hiểu một số yếu tố tác động đến kết quả này.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu trên, chúng đặt ra 02 câu hỏi sau cho bài nghiên cứu:
- Thứ nhất, trong mối quan hệ đa biến, những nhân tố nào có tác động đến kết quả học
tập trong giáo dục trực tuyến? Nếu có, tác động đó là tác động cùng chiều hay ngược
chiều? Độ lớn của các tác động như thế nào? Nhân tố nào có tác động lớn đến kết quả
học tập của sinh viên qua giáo dục trực tuyến?
- Thứ hai, từ các kết quả nghiên cứu trên, những kiến nghị, giải pháp nào được đưa ra
để đảm bảo ổn định kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
- Trong nghiên cứu này, mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để kiểm tra các
yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
Hồ Chí Minh qua khóa học trực tuyến. Các biến độc lập có trong nghiên cứu là giảng
viên, cấu trúc khóa học, phản hồi của giảng viên, động lực, phong cách học tập, sự
tương tác, phương pháp học tập là những yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh
viên qua việc học trực tuyến.
- Đối tượng khảo sát: 200 sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh.
2
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này tiến hành khảo sát các yếu tố quyết định kết
quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP. Hồ Chí Minh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát các sinh viên đã học trực tuyến
tại Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Mình bằng một bảng câu hỏi có cấu
trúc. Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 5 năm mức độ với 1 là hoàn toàn không
đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý. Bảng câu hỏi được tiến hành hỏi thử qua 15 sinh viên
để đánh giá tính dễ hiểu , cách diễn đạt từ ngữ.
- Để thực hiện đề tài nhóm tôi đã sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Từ
kết quả nghiên cứu định tính xây dựng bảng câu hỏi khảo sát có tính kế thừa thang đo
của những nhân tố đã nghiên cứu. Kết quả dữ liệu sau khi khảo sát chính thức chúng tôi
đánh giá độ tin cậy dữ liệu bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp công
cụ EFA nhằm khám phá phân tích các nhân tố trong mô hình. Sau đó sử dụng dụng cụ
mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường ĐH.SPKT.
1.6. Bố cục bài nghiên cứu
Bố cục bài nghiên cứu bao gồm 05 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Trình bày tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục
tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên
cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu về cơ sở lý luận và tổng quan
các nghiên cứu về kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.
Chương này đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu về các
yếu tố quyết định kết quả học tập sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả cũng xác định các nhân tố
quyết định kết quả học tập sinh viên trong giáo dục trực tuyến Việt Nam nói chung.
3
Trên cơ sở các nhân tố đó, tác giả đưa ra những bằng chứng thực nghiệm của các nghiên
cứu trước về tầm quan trọng của giáo dục trực tuyến ở Việt Nam trong thế hệ 4.0.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Từ việc xác định các yếu tố tố quyết định kết quả học tập sinh viên trong giáo dục
trực tuyến ở trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trong chương 2, đưa
ra quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, nhóm sẽ xác
định các giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu sử
dụng); xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng (với các biến số trong mô hình); cách
xác định, tính toán/ đo lường các biến số nghiên cứu định lượng; tổng quan các phương
pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong bài nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với các tố quyết
định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra các kết luận về việc chấp nhận/bác bỏ những
giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời cũng đưa ra các nhận định về tác động của việc
giáo dục trực tuyến ở Việt Nam
Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, giải pháp của đề tài nghiên cứu và các hướng
nghiên cứu tiếp theo
Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong bài nghiên cứu, kết
luận tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số khuyến nghị, đề xuất nhằm thúc đẩy tầm quan trọng của việc giáo dục trực tuyến cho
sinh viên Việt Nam nói chung. Ngoài ra, chương này cũng sẽ chỉ ra những giới hạn
trong nghiên cứu và đưa ra các hướng nghiên cứu mở rộng trong các nghiên cứu tiếp
theo.
4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về học trực tuyến. Hiểu theo nghĩa rộng, học trực
tuyến là thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin (nguồn: bản tin ĐHQG Hà Nội). Theo quan
điểm hiện đại, học trực tuyến là sự phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử
hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet,… trong đó nội dung
học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính
hay tivi; người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức: e-mail,
Người học
Người quản trị hệ thống
Người học
Người dạy
Hệ thống quản lý học tập
Người học
Công cụ xây dựng nội dung học tập
Người học
Nguồn: VVOB, 2010
thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo, video
Hình 2.1 Hệ thống quản lý học tập
Trên thực tế, học trực tuyến đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri
thức; thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Rất
nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực học trực tuyến đã ra đời. Nhiều hình thức
đào tạo bằng học trực tuyến được hình thành như: Đào tạo dựa trên công nghệ, đào tạo
dựa trên máy tính, đào tạo dựa trên web; đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa.
5
Một hệ thống học trực tuyến bao gồm 3 phần chính: Hạ tầng truyền thông và mạng
(bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng hay học viên, thiết bị tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ, mạng truyền thông); hạ tầng phần mềm (gồm các phần mềm LMS, LCMS,
Authoring Tools...); nội dung đào tạo hạ tầng thông tin (gồm nội dung các khoá học, các
chương trình đào tạo, các coursewar.
Theo khảo sát của tác giả cho thấy, hiện nay có 2 hình thức giao tiếp giữa người dạy
và người học qua hệ thống đào tạo trực tuyến phổ biến: Giao tiếp đồng bộ và giao tiếp
không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ là giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập tại cùng
một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo
video… Giao tiếp không đồng bộ là người truy cập không nhất thiết phải truy cập tại cùng
một thời điểm, ví dụ như: tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của
giảng dạy theo mô hình học trực tuyến là học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia
khoá học.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Kayode C.V. Ekwunife-Orakwue, Tian-Lih Teng (2014)
Nghiên cứu này đó lường mức độ tương tác của sinh viên trong môi trường học tập
trực tuyến và kết hợp tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Được đo lường bằng
mức độ hài lòng và điểm số của sinh viên. Được đo lường như tương tác của sinh viên
với các sinh viên khác (tương tác của sinh viên), các công nghệ được sử dụng (tương tác
về công nghệ sinh viên), người hướng dẫn (tương tác với giáo viên) và nội dung khoá
học. Dữ liệu thu thập được từ 342 học sinh trực tuyến từ năm 2010 đến năm 2013. Các
kết quả chỉ ra rằng tương tác về nội dung học có ảnh hưởng lướn đến kết quả học tập của
học sinh so với các hình thức khác.
Nghiên cứu của J.B.Arbaugh (ngày 1 tháng 12 năm 2000)
Trong khi số lượng các khóa học đại học qua Internet đang tăng lên nhanh chóng,
những kiến thức làm cho các khóa học, kinh nghiệm học tập hiệu quả cho sinh viên vẫn
còn hạn chế. Do đó, tác giả đã thực hiện một nghiên cứu kiểm tra các tác động của các đặc
điểm công nghệ, sư phạm và sinh viên đối với sinh viên học trong các khóa học MBA dựa
6
trên Internet. Trong những đặc điểm này, tác giả thấy rằng chỉ những người phản ánh
những nỗ lực của người hướng dẫn để tạo ra một môi trường lớp học tương tác có liên
quan đáng kể đến việc học tập của sinh viên. Các đặc điểm khác như dễ sử dụng của gói
phần mềm khóa học, tính linh hoạt của môi trường lớp học trực tuyến và lượng thời gian
sinh viên đăng nhập vào khóa học Trang web không liên quan đáng kể đến việc học của
sinh viên. Những phát hiện này cho thấy rằng trong một số mức độ tinh vi công nghệ có
thể quan trọng, thì chuyên môn giảng dạy có thể là tiêu chí chính để giảng dạy thành công
trong môi trường lớp học trực tuyến. Do đó, giáo viên hướng dẫn có thể cần dành nhiều
thời gian hơn để phát triển và trau dồi các kỹ năng giảng dạy như làm việc đồng thời với
một số nhóm sinh viên nhỏ hơn, phát triển các câu hỏi thảo luận thú vị và thúc đẩy sự thân
mật. Để hỗ trợ sự phát triển của khoa này, các trường có thể sẽ cần đầu tư cơ sở hạ tầng
đáng kể để đảm bảo rằng các khóa học trực tuyến của họ có lợi cho giảng dạy và công
nghệ cho việc học của sinh viên.
Nghiên cứu của William A. Drago, Richard J. Wagner (2004)
Sinh viên ưa thích phong cách học tập đa dạng và người hướng dẫn phải thiết kế và
cung cấp các khóa học để đáp ứng nhu cầu của những sinh viên đó. Nghiên cứu này nghiên
cứu bốn phong cách học tập sinh lý của thị giác, âm thanh, đọc ‐ viết và động học khi
chúng áp dụng cho giáo dục trực tuyến. Các phát hiện cho thấy sinh viên trực tuyến có
nhiều khả năng học tập hình ảnh và đọc ‐ viết mạnh mẽ hơn. Hơn nữa, người học đọc viết
và sinh viên mạnh ở cả bốn kiểu học có khả năng đánh giá hiệu quả khóa học thấp hơn so
với các sinh viên khác trong khi những người học và học sinh không biết đọc bất kỳ phong
cách học nào có khả năng đánh giá hiệu quả khóa học cao hơn những học sinh khác.
Không thể phủ nhận giáo dục trực tuyến đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, hiện nay
có 8 quốc gia đang dẫn đầu thế giới về giáo dục trực tuyến là: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc,
Anh, Hàn Quốc, Malaysia, Australia và Nam Phi.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều
Oanh, Nguyễn Văn Thành (2016)
7
Các phương pháp phân tích chính của nghiên cứu này là Phân tích Yếu tố Khám phá
(EFA). Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 561 sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
hai yếu tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên là yếu tố bản thân sinh
viên và yếu tố năng lực giảng viên. Trong đó, các yếu tố thuộc về sinh viên bao gồm kiến
thức tiếp thu được sau quá trình học tập, động cơ học tập, động lực bản thân của sinh viên
năm nhất, năm hai đại học ảnh hưởng đến kết quả học tập cao hơn yếu tố năng lực. cho
các giảng viên
Nghiên cứu của Lê Hiếu Học, Đào Trung Kiên (năm 2016)
Hệ thống học trực tuyến đóng một vai trò quan trọng trong việc chia sẻ chuyển giao
tri thức, đặc biệt là trong các tổ chức giáo dục, chẳng hạn như các trường đại học. Nếu
một trường đại học muốn thúc đẩy sinh viên sử dụng hệ thống học trực tuyến thành công,
các nhà quản lý của trường đó cần phải tìm hiểu các yếu tố thiết yếu có tác động như thế
nào đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống học trực tuyến của sinh viên. Để làm như vậy,
nghiên cứu này được thiết kế để đo lường tác động của rào cản và yếu tố hỗ trợ đến quá
trình chấp nhận sử dụng hệ thống học trực tuyến của sinh viên trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội (HUST). Từ 205 câu trả lời phù hợp của sinh viên đã tham gia các khóa học học
trực tuyến tại ĐHBKHN, kết quả cho thấy ý định sử dụng hệ thống học trực tuyến của sinh
viên bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính bao gồm (1) cảm nhận hiệu quả; (2) tính hữu ích
được cảm nhận; (3) sự tiện lợi; và (4) các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật. Mặc dù thực tế
là ba yếu tố đầu tiên có tác động tích cực, nhưng các “rào cản kỹ thuật” lại có tác động
tiêu cực đến ý định sử dụng hệ thống học trực tuyến của học sinh.
Như vậy, theo nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, thị trường giáo dục đào tạo trực
tuyến tại Việt Nam có nhiều tiềm năng, với quy mô lớn cùng tốc độ tăng trưởng doanh thu
hơn 40% mỗi năm, ước tính quy mô thị trường không dưới 2 tỷ USD. Do đó, không chỉ
các doanh nghiệp trong nước, Việt Nam cũng là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư ở châu
Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore. Thống kê đến hết năm 2016, Việt Nam đã có
309 dự án đầu tư vào giáo dục và đào tạo với tổng số vốn đăng ký hơn 767 triệu USD.
8
Nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về hoạt động giáo
dục của hàng loạt các khóa học trực tuyến liên quan đến đào tạo kinh doanh qua mạng
cũng ghi nhận rằng, các trường từ đại học, cao đẳng đến trung học phổ thông, tiểu học,
mầm non thời gian qua đã vận dụng yếu tố công nghệ vào giảng dạy làm cho hoạt động
trở nên hiệu quả, sinh động, tăng sự tương tác giữa giáo viên và người học.
Cũng cho ra kết quả tương tự, khảo sát của Nhóm nghiên cứu thị trường Việt Nam
Q&Me trong thời gian từ 10-18/3/2016 trên 500 sinh viên các trường đại học tại Việt Nam
cho biết, các trường đại học đều xây dựng cổng thông tin điện tử để chuyển tải thông tin
hoạt động và đều có sử dụng máy tính, máy chiếu trong quá trình giảng dạy; Hầu hết sinh
viên đại học đều sử dụng các thiết bị điện tử như smartphone, laptop hoặc cả hai phương
tiện này. Trong đó, có khoảng 40% sinh viên có liên hệ với giáo viên qua mạng xã hội,
nhất là qua facebook. Việc sử dụng sách điện tử với tỷ lệ tăng hơn trước cũng giúp sinh
viên giảm thiểu cả về thời gian lẫn chi phí trong quá trình học tập…
2.3. Thực tế: Áp dụng vào lĩnh vực nghiên cứu
Tại Việt Nam, giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên cao nhất và được
hưởng các nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm
tới. Với định hướng đó, Việt Nam đã quyết định đưa công nghệ thông tin vào tất cả mọi
cấp độ giáo dục nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng học tập trong
tất cả các môn học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai
học trực tuyến và thi trực tuyến, nổi bật như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử học
trực tuyến” năm học 2009-2010; hay cuộc thi giải toán qua mạng tại website:
Violympic.vn; cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội…
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng ứng dụng học trực tuyến cao
hàng đầu trong khu vực bên cạnh các thị trường lớn như Trung Quốc, Ấn Độ (với tốc độ
tăng trưởng 40%/năm theo báo cáo của Hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến Dobeco).
Hình thức học trực tuyến đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong việc
đóng góp vào quá trình phát triển của giáo dục nước nhà. Theo một số liệu mà Ambient
Insight đưa ra gần đây, với tốc độ tăng trưởng 44,3%, Việt Nam còn vượt qua cả Malaysia
9
(39.4%). Với đà này, Việt Nam sẽ tiếp tục tạo ra sức hút đầu tư lớn vào lĩnh vực này,
không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các nhà đầu tư nước ngoài như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore…
Đối với trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM
Hiện nay, nhà trường đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động dạy học trực tuyến cho sinh viên trên hệ thống dạy học số của nhà trường (trước đây chỉ dạy trực tuyến 1 phần). Trong đó, chính thầy Hiệu trưởng Đỗ Văn Dũng đã đứng lớp trực tuyến dạy các bài giảng truyền tải những kiến thức về ngành ô tô, thu hút hàng ngàn lượt tương tác trực tiếp (khoảng 40.000 lượt theo dõi mỗi buổi). Đoàn Thanh niên cũng phối hợp kênh truyền hình UTE- TV của trường tổ chức Talkshow “Phương pháp tự học và học trực tuyến hiệu quả” nhằm tư vấn và giúp đỡ các em sinh viên có phương pháp học tập hiệu quả hơn .
Ngoài việc dạy online, Đại học SPKT TP đã có những điều chỉnh về thời gian giảng
dạy và học tập học kỳ để phù hợp với từng giai đoạn.
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật
đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán… học trực tuyến bổ sung rất tốt cho
phương pháp học truyền thống do học trực tuyến có tính tương tác cao dựa trên
multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra
nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.
Học trục tuyến sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, đang
thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới.
Những đặc điểm nổi bật của học trực tuyến so với đào tạo truyền thống được liệt kê ở dưới
đây:
Bảng 2.1. So sánh đào tạo trực tuyến và truyền thống
Đặc điểm Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến
Phạm vi, quy Giảng viên và sinh viên giao Học ở mọi nơi
mô, thời gian tiếp giới hạn trong lớp học đối Thầy có thể giảng cho nhiều học
10
mặt viên ở nhiều địa điểm khác nhau
Giới hạn về số lượng học viên Học mọi thời gian có thể, chủ động
tham gia điều tiết về thời gian học
Thời gian lớp học cố định
Chi phí Giảng viên và sinh viên phải Giảng viên và sinh viên không phải
chịu chi phí di chuyển đến địa chi phí di chuyển đến địa điểm học
điểm học Phải chi phí cho phương tiện học tập
(máy tính, đường truyền) Không phải chịu chi phí phương
tiện học tập
Tài liệu, nội Chủ yếu tài liệu in ấn đĩa CD, Các hình thức tài liệu có thể phát
dung kiến các hình thức tài liệu ít đa dạng triển và sử dụng đa dạng phong phú,
thức phong phú có thể đáp ứng cho nhiều đối tượng
Nội dung giảng dạy và cách Nội dung giảng dạy nhất quán và
thức truyền đạt phụ thuộc vào được kiểm duyệt trước cho tất cả
từng cá nhân giảng viên học viên
Giảng viên và sinh viên trong Người học chủ động nội dung học
Việc chia sẻ buổi học tuân theo đúng trình tự tập, có thể học nội dung mình muốn,
tài liệu, nội giáo án, số giờ giảng học lại nhiều lần
dung Học viên nghỉ học sẽ không Khả năng tích hợp nhiều ứng dụng
nắm được nội dung buổi học tiện ích hỗ trợ học tập kết hợp (từ
điển, tài liệu tham khảo, phần mềm, Khó kiểm soát nội dung giảng
thiết bị audio, video, các công cụ dạy trên lớp
tìm kiếm…)
Khả năng sử dụng trên các thiết bị
nối mạng (máy tính, thiết bị di động
thông minh)
Nội dung giảng dạy được kiểm soát
và công khai trên lớp
Trao đổi, thảo luận trực tiếp Trao đổi thảo luận trực tuyến (đồng
Trao đổi, thảo giúp phản hồi giải quyết vấn đề bộ) chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
11
luận (tương ngay đường truyền và thiết bị của người
tác) dạy và người học Giới hạn người tham gia
Trao đổi thảo luận (không đồng bộ) Giới hạn về thời gian, địa điểm
hạn chế về khả năng phản hồi ngay Hạn chế khả năng ghi nhận,
Trao đổi thảo luận (không đồng bộ) người không tham dự sẽ không
không giới hạn số người tham gia nắm được thông tin
Không giới hạn về thời gian, vị trí
địa lý của những người tham gia
Chủ đề đa dạng, thay đổi linh hoạt,
người học chủ động
Nội dung trao đổi thảo luận được
kiểm soát, ghi nhận lại, người không
tham dự có thể theo dõi được.
Khả năng theo Việc theo dõi kết quả học tập Học viên dễ dàng theo dõi tiến độ
dõi, giám sát của thầy với trò khó thực hiện học tập của mình
học tập thường xuyên và thuận tiện Giảng viên có thể dễ dàng theo dõi
kết quả học tập của từng học viên
12
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên các khái niệm liên quan đến việc giáo dục trực tuyến và mô hình nghiên
cứu đã công bố được trình bày ở chương 2, nhóm sẽ trình bày khung nghiên cứu, quy trình
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu chính thức kế thừa và kiểm định với các giả thuyết của
nó. Cùng với đó là trình bày phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thu thập được các thang
đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc quyết định
Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM.
3.1. Khung nghiên cứu
Nghiên cứu định tính sẽ giúp nhóm tiếp cận sâu hơn với sinh viên, khám phá được
những gì đang diễn ra trong hoạt động học tập của sinh viên, cung cấp những thông tin
chi tiết, cần thiết phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu định tính sẽ tập
trung vào tìm hiểu và khám phá những yếu tố, cảm nhận của sinh viên trong quá trình
học tập, hiểu rõ và xác định thái độ của sinh viên đối với giáo dục trục tuyến, cũng như
là những nhân tố ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên. Tiếp đó, nghiên cứu định
lượng sẽ được tiến hành để cung cấp những thông tin trên dưới dạng số liệu cụ thể.
13
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi
(Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến kết
quả học tập qua việc quyết định sử dụng phương pháp
học trực tuyến của sinh viên trường ĐH SPKT)
Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Đánh giá thang đo: Cronbach’s
Alpha.
Bàn luận kết quả, kiến nghị.
- Phân tích nhân tố khám phá
(EFA).
- Phân tích tương quan Pearson
- Phân tích hồi qui.
Hình 3.1 Khung quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính sẽ trả lời những câu hỏi sau:
1. Sinh viên quan tâm đến điều gì khi tham gia khóa học trực tuyến?
2. Những yếu tố tác động đến hoạt động học tập trực tuyến của sinh viên?
3. Tần suất tham gia học trực tuyến của sinh viên ?
Chọn mẫu
Dự tính số lượng mẫu : 200
Quy trình
Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thông tin muốn nghiên cứu.
14
Sau khi tham khảo các bài nghiên cứu trước nhóm tổng hợp và đưa ra mô hình
Giảng viên
Cấu trúc khóa học
Phản hồi của giảng viên
trực
Động lực
Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
Phong cách học tập
Sự tương tác
Phương pháp học tập
nghiên cứu dự kiến:
Hình 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới Kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp học trực tuyến của sinh viên trường ĐH SPKT
Các giả thuyết nghiên cứu: H1: Giảng viên (GV) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương
pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
H2: Cấu trúc khóa học (CTKH) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
H3: Phản hồi (PH) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp
giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
H4: Động lực (DL) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp
giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
H5: Phong cách học tập (PCHT) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
H6: Sự tương tác ( STT) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương
pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
15
H7: Phương pháp học tập (PCHT) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
Từ các giả thuyết trình trên, nhóm đã xây dựng được thang đo và thiết kế bảng câu
hỏi khảo sát cho các biến.
Bảng 3.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập qua việc quyết định sử dụng phương pháp học trực tuyến của sinh viên
trường ĐH SPKT
NỘI DUNG CÂU HỎI MÃ HÓA
Nhân tố Giảng viên 1
Giảng viên có kiến thức sâu rộng về môn học. GV1
Giảng viên giảng giải các vấn đề trong các học phần rất dễ hiểu. GV2
Giảng viên chuẩn bị bài giảng rất kỹ lưỡng. GV3
Giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho bạn. GV4
Giảng viên đưa ra phương pháp học tập phù hợp. GV5
Giảng viên tạo các bài tập nhỏ, các bài kiểm tra trong quá trình học. GV6
Nhân tố Cấu trúc khóa học 2
CTKH1 Khả năng sử dụng tổng thể của trang web khóa học là tốt.
CTKH2 Mục tiêu được truyền đạt rõ ràng.
CTKH3 Tài liệu khóa học được tổ chức thành các thành phần hợp lý và dễ hiểu.
3 Nhân tố Phản hồi của giảng viên
PHGV1 Giảng viên đã giải đáp kịp thời, hữu ích về bài tập, bài kiểm tra.
PHGV2 Giảng viên đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên khi gặp sự cố.
Giảng viên làm rõ ngay từ đầu những kỳ vọng giảng viên mong đợi từ sinh PHGV3 viên khi học.
PHGV4 Giảng viên sẵn sàng đáp trả những câu hỏi của bạn.
Nhân tố Động lực 4
Giảng viên kích thích sinh viên thảo luận nhóm. DL1
Giảng viên luôn tạo điều kiện cho sinh viên đặt câu hỏi trong quá trình học. DL2
Giảng viên luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng, quan điểm mới. DL3
16
Giảng viên nhiệt tình trong quá trình giảng dạy. DL4
Giảng viên quan tâm đến việc học cá nhân của bạn trong khóa học này. DL5
Nhân tố Phong cách học tập 5
PCHT1 Bạn thích thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của mình bằng văn bản.
PCHT2 Bạn thích được tự điều chỉnh tốc độ học tập của mình theo ý muốn.
Bạn thích học theo thời gian rảnh rỗi của mình mà vẫn nắm đủ kiến thức PCHT3 cần thiết.
6 Nhân tố Sự tương tác
STT1 Bạn thường xuyên tương tác với giảng viên trong khóa học trực tuyến.
Bạn thường xuyên tương tác với các sinh viên khác (thảo luận, học nhóm) STT2 trong khóa học trực tuyến.
Bạn thường xuyên phát biểu, trình bày ý kiến cá nhân của mình trong quá STT3 trình học.
STT4 Bạn thường xuyên vào để làm bài tập và cập nhật thông tin.
7 Nhân tố Phương pháp học tập
PPHT1 Lập thời khóa biểu cho việc học trực tuyến.
PPHT2 Có phương pháp học tập phù hợp với mỗi môn học.
PPHT3 Tìm đọc tất cả tài liệu do giáo viên hướng dẫn.
PPHT4 Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo liên quan đến môn học.
PPHT5 Chuẩn bị bài trước khi bắt đầu học.
PPHT6 Ghi chép đầy đủ theo cách hiểu của mình.
Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thưc hành. PPHT7
8 Nhân tố Kết quả học tập
KQHT1 Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học.
Cải thiện được các kiến thức đã mất. KQHT2
KQHT3 Điểm số khiến bạn hài lòng.
KQHT4 Ứng dụng được các kiến thức đã học từ các môn học.
17
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Đối tượng nghiên cứu ở đây là các yếu tố chủ yếu (giảng viên, cấu trúc khóa học, sự tương tác,..) cũng như nắm rõ hơn về thị hiếu của người học (động lực học tập. Phương pháp học tập và hiệu quả của khóa học) ảnh hưởng tới kết quả học tập thông qua giáo dục trực tuyến.
Xác định kích cỡ mẫu: dựa trên 2 phương pháp được sử dụng là phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy bội.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong nghiên cứu thì cần kích thước mẫu lớn, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiếu và (2) số lượng biến đưa vào phân tích. Do đó để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100.
Đối với phân tích hồi qui bội, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công thức n ≥ 5m (m là số biến quan sát), với 7 biến độc lập và 31 biến quan sát của nghiên cứu thì cỡ mẫu tối thiểu là 155.
Để thỏa mãn mẫu nghiên cứu và tăng độ tin cậy, nhóm đã sử dụng mẫu là 200, bảng câu hỏi khảo sát được chọn ngẫu nhiên nhằm tăng độ tin cậy tác giả gửi bằng giấy và qua mail đinh kèm phiếu khảo sát cho các bạn hiện đang học trên địa bàn trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.3.1. Thống kê mô tả Mẫu thu thập được tiến hành phân tích bằng thống kê mô tả: phân tích theo đặc điểm
cá nhân, đối tượng khảo sát của các trả lời trong câu hỏi điều tra.
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng để kiểm định. Các biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu và không xuất hiện khi phân tích EFA. Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0.6, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.
Các nhà thống kê nói rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo được cho là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Đồng thời, trong mỗi nhân tố, chọn những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
18
Các nhân tố đã được kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tiếp tục
đưa vào phân tích EFA. Phân tích EFA sẽ giúp rút gọn một tập k biến quan sát thành một
tập E (E Khi đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cần đảm bảo: Chọn nhân tố hay còn gọi là điểm dừng theo tiêu chí Eigenvalue. Số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố hay dừng ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥1). Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5%, thì từ chối giả thiết không H0 (độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể), nghĩa là các biến có quan hệ với nhau. Kiểm định KMO: Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) phải lớn hơn 0.5; KMO ≥ 0.9 : rất tốt; KMO ≥ 0.8 : tốt, KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6 : tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO < 0.5 : không thể chấp nhận được. Tổng phương sai tích luỹ (Extraction Sums of square loadings cumulative %) có giá trị lớn hơn 50% mới thoả mãn yêu cầu của phân tích nhân tố. Trọng số nhân tố có các biến phải từ 0.5 trở lên. Trong trường hợp trọng số nhân tố của một biến nào đó < 0.5 thì có thể loại biến đó, vì nó không thực sự đo lường khái niệm cần đo lường. Tuy nhiên, nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Chênh lệch trọng số nhân tố của cùng một biến đo lường cho 2 nhân tố khác nhau < 0.3 thì được chấp nhận. 3.3.4. Xây dựng mô hình hồi qui Tác giả sử dụng phương pháp hồi qui bội để ước lượng mức độ ảnh hưởng của 7
thành phần thang đo: (1) Giảng viên, (2) Cấu trúc khóa học, (3) Phản hồi của giảng viên,
(4) Động lực, (5) Phong cách học tập, (6) Sự tương tác, (7) Phương pháp học tập. Phương trình hồi qui (theo hệ số chưa chuẩn hóa) có dạng: Y = β0 + β1*NV + β2*CTHK + β3*PH + β4*DL + β5*PCHT + β6*STT + β7*PCHT+ α 19 Trong đó: Y: Biến phụ thuộc (Kết quả học tập – KQHT) β0: Hằng số hồi quy β1-β6: trọng số hồi quy Các biến độc lập (Xi) - Giảng viên: GV - Cấu trúc khóa học: CTKH - Phản hồi: PH - Động lực: DL - Phong cách học tập: PCHT - Sự tương tác: STT ε: sai số 3.3.4.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình Dùng hệ số xác định R2 (R square) và hệ số xác định điều chỉnh R2 điều chỉnh (Ajusted R square). Hệ số này biểu thị độ mạnh của mối quan hệ tuyến tính giữa Y (biến phụ thuộc) và các biến độc lập từ X1-X6. Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên dùng hệ số xác định điều chỉnh R2 điều chỉnh để thay thế cho hệ số xác định R2 khi so sánh các mô hình với nhau. Hệ số này giúp điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình: nghĩa là kiểm tra những mô hình có nhiều biến độc lập nhưng thực sự trong đó có một số biến không giúp bao nhiêu cho việc giải thích biến thiên của Y. Kiểm định F (bảng ANOVA) có mức ý nghĩa p < 0.05 thì mô hình hồi quy là phù hợp. Kiểm tra các giả định của mô hình hồi qui bội: - Hiện tượng đa cộng tuyến (hiện tượng các biến độc lập có mối quan hệ với nhau): dùng chỉ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) để kiểm tra, chỉ số VIF ≤ 10. Nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này không có giá trị giải thích biến thiên của Y. Giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 thì 20 điều này cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là chấp nhận được. - Kiểm định về tính độc lập của sai số: Đại lượng thống kê Durbin–Waston (d) có thể dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Đại lượng d có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các giá trị phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 của Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc, 2008). - Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư ε: kiểm tra giá trị trung bình (Mean) gần bằng 0. Giá trị độ lệch chuẩn (Std.dev) gần bằng 1. - Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi (heteroscedasticity): kiểm tra mối quan hệ giữa phần dư và giá trị hồi qui ước lượng và độc lập nhau và phương sai không đổi. 3.3.4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được tiến hành kiểm định thông qua dữ liệu nghiên
cứu của phương trình hồi qui được xây dựng. Tiêu chuẩn kiểm định sử dụng phép kiểm
định t và giá trị p-value (Sig.) tương ứng, độ tin cậy lấy theo tiêu chuẩn 95%, giá trị p-
value sẽ được so sánh trực tiếp với giá trị 0.05 để kết luận chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết
nghiên cứu. Để kiểm định các trọng số hồi qui (β1-β3) trong mô hình hồi qui bội trên, ta dùng
phép kiểm định t với bậc tự do là n – p-1 (n là kích thước mẫu, p là số biến độc lập trong
mô hình). 3.3.4.3. Phân tích phương sai ANOVA Kiểm định Levene H0: phương sai bằng nhau Sig. <0.05: bác bỏ H0. Có sự khác biệt phương sai. Do có sự khác biệt phương sai nên trong phần phân tích Post hoc có thể lựa chọn các phương pháp kiểm định như LSD, Bonferroni, Tukey, Dunnett,... Sig. ≥ 0.05: chấp nhận H0. Không có sự khác biệt phương sai. Do không có sự khác biệt phương sai nên trong phần phân tích Post hoc có thể lựa chọn các phương pháp kiểm định như Tamhane’s T2, Dunnett’s T3, Games-Howell, Dunnett’s C. Kiểm định ANOVA H0: Trung bình bằng nhau 21 Sig.<0.05: bác bỏ H0 có sự khác biệt giữa các nhóm Sig. ≥ 0.05: chấp nhận H0 không có sự khác biệt giữa các nhóm Khi có sự khác biệt thì có thể phân tích sâu ANOVA để tìm ra sự khác biệt như thế
nào giữa các nhóm quan sát. Thông thường sử dụng sử dụng phương pháp Post hoc để
phân tích sâu ANOVA. 22 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận về các yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên đại học Sư Phạm Kỹ thuật đối với việc giáo dục trực tuyến. Bên cạnh đó là kết quả nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình và các giả thuyết được phân tích bằng hồi qui bội. 4.1. Phân tích thống kê mô tả 4.1.1. Phân tích thống kê tần số và biểu đồ
Từ việc khảo sát 200 người bằng bảng câu hỏi thông qua link google drive và bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp bằng giấy. Dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và phân tích các bước như đề cập ở trên thông qua phần mềm SPSS 20.0. Về giới tính người học: Phần lớn giới tính trong mẫu khảo sát là giới tính nữ với 60,5%, trong khi giới tính nam chỉ chiếm khoảng 39,5% trong mẫu khảo sát, ít hơn giới tính nữ 20%. Giới tính của bạn Nam
Nữ
Tổng Tần số
79
121
200 Tỷ lệ (%)
39,5
60,5
100,0 Về năm học của người học: kết quả cho thấy tỉ lệ sinh viên năm hai chiếm phần lớn hơn so với các năm còn lại, chiếm 47%, năm nhất chiếm 14%, năm ba chiếm 21% năm tư chiếm 13% và tốt nghiệp chiếm 5%. Năm học Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm tư Tần số
28
94
42
26 Tỷ lệ (%)
14,0
47,0
21,0
13,0 23 Đã tốt nghiệp
Tổng 10
200 5,0
100,0 Về Chuyên ngành người học: qua bảng khảo sát ta thấy được chuyên ngành của người học phân bố khá đa dạng. Chiếm phần lớn là chuyên ngành kế toán (chiếm 36%). Sau đó là Quản lý công nghiệp 22%, CN may 17%, Điện – điện tử 13%. Còn lại là các chuyên ngành khác chiếm 12%. Nhìn chung các khối ngành kinh tế chiếm phần lớn. Kế toán
Quản lý công nghiệp
CN may
Điện – điện tử
Khác
Tổng cộng Ngành học
Tần số
73
45
33
26
23
200 Tỷ kệ (%)
36,5
22,5
16,5
13,0
11,5
100,0 Biểu đồ của thống kê mô tả Nam Nữ Hình 4.0.1 Tỷ lệ giới tính của tổng thể tham gia khảo sát (Nguồn: Nhóm tổng hợp) 24 Năm hai Năm ba Năm nhất Năm tư Đã tốt nghiệp Hình 4.0.2 Tỷ lệ về năm học của tổng thể tham gia khảo sát (Nguồn: Nhóm tổng hợp) CN may Khác Kế toán Quản lý công nghiệp Điện - Điện tử Hình 4.0.3 Tỷ lệ về ngành học của tổng thể tham gia khảo sát (Nguồn: Nhóm tổng hợp) 25 Bảng 4.1. Thông tin cá nhân của người trả lời Đặc điểm mẫu – n = 200 Số lượng Tỉ lệ (%) - Nam 79 39,5% Giới tính - Nữ 121 60,5% - Sinh viên năm nhất 28 14% - Sinh viên năm hai 94 47% Nhóm đối - Sinh viên năm ba 42 21% tượng khảo - Sinh viên năm tư 26 13% sát - Đã tốt nghiệp 10 5% - Kế Toán 73 36,5% - Quản lý công nghiệp 45 22,5% Chuyên - Công nghệ may 33 16,5% ngành học - Điện – điện tử 26 13% - Ngành học khác 23 11,5% (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm) 4.1.2. Thống kê trung bình THỐNG KÊ MÔ TẢ Mô tả GTNN GTLN Tên
biến Trung
bình Độ lệch
chuẩn GV1 3.58 1 5 .766 GV2 3.64 1 5 .758 GV3 3.67 1 5 .594 GV4 3.54 1 5 .788 GV5 3.62 1 5 .806 Giảng viên có kiến thức
sâu rộng về môn học.
Giảng viên giảng giải
các vấn đề trong các học
phần rất dễ hiểu.
Giảng viên chuẩn bị bài
giảng rất kỹ lưỡng
Giảng viên cung cấp
đầy đủ tài liệu học tập
cho bạn
Giảng viên đưa ra
phương pháp học tập
phù hợp. 26 GV6 3.56 1 5 .781 Giảng viên tạo các bài
tập nhỏ, các bài kiểm tra
trong quá trình học Giá trị trung bình của các biến quan sát từ GV1 đến GV6 trong nhóm Giảng viên
đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy, phần lớn các
đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm Giảng viên.
Giá trị trung bình của GV1 đến GV5 không chênh lệch nhau nhiều và đều nằm trong
mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo 5 điểm. Đều này cho thấy các khoá học trực tuyến đáp
ứng được nhu cầu về giảng viên. Mô tả GTNN GTLN THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trung
bình Tên
biến Độ lệch
chuẩn CTKH1 3.54 .769 1 5 CTKH2 3.52 .796 1 5 CTKH3 3.58 .841 1 5 Khả năng sử dụng tổng
thể của trang web khóa
học là tốt
Mục tiêu được truyền
đạt rõ ràng
Tài liệu khóa học được
tổ chức thành các thành
phần hợp lý và dễ hiểu. Giá trị trung bình của các biến quan sát từ CTKH1 đến CTKH3 trong nhóm Cấu
trúc khoá học đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy,
phần lớn các đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm
Cấu trúc khoá học Giá trị trung bình của CTKH1 đến CTKH3 không chênh lệch nhau nhiều và đều
nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo 5 điểm. Đều này cho thấy các khoá học trực
tuyến đáp ứng được nhu cầu về Cấu trúc khoá học. Mô tả GTNN GTLN THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tên
biến PHGV1 3.51 1 5 .851 PHGV2 3.53 1 5 .862 PHGV3 3.55 1 5 .879 Giảng viên đã giải đáp
kịp thời, hữu ích về bài
tập, bài kiểm tra.
Giảng viên đã tạo điều
kiện cho học sinh, sinh
viên khi gặp sự cố
Giảng viên làm rõ ngay
từ đầu những kỳ vọng
giảng viên mong đợi từ
sinh viên khi học. 27 PHGV4 3.49 1 5 .902 Giảng viên sẵn sàng đáp
trả những câu hỏi của
bạn Giá trị trung bình của các biến quan sát từ PHGV1 đến PHGV4 trong nhóm Phản
hồi của giảng viên đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như
vậy, phần lớn các đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong
nhóm Phản hồi của giảng viên. Giá trị trung bình của PHGV1 đến PHGV4 không chênh lệch nhau nhiều và đều
nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo 5 điểm. Đều này cho thấy các khoá học trực
tuyến đáp ứng được nhu cầu về Phản hồi của giảng viên. Mô tả GTNN GTLN THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tên
biến 3.58 .899 1 5 DL1 3.64 .849 1 5 DL2 3.67 .928 1 5 DL3 3.54 .572 2 5 DL4 3.62 .864 1 5 DL5 Giảng viên kích thích
sinh viên thảo luận
nhóm
Giảng viên luôn tạo điều
kiện cho sinh viên đặt
câu hỏi trong quá trình
học.
Giảng viên luôn khuyến
khích sinh viên đưa ra
các ý tưởng, quan điểm
mới
Giảng viên nhiệt tình
trong quá trình giảng
dạy.
Giảng viên quan tâm
đến việc học cá nhân
của bạn trong khóa học
này. Giá trị trung bình của các biến quan sát từ DL1 đến DL5 trong nhóm Động lực đều
nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy, phần lớn các đáp
viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm Động lực. THỐNG KÊ MÔ TẢ Tên biến Mô tả GTNN GTLN Trung
bình Độ lệch
chuẩn 28 PCHT1 3.53 2 5 .844 PCHT2 3.50 1 5 .851 PCHT3 3.45 1 5 .849 Bạn thích thể hiện ý
tưởng và suy nghĩ của
mình bằng văn bản
Bạn thích được tự điều
chỉnh tốc độ học tập
của mình theo ý muốn
Bạn thích học theo thời
gian rảnh rỗi của mình
mà vẫn nắm đủ kiến
thức cần thiết Giá trị trung bình của các biến quan sát từ PCHT1 đến PCHT3 trong nhóm Phong
cách học tập đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy,
phần lớn các đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm
Phong cách học tập. THỐNG KÊ MÔ TẢ Mô tả GTNN GTLN Tên
biến Trung
bình Độ lệch
chuẩn STT1 3.48 1 5 .795 STT2 3.46 1 5 .855 STT3 3.49 1 5 .802 STT4 3.50 1 5 .783 Bạn thường xuyên tương
tác với giảng viên trong
khóa học trực tuyến.
Bạn thường xuyên tương
tác với các sinh viên khác
(thảo luận, học nhóm)
trong khóa học trực tuyến.
Bạn thường xuyên phát
biểu, trình bày ý kiến cá
nhân của mình trong quá
trình học
Bạn thường xuyên vào để
làm bài tập và cập nhật
thông tin. Giá trị trung bình của các biến quan sát từ STT1 đến STT4 trong nhóm Sự tương
tác đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy, phần lớn các
đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm Sự tương
tác. THỐNG KÊ MÔ TẢ Mô tả GTNN GTLN Tên
biến Trung
bình Độ lệch
chuẩn PPHT1 3.50 1 5 .796 Lập thời khóa biểu cho
việc học trực tuyến 29 PPHT2 3.50 1 5 .730 PPHT3 3.49 2 5 .723 PPHT4 3.47 1 5 .769 PPHT5 3.49 1 5 .730 PPHT6 3.19 1 5 .925 PPHT7 3.45 1 5 .755 Có phương pháp học tập
phù hợp với mỗi môn học
Tìm đọc tất cả tài liệu do
giáo viên hướng dẫn.
Chủ động tìm đọc thêm tài
liệu tham khảo liên quan
đến môn học.
Chuẩn bị bài trước khi bắt
đầu học
Ghi chép đầy đủ theo cách
hiểu của mình
Vận dụng các kiến thức đã
học để rèn luyện các bài
tập, thưc hành Giá trị trung bình của các biến quan sát từ PPHT1 đến PPHT7 trong nhóm Phương
pháp học tập đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 4 trên thang đo Likert 5 điểm. Như vậy,
phần lớn các đáp viên tham gia trả lời bảng khảo sát đều đồng ý với các tiêu chí trong nhóm
Phương pháp học tập. 4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. Thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s
Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Yêu cầu để thang đo được chấp
nhận là loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhot hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s
Alpha nhỏ hơn 0.6. Hơn nữa trong phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến có hệ số
nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương quan kém với nhân tố tiềm ẩn.
Bước cuối cùng là kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến. Số liệu sau khi được xử lý thô sẽ được đưa vào phân tích hệ số tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Chi tiết các bảng thuộc phân tích này được tổng hợp tại bảng 4.2 (chi tiết xem Phụ lục 2, Phần 1, từ Bảng số 1.1 đến Bảng số 1.7) 4.2.1. Phân tích cronbach’s alpha thang đo các yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Yếu tố về Giảng viên Thang đo Giảng viên gồm 6 biến quan sát (GV1, V2, GV3, GV4, GV5, GV6) hệ số Cronbach’s alpha là 0.837 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo 30 lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Yếu tố về Cấu trúc khóa học Thang đo Cấu trúc khóa học gồm 3 biến quan sát (CTKH1, CTKH2, CTKH3) hệ số Cronbach’s alpha là 0.819 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Yếu tố về Phản hồi của giảng viên Thang đo Phản hồi của giảng viên gồm 4 biến quan sát (PH1, PH2, PH3, PH4) hệ số Cronbach’s alpha là 0.822 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Yếu tố về Động lực Thang đo Động lực gồm 5 biến quan sát (DL1, DL2, DL3, DL4, DL5) hệ số Cronbach’s alpha là 0.837 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Yếu tố về Phong cách học tập Thang đo Phong cách học tập gồm 3 biến quan sát (PCHT1, PCHT2, PCHT3) hệ số Cronbach’s alpha là 0.784 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Yếu tố về Sự tương tác Thang đo Sự tương tác gồm 4 biến quan sát (STT1, STT2, STT3, STT4) hệ số Cronbach’s alpha là 0.782 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. 31 Yếu tố về Phương pháp học tập Thang đo Phương pháp học tập gồm 7 biến quan sát (PPHT1, PPHT2, PPHT3, PPHT4, PPHT5, PPHT6, PPHT7). Tuy nhiên, biến quan sát PPHT6 có hệ số tương quan với biến tổng là 0.236 < 0.3. Do vậy, biến này sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo trong phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha với 6 biến quan sát (PPHT1, PPHT2, PPHT3, PPHT4, PPHT5, PPHT7) hệ số Cronbach’s alpha là 0.850 > 0,6 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Như vậy, chỉ có 6 biến quan sát (PPHT1, PPHT2, PPHT3, PPHT4, PPHT5, PPHT7) sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo này. Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Trung bình Phương sai Tương Biến Cronbach’s alpha thang đo nếu thang đo nếu quan Quan sát nếu loại biến loại biến loại biến biến Thang đo Giảng viên: Cronbach’s alpha = 0.837
18.02 tổng
.676 7.764 GV1 .798 GV2 17.96 8.179 .573 .819 GV3 17.92 8.783 .597 .817 GV4 18.06 7.660 .677 .797 GV5 17.98 7.929 .585 .817 GV6 18.04 8.029 .587 .816 Thang đo Cấu trúc khóa học: Cronbach’s alpha = 0.819 CTKH1 7.09 2.193 .646 .777 CTKH2 7.11 2.022 .707 .715 CTKH3 7.05 1.972 .666 .758 Thang đo Phản hồi của giảng viên: Cronbach’s alpha = 0.822 PHGV1 10.56 4.680 .696 .754 PHGV2 10.54 4.833 .631 .783 32 PHGV3 4.894 .592 .801 10.52 PHGV4 4.576 .667 .766 10.59 Thang đo Động lực: Cronbach’s alpha = 0.837 DL1 6.528 .686 .791 14.32 DL2 6.798 .671 .795 14.34 DL3 6.594 .637 .807 14.33 DL4 8.158 .614 .821 14.27 DL5 6.856 .638 .805 14.31 Thang đo Phong cách học tập: Cronbach’s alpha = 0.784 PCHT1 2.243 .619 .712 6.95 PCHT2 2.191 .639 .691 6.98 PCHT3 2.246 .611 .721 7.03 Thang đo Sự tương tác: Cronbach’s alpha = 0.782 STT1 3.765 .627 .708 10.44 STT2 3.586 .622 .710 10.46 STT3 3.974 .537 .754 10.43 STT4 3.963 .564 .740 10.42 Thang đo Phương pháp học tập: Cronbach’s alpha = 0.850 PPHT1 8.098 .630 .826 17.39 PPHT2 8.219 .677 .817 17.39 PPHT3 8.513 .605 .830 17.40 PPHT4 8.045 .676 .816 17.43 PPHT5 8.534 .591 .832 17.41 PPHT7 8.318 .619 .827 17.44 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm) 4.2.2. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Thang đo Kết quả học tập gồm 4 biến quan sát (KQHT1, KQHT2, KQHT3, KQHT4) hệ số Cronbach’s alpha là 0.871 > 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của 33 các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). (Chi tiết xem Phụ lục 2, Phần 1, Bảng 1.8). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s alpha Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu loại quan alpha loại biến biến biến tổng nếu loại biến Nhân tố kết quả học tập: Cronbach’s alpha = 0.871 KQHT1 10.15 2.735 .743 .828 KQHT2 10.15 2.832 .697 .847 KQHT3 10.17 2.718 .745 .828 KQHT4 10.22 2.813 .716 .839 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm) 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phương pháp phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis) dùng để rút gọn một tập biến k quan sát thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn trên cơ sở mối
quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thuỷ (biến quan sát). Đây là
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá sơ bộ các thang đo. 4.3.1. Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến Phương pháp phân tích nhân tố khám phá gồm 7 nhân tố với 31 biến quan sát được đo sau khi đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh trong giáo dục trực tuyến qua 3 lần. Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Garson, 2003) và kiểm định Barlett’s có mức ý nghĩa sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương quan với nhau. Phân tích lần thứ nhất: 34 - Kết quả phân tích nhân tố chỉ cho thấy chỉ số KMO là 0.825 > 0.5 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. - Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2862.580 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu. - Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 31 biến quan sát và với phương sai trích là 64.879% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.1, Bảng số 2) - Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.1, Bảng số 3), biến DL4 bị loại do biến này có hệ số tải nhân tố chưa đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0.5). Do đó, việc phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai được thực hiện với việc loại biến này ra. Bảng 4.4. Tổng phương sai trích lần 1 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .825 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2862.580 Sphericity df 465 Sig. .000 Phân tích lần thứ hai: - Kết quả phân tích nhân tố chỉ cho thấy chỉ số KMO là 0.817 > 0.5 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. - Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2599.355 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu. - Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 30 biến quan sát và với phương sai trích là 64.784% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.2, Bảng số 2) 35 - Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.2, Bảng số 3), biến GV3 bị loại do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 3 Bảng 4.5. Tổng phương sai trích lần 2 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .817 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2599.355 Sphericity df 435 Sig. .000 Phân tích lần thứ ba: - Kết quả phân tích nhân tố chỉ cho thấy chỉ số KMO là 0.810 > 0.5 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. - Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2343.49 với mức ý nghĩa Sig.=0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu. - Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 29 biến quan sát, với phương sai trích là 64.535% (lớn hơn 50%), đạt yêu cầu (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.3, Bảng số 2) - Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.1, Bảng số 3) cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5, chênh lệch hệ số tải nhân tố của mỗi một biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Bảng 4.6. Tổng phương sai trích lần 3 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .810 Adequacy. 36 Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2343.495 Sphericity df 406 Sig. .000 Bảng 4.7. Bảng ma trận xoay các nhân tố Component 1 3 4 5 6 7 2 .774 GV1 .741 GV2 .758 GV4 .753 GV5 .718 GV6 .830 CTKH1 .855 CTKH2 .838 CTKH3 .792 PHGV1 .785 PHGV2 .678 PHGV3 .789 PHGV4 .802 DL1 .764 DL2 .703 DL3 .773 DL5 .809 PCHT1 .760 PCHT2 .772 PCHT3 .803 STT1 .747 STT2 37 STT3 .673 STT4 .706 PPHT1 .969 PPHT2 .763 PPHT3 .709 PPHT4 .792 PPHT5 .758 PPHT7 .737 (Nguồn: Dữ liệu từ SPSS) 4.4. Phân tích nhân tố khám phá thang đo Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến. - Thang đo kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh ban đầu gồm 4 biến quan sát. Các biến đều đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau: - Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's (Phụ lục 3, Phần 2, Bảng số 2) với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.820 (lớn hơn 0.5) nên phân tích nhân tố là phù hợp. Chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. - Kết quả ma trận xoay cho thấy, có một nhân tố được trích từ các biến quan sát đưa vào phân tích EFA. Phương sai trích được giải thích là 72.178% tại mức giá trị Eigenvalue là 2.887> 1 đạt yêu cầu (Phụ lục 3, Phần 2, Bảng số 3) Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá 38 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of .820 Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi- 384.921 Sphericity Square df 6 Sig. .000 Component Matrixa Compon ent 1 ,862 KQHT1 ,830 KQHT2 ,863 KQHT3 ,843 KQHT4 Dựa trên kết quả phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố, kết quả thang đo quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến có tổng cộng 7 nhân tố được rút trích với 29 biến quan sát và thang đo quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến có 1 nhân tố được rút trích với 4 biến quan sát. Các biến quan sát được rút trích thành các nhân tố như sau: - Nhân tố thứ nhất: gồm 5 biến quan sát (GV1, GV2, GV4, GV5, GV6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Giảng viên. - Nhân tố thứ hai: gồm 3 biến quan sát (CTKH1, CTKH2, CTKH3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Cấu trúc khoá học. 39 - Nhân tố thứ ba: gồm 4 biến quan sát (PHGV1, PHGV2, PHGV3, PHGV4) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Phản hồi của giảng viên. - Nhân tố thứ tư: gồm 4 biến quan sát (DL1, DL2, DL3, DL5) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Động lực. - Nhân tố thứ năm: gồm 3 biến quan sát (PCHT1, PCHT2, PCHT3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Phong cách học tập. - Nhân tố thứ sáu: gồm 4 biến quan sát (STT1, STT2, STT3, STT4) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Sự tương tác. - Nhân tố thứ bảy: gồm 6 biến quan sát (PPHT1, PPHT2, PPHT3, PPHT4, PPHT5, PPHT7) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Phương pháp học tập. - Nhân tố thứ tám (biến phụ thuộc): gồm 4 biến quan sát (KQHT1, KQHT2, KQHT3, KQHT4) được nhóm lại bàng lệnh trung bình và được đặt tên là Kết quả học tập. Bảng 4.8. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố STT Mã hoá Diễn giải Nhân tố Giảng viên Giảng viên có kiến thức sâu rộng về môn GV1 học. Giảng viên giảng giải các vấn đề trong các GV2 học phần rất dễ hiểu. Giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập GV4 1 cho bạn. Giảng viên đưa ra phương pháp học tập GV5 phù hợp. Giảng viên tạo các bài tập nhỏ, các bài GV6 kiểm tra trong quá trình học. Nhân tố Cấu trúc khoá học 40 Khả năng sử dụng tổng thể của trang web CTKH1 khóa học là tốt. CTKH2 Mục tiêu được truyền đạt rõ ràng. 2 Tài liệu khóa học được tổ chức thành các CTKH3 thành phần hợp lý và dễ hiểu. Nhân tố Phản hồi của giảng viên Giảng viên đã giải đáp kịp thời, hữu ích về PHGV1 bài tập, bài kiểm tra. Giảng viên đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên khi gặp sự cố. PHGV2 3 Giảng viên làm rõ ngay từ đầu những kỳ vọng giảng viên mong đợi từ sinh viên khi PHGV3 học. Giảng viên sẵn sàng đáp trả những câu hỏi PHGV4 của bạn. Nhân tố Động lực Giảng viên kích thích sinh viên thảo luận DL1 nhóm. Giảng viên luôn tạo điều kiện cho sinh viên DL2 đặt câu hỏi trong quá trình học. 4 Giảng viên luôn khuyến khích sinh viên đưa DL3 ra các ý tưởng, quan điểm mới. Giảng viên quan tâm đến việc học cá nhân DL5 của bạn trong khóa học này. 41 Nhân tố Phong cách học tập Bạn thích thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của PCHT1 mình bằng văn bản. Bạn thích được tự điều chỉnh tốc độ học tập PCHT2 5 của mình theo ý muốn. Bạn thích học theo thời gian rảnh rỗi của PCHT3 mình mà vẫn nắm đủ kiến thức cần thiết. Nhân tố Sự tương tác Bạn thường xuyên tương tác với giảng viên STT1 trong khóa học trực tuyến. Bạn thường xuyên tương tác với các sinh viên khác (thảo luận, học nhóm) trong khóa STT2 học trực tuyến. 6 Bạn thường xuyên phát biểu, trình bày ý STT3 kiến cá nhân của mình trong quá trình học. Bạn thường xuyên vào để làm bài tập và cập STT4 nhật thông tin. Nhân tố Phương pháp học tập PPHT1 Lập thời khóa biểu cho việc học trực tuyến. Có phương pháp học tập phù hợp với mỗi PPHT2 môn học. 7 Tìm đọc tất cả tài liệu do giáo viên hướng PPHT3 dẫn. Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo PPHT4 liên quan đến môn học. 42 PPHT5 Chuẩn bị bài trước khi bắt đầu học. Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện PPHT7 các bài tập, thưc hành. Thang đo Kết quả học tập Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các KQHT1 môn học. Cải thiện được các kiến thức đã mất. KQHT2 8 Điểm số khiến bạn hài lòng. KQHT3 Ứng dụng được các kiến thức đã học từ các KQHT4 môn học. (Nguồn: Nhóm tự tổng hợp) 4.5. Phân tích tương quan PEARSON Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và sớm nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau. Yếu tố cần quan tâm đầu tiên là giá trị Sig. Giá trị sig nhỏ hơn 0.05 thì hệ số tương quan r mới có ý nghĩa thống kê, giá trị sig lớn hơn 0.05 nghĩa là không có tương quan giữa 2 biến này, khi đó r dù âm/dương, cao/thấp cũng không mang ý nghĩa gì cả. Ý nghĩa 2 dòng cuối trong kết quả của Pearson khi sig nhỏ hơn 0.05 thì chỗ hệ thống tương quan sẽ có ký hiệu * hoặc **. Ký hiệu ** cho biết cặp biến này có sự tương quan tuyến tính ở mức tin cậy đến 99% (tương ứng mức ý nghĩa 1% = 0.01). Ký hiệu * cho biết cặp biến này có sự tương quan tuyến tính ở mức tin cậy đến 95% (tương ứng mức ý nghĩa 5% = 0.05). 43 Bảng 4.9. Ma trận tương quan giữa các nhân tố KQHT GV CTKH PHGV DL PCH STT PPHT T Pearson 1 ,485** ,434** ,596** ,559** ,435** ,460** ,311** Correlation KQHT Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,485** 1 ,203** ,221** ,186** ,155* ,150* -,008 Correlation GV Sig. (2- ,000 ,004 ,002 ,008 ,029 ,034 ,913 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,434** ,203** 1 ,207** ,169* ,059 ,107 ,140* Correlation CTKH Sig. (2- ,000 ,004 ,003 ,017 ,410 ,132 ,048 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,596** ,221** ,207** 1 ,460** ,321** ,270** ,196** Correlation PHGV Sig. (2- ,000 ,002 ,003 ,000 ,000 ,000 ,005 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,559** ,186** ,169* ,460** 1 ,367** ,324** ,198** Correlation DL Sig. (2- ,000 ,008 ,017 ,000 ,000 ,000 ,005 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson PCHT ,435** ,155* ,059 ,321** ,367** 1 ,410** ,210** Correlation 44 Sig. (2- ,000 ,029 ,410 ,000 ,000 ,000 ,003 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,460** ,150* ,107 ,270** ,324** ,410** 1 ,354** Correlation STT Sig. (2- ,000 ,034 ,132 ,000 ,000 ,000 ,000 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 Pearson ,311** -,008 ,140* ,196** ,198** ,210** ,354** 1 Correlation PPHT Sig. (2- ,000 ,913 ,048 ,005 ,005 ,003 ,000 tailed) N 200 200 200 200 200 200 200 200 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm) Phân tích tương quan Pearson kết quả cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc. 4.6. Phân tích hồi quy đa biến. 4.6.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Kết quả phân tích hồi qui (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 2) cho thấy R² điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.681 = 68.1%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 68.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc KQHT (mô hình đã giải thích được 68.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc là quyết định kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến). Còn lại 31.9% là do các yếu tố quyết định khác và sai số ngẫu nhiên. Có thể nói các biến được đưa vào mô hình đạt kết quả giải thích khá tốt. Bảng 4.10. Mô hình tóm tắt 45 Mô Sai số ước R R2 R2 điều chỉnh Durbin-Watson hình lượng 1 .832a .692 .681 .30707 2.005 Kết quả nhận được từ bảng ANOVA (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 1 ) cho thấy F là 61.688 với Sig kiểm định F = 0.00 < 0.05. Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi quy thõa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp mô hình. Bảng 4.11. Kết quả ANOVA Bình Tổng bình Bậc tự phương Mô hình phương do (Df) trung bình F Sig. 40.718 7 5.817 61.688 .000b 1 Hồi qui 18.104 192 .094 Số dư 58.822 199 Tổng 4.6.2. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến số độc lập Coefficientsa Model Unstandardized Standardized Sig. Collinearity Coefficients Coefficients Statistics t B Std. Beta Toleran VIF Error ce (Constant) -,730 ,216 -3,375 ,001 GV ,267 ,039 ,291 6,889 ,000 ,900 1,112 ,191 ,033 ,242 5,778 ,000 CTKH ,913 1,096 1 ,215 ,036 ,279 5,940 ,000 PHGV ,726 1,378 ,168 ,036 ,221 4,643 ,000 DL ,709 1,411 ,091 ,035 ,119 2,567 ,011 PCHT ,748 1,336 46 STT ,138 ,041 ,160 3,399 ,001 ,726 1,378 PPHT ,095 ,042 ,099 2,279 ,024 ,842 1,188 Qua bảng hệ số hồi quy Coefficients từ phân tích hồi quy bằng SPSS. Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các biến đều có sự tác động lên biến phụ thuộc do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 10, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.252) chứng tỏ các nhân tố độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, không có đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, ta có phương trình hồi quy chuẩn hoá: KQHT = 0.242*CTKH + 0.221*DL + 0.119*PCHT + 0.279*PHGV + 0.160*STT + 0.099*PPHT + 0.291*GV Từ phương trình hồi quy chuẩn hoá ta thấy được rằng, giảng viên là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất tới kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến. Nhân tố ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến là phản hồi của giảng viên. Nhân tố ảnh hưởng yếu nhất tới kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến là phương pháp học tập. 4.6.3. Kiểm tra phân phối chuẩn phần dư - Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích… Vì vậy, cần thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của phần dư” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tr.228). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot và biểu đồ Scatterplot. - Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.982 gần bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 47 - Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. - Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường tung độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hình 4.0.4. Biểu đồ Histogram 48 Hình 4.0.5. Biểu đồ P-P Plot Hình 4.6 Biểu đồ Scatterplot 4.7. Kết quả hồi quy Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng 4.13 như sau: 49 Bảng 4.123 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Nội dung Sig. Kết luận Beta chuẩn
hóa Beta
chưa
chuẩn
hóa Có tác động ,267 ,291 ,000 H1: Giảng viên
(GV) có ảnh hưởng đến
kết quả học tập qua việc
sử dụng phương pháp
giáo dục trực tuyến của
sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ Thuật TP.
HCM. Có tác động ,191 ,242 ,000 H2: Cấu trúc khóa
học
(CTKH) có ảnh
hưởng đến kết quả học
tập qua việc sử dụng
phương pháp giáo dục
trực tuyến của sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. HCM. Có tác động ,215 ,279 ,000 H3: Phản hồi của
giảng viên (PHGV) có
ảnh hưởng đến kết quả
học tập qua việc sử dụng
phương pháp giáo dục
trực tuyến của sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. HCM. Có tác động ,168 ,221 ,000 H4: Động lực (DL)
có ảnh hưởng đến kết quả
học tập qua việc sử dụng
phương pháp giáo dục
trực tuyến của sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. HCM. 50 Có tác động ,091 ,119 ,011 H5: Phong cách
học tập (PCHT) có ảnh
hưởng đến kết quả học
tập qua việc sử dụng
phương pháp giáo dục
trực tuyến của sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. HCM. Có tác động ,138 ,160 ,001 H6: Sự tương tác (
STT) có ảnh hưởng đến
kết quả học tập qua việc
sử dụng phương pháp
giáo dục trực tuyến của
sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ Thuật TP.
HCM. Có tác động ,095 ,099 ,024 H7: Phương pháp
học tập (PCHT) có ảnh
hưởng đến kết quả học
tập qua việc sử dụng
phương pháp giáo dục
trực tuyến của sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. HCM. Trong số 7 nhân tố độc lập được hình thành sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), thì cả 7 nhân tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến quyết định Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh , bao gồm: giảng viên, cấu trúc khóa học, phản hồi của giảng viên, động lực, phong cách học tập, sự tương tác, phương pháp học tập. Từ kết quả này, nhóm sẽ đưa ra một số thảo luận như sau: Qua kết quả phân tích dữ liệu so với nghiên cứu thì cho thấy các trọng số Beta chuẩn hóa đều lớn hơn 0, như vậy, các nhân tố đều có tác động tích cực (tác động duơng +) 51 đến Quyết định Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 52 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả học tập của sinh viên là vấn đề hết sức quan trọng đối với các trường đại học nói chung và trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM nói riêng. Hiểu được vấn đề đó, chúng tôi đã nghiên cứu về các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM để góp ý với nhà trường nhằm nâng cao sự hài lòng cũng như chất lượng giảng dạy trực tuyến. Từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của Nicholas Ashill cùng với đồng tác giả, chúng tôi đã điều chỉnh và đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức của mình ở chương II. Qua chương IV, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học. Bảng câu hỏi được đưa vào xử lý bằng SPSS 20.0 với các kỹ thuật đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích sự tương quan Pearson và hồi quy đa biến nhằm xác định các nhóm biến.Từ kết quả trên, chúng tôi đưa ra một số phân tích và kiến nghị nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong việc học trực tuyến. 5.2. Kiến nghị Qua việc tổng hợp và phân tích các biến quan sát như được trình bày ở các phần trên, chúng tôi đưa ra nhận định rằng: kết quả học tập của sinh viên phụ thuộc vào 2 nhân tố. Trong đó, nhân tố Giảng viên và phản hồi của giảng viên có tác động mạnh nhất, điều này hoàn toàn phù hợp trong môi trường học tập trực tuyến khi sinh viên luôn cần trải nghiệm các kiến thức và kĩ năng mới thông qua quá trình trao đổi với giảng viên. Vì vậy trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực dịch vụ là rất cần thiết, để có được đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp đòi hỏi trường phải có chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo và chính sách đãi ngộ thỏa đáng, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Giảng viên phải chuẩn bị bài giảng tốt hơn, giới thiệu rõ mục tiêu và nội dung học phần, sắp xếp nội dung học phần có hệ thống, làm rõ kỳ vọng của giảng viên đối với sinh viên sau khi học xong 53 Đối với công tác đào tạo: Trường cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, cập nhật các khóa giảng dạy trực tuyến, chính sách liên quan đến công tác hiện vẫn chưa ổn định luôn phát triển, thay đổi không ngừng khi nước ta đã và đang hội nhập kịp với thời đại 4.0. Ngoài đào tạo về các nghiệp vụ giảng dạy, các giảng viên cần được đào tạo về các kỹ năng mềm như kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng về công nghệ thông tin , kỹ năng thay đổi phương pháp giáo dục, kỹ năng truyền tải lượng kiến thức mới cho sinh viên, góp phần thúc đẩy quá trình giáo dục trực tuyến đến gần hơn với nhiều sinh viên. Bên cạnh đó, bản thân sinh viên cũng cần chủ động tương tác với giảng viên để nâng cao chất lượng giáo dục. Về phía nhà trường, cần phải thường xuyên nâng cấp, cải thiện trang Web học trực tuyến, nên sắp xếp tài liệu một cách khoa học để việc tìm kiếm trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tất cả những điều trên là nền tảng đòi hỏi sinh viên, giảng viên và các cấp quản lý cùng thực hiện để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến trên trang dạy học số. 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 5.3.1. Hạn chế - Đối với giảng viên: Cách học trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào trình độ giảng viên: Không phải ai cũng dạy tốt hay có kỹ năng truyền đạt tốt. Có thể cùng 1 nội dung kiến thức nhưng người giảng khác nhau sẽ đem tới cảm nhận khác nhau cho sinh viên. Hơn nữa nếu giảng viên không tiếp tục đầu tư chất xám cho khóa học thì cũng khiến khóa học của họ không nâng cao chất lượng so với sự phát triển của thời đại. Hơn nữa đó còn là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, nhiều người chưa đủ kiến thức về công nghệ để làm điều đó. - Đối với sinh viên: Không theo kịp bài giảng, khó tiếp thu kiến thức. Chưa có kỹ năng học tập cũng như chưa có phương pháp học phù hợp, chưa quản lý được thời gian, kế hoạch học tập.Sinh viên không có nhiều cơ hội để học hỏi và giao lưu trực tiếp với bạn bè. Bên cạnh đó,việc 54 học trực tuyến cũng gây trở ngại với những sinh viên không thành thạo máy vi tính hoặc không có thiết bị thông minh và đường truyền mạng không ổn định. Không có sự tương tác trực tiếp giữa người học và người giảng dạy. Tuy một số khóa học có cung cấp tính năng trao đổi trực tiếp giữa người học và người dạy nhưng phần mềm trò chuyện trực tuyến cũng không đầy đủ và sinh động bằng hình thức trao đổi trực tiếp như học trực tiếp. - Đối với xã hội: Việc quản lý tổ chức online hiện nay chưa có quy chế rõ ràng, việc đánh giá hiệu quả hầu hết do sinh viên tự đánh giá chưa có thước đo chuẩn , dẫn tới việc chưa kiểm soát được môi trường học tập. Theo một điều tra gần đây, trung bình người dùng thiết bị di động chỉ dành khoảng 3% thời gian trong ngày cho lấy thông tin hay học tập, thời gian còn lại là để giải trí trên mạng. Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay đã làm bộc lộ nhiều khoảng trống về chính sách điều hành của lĩnh vực giáo dục. Việc Thủ tướng Chính phủ ủng hộ kiến nghị của Hiệp hội các trường đại học và cao đẳng Việt Nam và chỉ đạo ngành giáo dục nhanh chóng đưa hình thức dạy-học trực tuyến đại trà trên các hệ thống truyền hình toàn quốc và khuyến khích các bên liên quan triển khai nghiên cứu các giải pháp chuyên môn, kỹ thuật đồng bộ để hỗ trợ bảo đảm chất lượng giáo dục trực tuyến là rất kịp thời và cấp thiết. Tuy nhiên, nhằm tạo được sự đồng bộ, nhất quán thì việc đề ra chính sách cho dạy học trực tuyến trên các thiết bị di động, các hình thức dạy và học từ xa…cần phải có nghiên cứu sâu, đánh giá từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là những nước trong khu vực để chọn lựa phương thức học tập phù hợp với thực tiễn giáo dục của Việt Nam, xa hơn nữa là phù hợp với vùng, miền và các đối tượng học tập, bảo đảm sự công bằng trong tiếp cận giáo dục. 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù nghiên cứu đã đạt được mục đích ban đầu đã đặt ra nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế nhất định: 55 - Đầu tiên do hạn chế về kiến thức, thời gian nên đề tài chỉ mới nghiên cứu một số nhân tố cơ bản - Thứ hai là nghiên cứu mới được thực hiện ở quy mô điều tra nhỏ nên tính khái quát có thể bị hạn chế. Đề tài nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng lại ở khía cạnh xác định những yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân của từng yếu tố để có được cái nhìn sâu sắc hơn, giúp cho việc đưa ra những gợi ý, giải pháp mang tính thực tiễn cao hơn. Cũng chính vì lý do đó, các gợi ý giải pháp của nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở mức khái quát, chưa thật sự chi tiết, bám sát với thực tế. Để kết quả học tập của sinh viên ngày càng nâng cao hơn, cần có những nghiên cứu tiếp theo chuyên sâu hơn để xác định được những nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Như vậy, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên sẽ sâu sắc và thiết thực hơn. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sean, B.E., Joseph, H.W., Nicholas, A. (2006). “The Determinants of Students' Perceived Learning Outcomes and Satisfaction in University Online Education: An Empirical Investigation”. Volume 4 Number 2. Từ: https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1111/j.15404609.2006.00114.x 2. J. M. Vytasek and A. PatzakP. H. Winne (2019) “Analytics for Student Engagement”; Machine Learning Paradigms pp 23-48. Từ: https: //link.springer.com/chapter/10.1007%2F978-3-030-13743-4_3 3. Sameh Al Natour, Carson Woo (2020). “The determinants of learner satisfaction with the online video presentation method”, ISSN: 1066-2243.
Từ: https://www.emerald.com/insight/content/doi/10.1108/INTR-04-2019-
0155/full/html 4. Saima Maqbool, Saira Maqbool, Abdul Malik Muhamed Ismail (2020). “A correlational study between learning moti vation and satisfaction in online courses”, Vol. 8 No. 1 (2020): January. Từ: https://giapjournals.com/hssr/article/view/hssr.2020.8186 5. Kayode C.V. Ekwunife-Orakwue* , Tian-Lih Teng. Septemper 2014. “The impact of transactional distance dialogic interactions on student learning outcomes in online and blended environments”. Computers & Education, Volume 78, September 2014, Pages 414-427. Từ: https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0360131514001444 6. Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyên (2018). “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Đồng Nai”. Từ: http://tapchikhoahoc.dnpu.edu.vn/UserFiles/Docs/TapChi/2018/So%2011- 2018/3.%20Dinh%20Thi%20Hoa_18-29.pdf 7. “Học trực tuyến là gì? Nên hay không nên học trực tuyến?” truc-tuyen/> 8. “Giáo dục trực tuyến (E-learning)” du-c-tru-c-tuye-n-e-learning&catid=91&Itemid=488> 9. “Sự ảnh hưởng của đào tạo trực tuyến trong giáo dục” 11> 10. “Phát triển giáo dục đào tạo trực tuyến ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” tuyen-o-viet-nam-trong-thoi-ky-hoi-nhap-301446.html> PHỤ LỤC 1 - BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT BẢNG KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT. Xin chào anh/chị và các bạn. Chúng tôi là Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Huyền và Nguyễn Thị Thu Hương sinh viên ngành kế toán thuộc trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM. Hiện chúng tôi đang làm một cuộc khảo sát nghiên cứu về đề tài “Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật”. Rất mong quý anh/chị và các bạn dành chút thời gian quý báu của mình trả lời giúp chúng tôi các câu hỏi trong bảng dưới đây để chúng tôi có thể thu thập đủ thông tin cho đề tài của mình.Chúng tôi xin cam kết các thông tin do anh/chị và các bạn cung cấp chỉ được sử dụng trong mục đích nghiên cứu đề tài nghiên cứu nói trên, ngoài ra không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị và các bạn. Phần 1: Thông tin chung của người trả lời Xin vui lòng trả lời các thông tin bên dưới. Tất cả các thông tin cung cấp sẽ được bảo mật một cách chặt chẽ nhất. 1. Giới tính của bạn 1. Nam 2. Nữ 2. Năm học 1. Năm nhất 2. Năm hai 3. Năm ba 4. Năm tư 5. Tốt nghiệp 3. Ngành học 1. Kế toán 2. Quản lý công nghiệp 3. CN may 4. Điện – điện tử 5. Khác 4. Thiết bị thông minh (điện thoại, máy tính,..) 1. Có 2. Không 5. Bạn có học trực tuyến 1. Có 2. Không Phần 2: Nội dung khảo sát Hãy cho biết mức độ đồng ý của bạn bằng cách khoanh tròn vào các mức độ thích hợp cho các tiêu chí từ 1 đến 5. 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Phân vân 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý Hãy cho biết mức độ đồng ý của bạn bằng Hoàn Hoàn toàn cách khoanh tròn vào các mức độ thích hợp Không Phân Đồng toàn không cho các tiêu chí từ 1 đến 5. đồng ý vân ý đồng đồng ý ý 1. Giảng viên có kiến thức sâu rộng về môn 1 2 3 4 5 học. 2. Giảng viên giảng giải các vấn đề trong các 1 3 4 5 2 học phần rất dễ hiểu. 3. Giảng viên chuẩn bị I. Giảng viên 1 3 4 5 2 bài giảng rất kỹ lưỡng. 4. Giảng viên cung cấp 2 đầy đủ tài liệu học tập 1 3 4 5 cho bạn. 5. Giảng viên đưa ra phương pháp học tập 1 2 3 4 5 phù hợp. 6. Giảng viên tạo các bài tập nhỏ, các bài kiểm 1 2 3 4 5 tra trong quá trình học. 1. Khả năng sử dụng tổng thể của trang web khóa 1 3 4 5 2 học là tốt. II. Cấu trúc khóa 2. Mục tiêu được truyền 1 3 4 5 2 học đạt rõ ràng. 3. Tài liệu khóa học được tổ chức thành các thành 1 3 4 5 2 phần hợp lý và dễ hiểu. 1. Giảng viên đã giải đáp kịp thời, hữu ích về bài 1 2 3 4 5 tập, bài kiểm tra. 2. Giảng viên đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh 1 2 3 4 5 viên khi gặp sự cố. III. Phản hồi của 3. Giảng viên làm rõ ngay giảng viên từ đầu những kỳ vọng 1 2 3 4 5 giảng viên mong đợi từ sinh viên khi học. 4. Giảng viên sẵn sàng đáp trả những câu hỏi 1 2 3 4 5 của bạn. 1. Giảng viên kích thích sinh viên thảo luận 1 3 4 5 2 nhóm. IV. Động lực 2. Giảng viên luôn tạo 1 3 4 5 2 điều kiện cho sinh viên đặt câu hỏi trong quá trình học. 3. Giảng viên luôn khuyến khích sinh viên 1 2 3 4 5 đưa ra các ý tưởng, quan điểm mới. 4. Giảng viên nhiệt tình trong quá trình giảng 1 2 3 4 5 dạy. 5. Giảng viên quan tâm đến việc học cá nhân 1 2 3 4 5 của bạn trong khóa học này. 1. Bạn thích thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của 1 2 3 4 5 mình bằng văn bản. 2. Bạn thích được tự điều V. Phong cách học chỉnh tốc độ học tập 1 2 3 4 5 tập của mình theo ý muốn. 3. Bạn thích học theo thời gian rảnh rỗi của mình 1 2 3 4 5 mà vẫn nắm đủ kiến thức cần thiết. 1. Bạn thường xuyên tương tác với giảng 1 2 3 4 5 viên trong khóa học trực tuyến. VI. Sự tương tác 2. Bạn thường xuyên tương tác với các sinh 1 2 3 4 5 viên khác (thảo luận, học nhóm) trong khóa học trực tuyến. 3. Bạn thường xuyên phát biểu, trình bày ý kiến 1 2 3 4 5 cá nhân của mình trong quá trình học. 4. Bạn thường xuyên vào để làm bài tập và cập 1 3 4 5 2 nhật thông tin. 1. Lập thời khóa biểu cho 1 3 4 5 2 việc học trực tuyến. 2. Có phương pháp học tập phù hợp với mỗi 1 3 4 5 2 môn học. 3. Tìm đọc tất cả tài liệu do giáo viên hướng 1 2 3 4 5 dẫn. 4. Chủ động tìm đọc thêm VII. Phương pháp 2 tài liệu tham khảo liên 1 3 4 5 học tập quan đến môn học. 5. Chuẩn bị bài trước khi 1 3 4 5 2 bắt đầu học. 6. Ghi chép đầy đủ theo 1 3 4 5 2 cách hiểu của mình. 7. Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các 1 2 3 4 5 bài tập, thưc hành. 4 Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các 1 2 3 4 5 môn học. 5 Cải thiện được các kiến 1 2 3 4 5 thức đã mất. VIII. Kết quả học 6 Điểm số khiến bạn hài tập 1 2 3 4 5 lòng. 7 Ứng dụng được các kiến thức đã học từ các 1 2 3 4 5 môn học. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị và các bạn đã dành thời gian tham gia khảo sát! PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các yếu tố quyết định đến kết quả học của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh. Bảng 1.1. Nhóm Giảng viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .837 6 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted GV1 18.02 7.764 .676 .798 GV2 17.96 8.179 .573 .819 GV3 17.92 8.783 .597 .817 GV4 18.06 7.660 .677 .797 GV5 17.98 7.929 .585 .817 GV6 18.04 8.029 .587 .816 Bảng 1.2. Nhóm Cấu trúc khóa học Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .819 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted CTKH1 7.09 2.193 .646 .777 CTKH2 7.11 2.022 .707 .715 CTKH3 7.05 1.972 .666 .758 Bảng 1.3. Nhóm Phản hồi giảng viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .822 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted PHGV1 10.56 4.680 .696 .754 PHGV2 10.54 4.833 .631 .783 PHGV3 10.52 4.894 .592 .801 PHGV4 10.59 4.576 .667 .766 Bảng 1.4. Nhóm Động lực Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .837 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted DL1 14.32 6.528 .686 .791 DL2 14.34 6.798 .671 .795 DL3 14.33 6.594 .637 .807 DL4 14.27 8.158 .614 .821 DL5 14.31 6.856 .638 .805 Bảng 1.5. Nhóm Phong cách học tập Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .784 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted PCHT1 6.95 2.243 .619 .712 PCHT2 6.98 2.191 .639 .691 PCHT3 7.03 2.246 .611 .721 Bảng 1.6. Nhóm Sự tương tác Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .782 4 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted STT1 10.44 3.765 .627 .708 STT2 10.46 3.586 .622 .710 STT3 10.43 3.974 .537 .754 STT4 10.42 3.963 .564 .740 Bảng 1.7. Nhóm Phương pháp học tập Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .812 7 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Cronbach's if Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted PPHT1 20.58 10.065 .640 .770 PPHT2 20.58 10.406 .635 .773 PPHT3 20.59 10.535 .612 .777 PPHT4 20.61 10.118 .658 .768 PPHT5 20.59 10.715 .561 .785 PPHT6 20.89 11.586 .850 .236 PPHT7 20.63 10.457 .594 .779 >> Loại biến PPHT6 do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3. Chạy lại lần 2: Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .850 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Variance if Item-Total Alpha if Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted PPHT1 17.39 8.098 .630 .826 PPHT2 17.39 8.219 .677 .817 PPHT3 17.40 8.513 .605 .830 PPHT4 17.43 8.045 .676 .816 PPHT5 17.41 8.534 .591 .832 PPHT7 17.44 8.318 .619 .827 Bảng 1.8. Nhóm Kết quả học tập Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 4 ,871 Item-Total Statistics Scale Scale Corrected Cronbach's Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Item Deleted Deleted KQHT1 10,16 2,735 ,743 ,828 KQHT2 10,15 2,832 ,697 ,847 KQHT3 10,17 2,718 ,745 ,828 KQHT4 10,22 2,813 ,716 ,839 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA 1. Phân tích EFA các yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. 1.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM lần 1. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .825 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2862.580 Sphericity df 465 Sig. .000 Total Variance Explained Extraction Sums of Rotation Sums of Initial Eigenvalues Squared Loadings Squared Loadings % of % of % of Compone Varian Cumulati Varian Cumulati Tota Varian Cumulati Total ce ve % Total ce ve % l ce ve % nt 7.301 23.552 23.552 7.301 23.552 23.552 3.59 11.588 11.588 1 2 3.544 11.432 34.984 3.544 11.432 34.984 3.23 10.420 22.008 2 0 2.530 8.162 43.146 2.530 8.162 43.146 3.19 10.320 32.328 3 9 2.142 6.908 50.054 2.142 6.908 50.054 2.90 9.380 41.708 4 8 1.774 5.722 55.776 1.774 5.722 55.776 2.68 8.670 50.379 5 8 1.484 4.788 60.564 1.484 4.788 60.564 2.24 7.253 57.631 6 8 1.338 4.315 64.879 1.338 4.315 64.879 2.24 7.248 64.879 7 7 .825 2.661 67.540 8 .795 2.564 70.104 9 .752 2.425 72.529 10 .681 2.196 74.725 11 .650 2.098 76.822 12 .636 2.051 78.874 13 .578 1.865 80.738 14 .553 1.783 82.522 15 .532 1.716 84.237 16 .494 1.593 85.830 17 .467 1.507 87.337 18 .448 1.444 88.781 19 .408 1.315 90.096 20 .403 1.301 91.397 21 .363 1.172 92.569 22 .341 1.098 93.668 23 .337 1.086 94.754 24 .320 1.032 95.786 25 .290 .935 96.722 26 .254 .818 97.540 27 .240 .774 98.313 28 .205 .661 98.975 29 .160 .516 99.491 30 .158 .509 100.000 31 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 GV1 ,770 GV2 ,724 GV3 ,561 ,638 GV4 ,759 GV5 ,766 GV6 ,709 CTKH1 ,830 CTKH2 ,853 CTKH3 ,838 PHGV1 ,783 PHGV2 ,805 PHGV3 ,690 PHGV4 ,763 DL1 ,796 DL2 ,756 DL3 ,723 DL4 DL5 ,763 PCHT1 ,801 PCHT2 ,748 PCHT3 ,781 STT1 ,806 STT2 ,740 STT3 ,667 STT4 ,697 PPHT1 ,728 PPHT2 ,753 PPHT3 ,680 PPHT4 ,802 PPHT5 ,737 PPHT7 ,727 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 1.2. Kết quả phân tích EFA các yếu tố quyết định đến Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM lần 2. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,817 Adequacy. 2599,35 Approx. Chi-Square 5 Bartlett's Test of Sphericity 435 df ,000 Sig. Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared C Squared Loadings Loadings o m Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ po Varianc e % Varianc e % Varianc e % ne e e e nt 6,71 22,395 22,395 6,718 22,395 22,395 3,552 11,841 11,841 1 8 3,52 11,749 34,144 3,525 11,749 34,144 3,224 10,746 22,587 2 5 2,46 8,215 42,359 2,464 8,215 42,359 3,106 10,352 32,939 3 4 2,14 7,135 49,494 2,141 7,135 49,494 2,690 8,965 41,904 4 1 1,76 5,885 55,380 1,766 5,885 55,380 2,498 8,326 50,230 5 6 1,48 4,947 60,326 1,484 4,947 60,326 2,245 7,485 57,715 6 4 1,33 4,458 64,784 1,337 4,458 64,784 2,121 7,070 64,784 7 7 ,797 2,655 67,440 8 ,754 2,513 69,953 9 10 ,744 2,480 72,433 11 ,678 2,261 74,694 12 ,647 2,157 76,851 13 ,604 2,013 78,864 14 ,576 1,922 80,785 15 ,534 1,779 82,565 16 ,529 1,762 84,327 17 ,494 1,646 85,972 18 ,467 1,557 87,530 19 ,446 1,486 89,016 20 ,406 1,355 90,371 21 ,403 1,344 91,715 22 ,362 1,205 92,920 23 ,340 1,135 94,055 24 ,336 1,120 95,175 25 ,313 1,043 96,219 26 ,290 ,966 97,185 27 ,249 ,828 98,014 28 ,233 ,777 98,791 29 ,204 ,680 99,471 30 ,159 ,529 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 ,770 GV1 ,729 GV2 ,557 ,640 GV3 ,757 GV4 ,767 GV5 ,706 GV6 ,830 CTKH1 ,853 CTKH2 ,838 CTKH3 ,782 PHGV1 ,807 PHGV2 ,692 PHGV3 ,764 PHGV4 ,794 DL1 ,764 DL2 ,707 DL3 ,772 DL5 PCHT1 ,805 PCHT2 ,753 PCHT3 ,775 STT1 ,801 STT2 ,745 STT3 ,671 STT4 ,708 PPHT1 ,730 PPHT2 ,755 PPHT3 ,681 PPHT4 ,802 PPHT5 ,737 PPHT7 ,728 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 1.3. Kết quả phân tích EFA các yếu tố quyết định đến Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM lần 3. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,810 Adequacy. 2343,49 Approx. Chi-Square 5 Bartlett's Test of Sphericity 406 df ,000 Sig. Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared C Squared Loadings Loadings o m Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Varianc e % Varianc e % Varianc e % po e e e ne nt 6,29 3,54 6,29 21,719 21,719 21,719 21,719 12,230 12,230 1 9 7 9 3,34 2,93 3,34 11,524 33,244 11,524 33,244 10,127 22,357 2 2 7 2 2,45 2,69 2,45 8,449 41,693 8,449 41,693 9,278 31,634 3 0 1 0 2,13 2,68 2,13 7,376 49,069 7,376 49,069 9,252 40,886 4 9 3 9 1,69 2,49 1,69 5,857 54,926 5,857 54,926 8,610 49,496 5 9 7 9 1,45 2,24 1,45 5,004 59,930 5,004 59,930 7,735 57,231 6 1 3 1 1,33 2,11 1,33 4,605 64,535 4,605 64,535 7,304 64,535 7 5 8 5 ,786 2,709 67,244 8 ,753 2,597 69,841 9 10 ,732 2,523 72,364 11 ,660 2,275 74,639 12 ,631 2,178 76,816 13 ,600 2,070 78,886 14 ,576 1,987 80,873 15 ,532 1,836 82,710 16 ,528 1,820 84,529 17 ,487 1,678 86,207 18 ,466 1,606 87,813 19 ,446 1,537 89,350 20 ,406 1,399 90,749 21 ,395 1,361 92,110 22 ,362 1,247 93,357 23 ,340 1,174 94,531 24 ,320 1,102 95,633 25 ,303 1,044 96,677 26 ,289 ,997 97,673 27 ,248 ,855 98,528 28 ,226 ,779 99,308 29 ,201 ,692 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 GV1 ,773 GV2 ,741 GV4 ,757 GV5 ,754 GV6 ,718 CTKH1 ,830 CTKH2 ,855 CTKH3 ,837 PHGV1 ,791 PHGV2 ,782 PHGV3 ,678 PHGV4 ,791 DL1 ,798 DL2 ,766 DL3 ,704 DL5 ,776 PCHT1 ,805 PCHT2 ,755 PCHT3 ,775 STT1 ,800 STT2 ,745 STT3 ,671 STT4 ,709 PPHT1 ,728 PPHT2 ,755 PPHT3 ,681 PPHT4 ,802 PPHT5 ,738 PPHT7 ,728 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 2. Phân tích EFA các yếu tố Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,820 Adequacy. Approx. Chi-Square 384,921 Bartlett's Test of df 6 Sphericity Sig. ,000 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % 2,887 72,178 72,178 2,887 72,178 72,178 1 ,450 11,261 83,439 2 ,362 9,038 92,477 3 ,301 7,523 100,000 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 KQHT1 ,862 KQHT2 ,830 KQHT3 ,863 KQHT4 ,843 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ TƯƠNG QUAN PEARSON VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY 1. Tương quan Pearson Correlations KQH GV CTKH PHGV DL PCHT STT PPHT T * * * ,559* ,485* ,460* 1 ,434** ,596** ,435** ,311** K
Pearson Correlation
Q ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed)
H T
N 200 200 200 200 200 200 200 200 * ,186* ,485** 1 ,203** ,221** ,155* ,150* -,008 Pearson Correlation
G Sig. (2-tailed)
V ,000 ,004 ,002 ,008 ,029 ,034 ,913 N 200 200 200 200 200 200 200 200 * ,203* ,434** 1 ,207** ,169* ,059 ,107 ,140* C
Pearson Correlation
T Sig. (2-tailed)
K ,000 ,004 ,003 ,017 ,410 ,132 ,048 N
H 200 200 200 200 200 200 200 200 * * * ,460* ,221* ,270* ,596** ,207** 1 ,321** ,196** P
Pearson Correlation
H Sig. (2-tailed)
G ,000 ,002 ,003 ,000 ,000 ,000 ,005 N
V 200 200 200 200 200 200 200 200 * * ,186* ,324* ,559** ,169* ,460** 1 ,367** ,198** Pearson Correlation
D Sig. (2-tailed)
L ,000 ,008 ,017 ,000 ,000 ,000 ,005 N 200 200 200 200 200 200 200 200 * * ,367* ,410* Pearson Correlation
P ,435** ,155* ,059 ,321** 1 ,210** C
Sig. (2-tailed) ,000 ,029 ,410 ,000 ,000 ,000 ,003 200 200 200 200 200 200 200 200 H
N
T * ,324* Pearson Correlation
S ,460** ,150* ,107 ,270** ,410** 1 ,354** ,000 ,034 ,132 ,000 ,000 ,000 ,000 T
Sig. (2-tailed)
T
N 200 200 200 200 200 200 200 200 * * ,198* ,354* ,311** -,008 ,140* ,196** ,210** 1 P
Pearson Correlation
P Sig. (2-tailed)
H ,000 ,913 ,048 ,005 ,005 ,003 ,000 200 200 200 200 200 200 200 200 T
N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 2. Phân tích hồi quy đa biến ANOVAa Model Sum of df F Sig. Mean Squares Square Regressio 40,718 7 5,817 61,688 ,000b n 1 Residual 18,104 192 ,094 Total 58,822 199 a. Dependent Variable: KQHT b. Predictors: (Constant), PPHT, GV, CTKH, PCHT, PHGV, STT, DL Model Summaryb Mode R R Adjusted R Std. Error of Durbin- Square Square the Estimate Watson l ,832a ,692 ,681 ,30707 2,005 1 a. Predictors: (Constant), PPHT, GV, CTKH, PCHT, PHGV, STT, DL b. Dependent Variable: KQHT Coefficientsa Model Unstandardize Standardize t Sig. Collinearity d Coefficients d Statistics Coefficients B Std. Beta Toleran VIF Error ce (Constant -,730 ,216 -3,375 ,001 ) GV ,267 ,039 ,291 6,889 ,000 ,900 1,112 CTKH ,191 ,033 ,242 5,778 ,000 ,913 1,096 PHGV ,215 ,036 ,279 5,940 ,000 ,726 1,378 1 DL ,168 ,036 ,221 4,643 ,000 ,709 1,411 PCHT ,091 ,035 ,119 2,567 ,011 ,748 1,336 STT ,138 ,041 ,160 3,399 ,001 ,726 1,378 PPHT ,095 ,042 ,099 2,279 ,024 ,842 1,188 a. Dependent Variable: KQHT S K L 0 0 2 1 5 4THỐNG KÊ TỶ LỆ VỀ GIỚI TÍNH
39.5%
60.5%
THỐNG KÊ TỶ LỆ VỀ NĂM HỌC
5%
14%
13%
21%
47%
THỐNG KÊ TỶ LỆ VỀ NGÀNH HỌC
11.5%
13.0%
36.5%
16.5%
22.5%