BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG THỊ KIM DUNG

AN NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN

TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Quốc Tế

Mã số: 9 38 01 08

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀNỘI–2019

Công trình được hoàn thành tại :

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp

Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Năng

Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Trung Tín

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường

họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi … giờ ngày … tháng …

năm …

Có thể tìm hiểu luận án tại:

1) Thư viện Quốc gia

2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đóng góp một vai trò quan trọng cho thương mại quốc tế với

hơn 90% khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển,

ngành hàng hải càng phát triển, thì an ninh tàu biển, cảng biển càng

bị đe dọa bởi nhiều hiểm họa. Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp

nhằm quản lý, bảo đảm an ninh hàng hải, Liên Hợp quốc, Tổ chức

hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực cùng các quốc

gia đã soạn thảo, ban hành nhiều văn bản pháp lý về ANHH đối với

tàu biển, cảng biển, tạo cơ sở cho các quốc gia thành viên nội luật

hóa và thực thi trong hệ thống pháp luật quốc gia.

Nhận thức rõ vai trò của bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng

biển trong sự phát triển của ngành hàng hải, Việt Nam đã sớm phê

chuẩn và gia nhập các công ước quốc tế về ANHH và luật hóa các

quy định đó vào trong pháp luật quốc gia.

Nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam

về ANHH đối với tàu biển, cảng biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng

và cấp thiết đối với Việt Nam bởi hơn lúc nào hết ANHH đối với tàu

biển, cảng biển của Việt Nam hiện đang bị đe dọa bởi nhiều hiểm

họa trong khi hệ thống pháp luật quốc gia về ANHH đối với tàu biển,

cảng biển còn chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập trong thực tiễn thi

hành và cần có một hệ thống các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng

cường bảo đảm ANHH. Trước những đòi hỏi cấp thiết đó, NCS đã

mạnh dạn lựa chọn đề tài: “An an hàng hàng hải đối với tàu biển,

cảng biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn của Việt Nam" làm

đề tài nghiên cứu cho mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về

2

ANHH đối với tàu biển, cảng biển, phân tích thực trạng pháp luật và

thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế và Việt Nam về ANHH đối với

tàu biển, cảng biển và đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường

bảo đảm ANHH của Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là ANHH đối với tàu biển,

cảng biển trong pháp luật quốc tế hiện đại. Luận án chỉ nghiên cứu

về một số hiểm họa chính của ANHH. Khu vực biển Đông được tập

trung nghiên cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng

hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, tổng hợp,

thông kê, so sánh….để làm sáng tỏ vấn đề.

5. Những đóng góp mới của đề tài

Luận án là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên, toàn diện

về ANHH đối với tàu biển, cảng biển dưới góc độ luật pháp quốc tế

tại Việt Nam. Luận án làm sâu sắc thêm hệ thống lý luận về ANHH

đối với tàu biển, cảng biển, khái quát được nội dung, bản chất của

ANHH đối với tàu biển, cảng biển dưới góc độ pháp lý nhằm tạo

khuôn khổ hợp tác quốc tế. Luận án cũng phân tích, đánh giá được

một cách khoa học và toàn diện về thực trạng pháp luật quốc tế cũng

như thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế tại một số quốc gia để từ đó

có được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận án cũng có

những luận giải sâu sắc thực tiễn Việt Nam về ANHH, chỉ ra những

bất cập để đề xuất một hệ thống các giải pháp khoa học, khả thi cho

tăng cường bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

3

Công trình nghiên cứu sẽ có giá trị tham khảo cho các nhà

hoạch định chính sách, các cơ quan lập pháp, cơ quan Nhà nước, cho

các công ty vận tải biển, các cảng biển, cho các học giả nghiên cứu

và các sinh viên chuyên ngành Luật Hàng hải .

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã công

bố trước đó và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của

luận án được chia thành bốn chương.

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Ở NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài

Có rất nhiều công trình nghiên cứu ở ngoài nước về ANHH đối

với tàu biển, cảng biển liên quan đến khái niệm ANHH, pháp luật

quốc tế về ANHH, các hiểm họa đe dọa ANHH, các biện pháp tăng

cường ANHH, thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về ANHH tại một

số quốc gia. Qua quá trình phân tích, NCS đã chỉ ra những giá trị có

thể kế thừa từ các bậc tiền bối, cũng như những vấn đề mà NCS cần

tiếp tục nghiên cứu.

1.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài

Đề cập tới các công trình nghiên cứu ở Việt nam, NCS có thể

rút ra kết luận, ANHH đối với tàu biển, cảng biển chưa nhận được

nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các học giả Việt nam, các công

trình chỉ dừng lại ở mức tiếp cận từng khía cạnh nhỏ của vấn đề,

chưa có một công trình nào, nhất là ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học

nghiên cứu một cách toàn diện về ANHH đối với tàu biển, cảng biển

trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam cũng như đề xuất các giải

pháp, kiến nghị cho bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển Việt

4

Nam.

1.3.Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài luận án và những vấn đế cần tiếp tục nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề lý luận

và pháp luật quốc tế về ANHH đối với tàu biển, cảng biển, chỉ ra

những điểm bất cập của pháp luật Việt nam về ANHH, tạo cơ sở

khoa học để tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, còn rất

nhiều vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo như chưa xây dựng được

một định nghĩa thống nhất về ANHH đối với tàu biển, cảng biển,

chưa nghiên cứu toàn diện pháp luật Việt Nam về ANHH đối với tàu

biển, cảng biển cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị bảo đảm

tăng cường ANHH đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam.

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu mà các

học giả trong nước và ngoài nước đã đạt được, thì luận án cần tiếp

tục nghiên cứu các vấn đề sau: (1) tiếp tục làm sáng tỏ hơn hệ thống

lý luận về ANHH đối với tàu biển, cảng biển, (2) nghiên cứu hệ

thống pháp luật quốc tế và thực thi pháp luật quốc tế về an ninh hàng

hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại một số quốc gia, (3) nghiên

cứu vấn đề pháp luật Việt Nam về ANHH đối với tàu biển, cảng

biển.Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chỉ ra các bất cập còn tồn tại

trong hệ thống pháp luật và thực tiễn thi hành để xây dựng những

kiến nghị, đề xuất đồng bộ, khả thi nhằm bảo đảm tăng cường

ANHH đối với tàu biển và cảng biển của Việt Nam.

Giả thuyết nghiên cứu của luận án

Giả thuyết thứ nhất : Bối cảnh hội nhập và thương mại hóa toàn cầu

đã hình thành nhiều hiểm họa an ninh ANHH đối với tàu biển, cảng biển.

Giả thuyết thứ hai: Pháp luật quốc tế về ANHH đối với tàu

biển, cảng biển là công cụ hữu hiệu và hợp tác quốc tế là xu hướng

5

tất yếu cho các quốc gia trong ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa an

ninh.

Giả thuyết thứ ba: Thực trạng pháp luật Việt Nam về ANHH

đối với tàu biển, cảng biển chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập trong

thực tiễn thi hành, đòi hỏi phải xây dựng chính sách và hệ thống các

giải pháp đồng bộ để bảo đảm ANHH Việt Nam trước các hiểm họa

an ninh tàu biển cảng biển trong tình hình mới.

Câu hỏi nghiên cứu

- Khái niệm, vai trò và nhận diện các hiểm họa ANHH đối với

tàu biển cảng biển?

- Mối quan hệ giữa ANHH với an toàn hàng hải, ANHH với an

ninh quốc gia?

- Tại sao pháp luật quốc tế về ANHH đối với tàu biển, cảng

biển quy định tương đối đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của các quốc

gia, các chủ thể liên quan trong hợp tác, ngăn ngừa và ứng phó với

các hiểm họa an ninh nhưng lại chưa hiệu quả trong bảo đảm tăng

cường an ninh tàu biển, cảng biển trên thực tế?

- Hệ thống pháp luật Việt Nam đã đầy đủ và phù hợp với các

điều ước quốc tế về ANHH đối với tàu biển, cảng biển mà Việt Nam

đã ký kết hoặc tham gia chưa và cần hoàn thiện như thế nào để trở

thành một công cụ hữu hiệu trong tăng cường bảo đảm ANHH đối

với tàu biển cảng biển?

Hướng tiếp cận của luận án: gồm tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên

ngành, tiếp cận lịch sử, tiếp cận so sánh.

Kết luận chương 1

Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài ANHH đối với tàu biển, cảng biển ở trong và ngoài

nước đã cho tác giả một cái nhìn toàn diện, sâu sắc về các vấn đề liên

6

quan đến đề tài luận án. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, dù có

nhiều công trình nghiên cứu về ANHH nhưng chưa có một công

trình nào, đặc biệt ở cấp độ luận án tiến sĩ tiếp cận một cách đầy đủ,

toàn diện về vấn đề này. Nhận thức được điều đó, nghiên cứu sinh đã

xác định rõ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Đó là luận án sẽ tiếp tục

tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về an ninh hàng hải, pháp luật

quốc tế và thực tiễn của Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu

biển, cảng biển để từ đó đề xuất những giải pháp vừa mang tính tổng

thể, vừa mang tính toàn diện nhằm tăng cường bảo đảm an ninh hàng

hải đối với tàu biển, cảng biển tại Việt Nam.

CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN

NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN

2.1.Khái niệm và vai trò của ANHH đối với tàu biển, cảng biển

trong quan hệ quốc tế

2.1.1.Định nghĩa

a.Định nghĩa an ninh

Dù có nhiều định nghĩa khác nhau về an ninh nhưng có sự

tương đồng ở chỗ an ninh là không tồn tại sự đe dọa và nguy hiểm.

An ninh là một nội dung quan trọng trong quan hệ quốc tế, ban đầu

an ninh truyền thống coi quốc gia là đối tượng của an ninh, sau này,

an ninh được mở rộng với cách tiếp mới là an ninh phi truyền thống.

b.Định nghĩa ANHH đối với tàu biển, cảng biển

- Tàu biển: Luận án đề cập tới khái niệm tàu biển trong các

quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia và

trong sự nghiên cứu của các học giả. Tuy nhiên, phù hợp với phạm vi

nghiên cứu của đề tài, tác giả đồng ý với định nghĩa tàu biển được

đưa ra trong Bộ luật Hàng Hải Việt Nam 2015, bởi lẽ, định nghĩa này

phù hợp với các định nghĩa về tàu biển trong các Công ước quốc tế,

7

thể hiện rõ nét thuộc tính nổi, di động, hoạt động trên biển với mục

đích thương mại- vốn là những đặc điểm cơ bản của tàu biển.

- Cảng biển: Định nghĩa cảng biển được tiếp cận trong pháp

luật quốc tế và một số quốc gia. Phù hợp với phạm vi nghiên cứu của

đề tài, tác giả bày tỏ quan điểm đồng ý với định nghĩa cảng biển

được quy định trong Bộ luật Hàng Hải Việt Nam 2015, bởi lẽ định

nghĩa này đã khái quát được những đặc điểm cơ bản của cảng biển

và hoàn toàn tương đồng với cách hiểu về cảng biển trong pháp luật

quốc tế cũng như pháp luật của các quốc gia.

- Định nghĩa ANHH đối với tàu biển, cảng biển

Quan điểm thứ nhất: coi ANHH đối với tàu biển cảng biển

là một bộ phận của ANHH. Với quan điểm này, tùy cách tiếp cận

như an ninh truyền thống – an ninh phi truyền thống, cách tiếp cận

“positive” – cách tiếp cận “negative” hoặc kết hợp cả hai cách trên

mà có định nghĩa khác nhau về ANHH đối với tàu biển, cảng biển.

Quan điểm thứ hai: coi ANHH đối với tàu biển, cảng biển chính

là ANHH. Cách này được ghi nhận phổ biến trong Chiến lược an

ninh hàng hải của các quốc gia.

Mặc dù còn nhiều quan điểm và cách giải thích khác nhau,

nhưng về cơ bản trong Luận án này ANHH đối với tàu biển, cảng

biển được hiểu “là sự kết hợp của các biện pháp phòng ngừa và ứng

phó được quy định trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia

nhằm bảo vệ hệ thống tàu biển, cảng biển trước các hiểm họa đe dọa

quá trình vận tải biển quốc tế”.

2.1.2.Đặc điểm của ANHH đối với tàu biển cảng biển

- Chủ thể bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển là quốc

gia và các thiết chế quốc tế.

- Định nghĩa ANHH đối với tàu biển, cảng biển xác định rõ đối

8

tượng bảo vệ của ANHH chính là là tàu biển, cảng biển.

- Cơ sở pháp lý của ANHH đối với tàu biển, cảng biển là các

quy định của hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia

- Các hiểm họa đe dọa ANHH đối với tàu biển, cảng biển rất đa

dạng, có tính xuyên quốc gia và đòi hỏi sự hợp tác trên mọi lĩnh vực

giữa các quốc gia trong ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa.

2.2.3.Vai trò của ANHH đối với tàu biển, cảng biển trong quan hệ

quốc tế

- ANHH ghi nhận sự tồn tại của một thuật ngữ mới trong quan

hệ quốc tế trên nền tảng của khái niệm đã có và các yếu tố cấu thành.

-ANHH đối với tàu biển, cảng biển góp phần hình thành nên

quan điểm tổng thể trong nhận thức và hành động của các quốc gia

cũng như cộng đồng quốc tế đối với vấn đề toàn cầu.

- ANHH đối với tàu biển, cảng biển khẳng định vai trò của các

tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc và IMO.

- ANHH đối với tàu biển, cảng biển có vai trò quan trọng trong

thúc đẩy tăng trưởng thương mại toàn cầu thông qua hoạt động vận

tải biển quốc tế.

2.2.Nhận diện các hiểm họa ANHH đối với tàu biển, cảng biển

Trong mục này, NCS tập trung nhận diện các hiểm họa an ninh

chính gồm tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc

gia, khủng bố hàng hải, cướp biển/cướp có vũ trang, vận chuyển trái

phép chất ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu. Tương ứng

với mỗi hiểm họa. NCS đưa ra khái niệm về hiểm họa, đánh giá

những tác động của từng hiểm họa đó với an ninh tàu biển, cảng biển

thông qua những số liệu minh chứng khoa học, cụ thể, từ đó giúp

các nhà lập pháp, nhà hoạch định chính sách có những giải pháp,

chiến lược hiệu quả trong ngăn ngừa và ứng phó với từng hiểm họa.

9

2.3. Anh ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong mối

quan hệ với an toàn hàng hải và an ninh quốc gia

Trong mục này, NCS làm rõ mối quan hệ giao thoa giữa

ANHH và an toàn hàng hải. Hai khái niệm có mối quan hệ mật thiết

và thường gắn liền trong một chế định pháp luật bởi chúng chia sẻ

mục tiêu chung và củng cố lẫn nhau. Tuy nhiên, an toàn hàng hải

chủ yếu đề cập đến tại nạn, sự cố, phòng ngừa ô nhiễm môi trường

trong khi ANHH lại đề cập tới hiểm họa an ninh đối với tàu biển,

cảng biển. NCS cũng làm rõ mối quan hệ phụ thuộc giữa ANHH với

an ninh quốc gia, ANHH là một bộ phận nằm trong tổng thể chiến

lược an ninh quốc gia, phản ánh chiến lược an ninh quốc gia, lợi ích

của ANHH trở thành lợi ích cốt lõi và là mục tiêu mà chính sách an

ninh quốc gia theo đuổi Tuy nhiên, ANHH cũng có tác động ngược

trở lại với an ninh quốc gia.

Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề

lý luận về ANHH đối với tàu biển, cảng biển qua định nghĩa tàu

biển, cảng biển, an ninh, ANHH đối với tàu biển, cảng biển với các

đặc điểm đặc trưng cơ bản, phân tích vai trò của ANHH đối với tàu

biển, cảng biển trong quan hệ quốc tế, nhận diện, đánh giá những tác

động của các hiểm họa ANHH đối với tàu biển, cảng biển, nghiên

cứu ANHH trong mối quan hệ với an toàn hàng hải, an ninh quốc gia

để thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc hoạch định chính

sách, pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong

tăng cường bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển.

CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH HÀNG

HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN

3.1. Sự hình thành và phát triển của chế định ANHH đối với tàu

10

biển, cảng biển trong luật quốc tế hiện đại

Mục này đề cập đến sự hình thành và phát triển của chế định

ANHH đối với tàu biển, cảng biển qua các giai đoạn từ năm 1600 trở

về trước; từ năm 1600 đến năm 1850, từ năm 1850 đến năm 1945, từ

năm 1945 đến năm 1991 và từ năm 1991 đến nay.

3.2. Pháp luật quốc tế về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa

đe dọa ANHH đối với tàu biển, cảng biển

3.2.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia

3.2.1.1.Thực trạng pháp luật quốc tế về tranh chấp chủ quyền và

quyền chủ quyền của các quốc gia

Nội dung của mục này phân tích các quy định của UNCLOS

như một văn bản pháp lý quốc tế nhằm kiềm chế và quản lý các mối

đe dọa ANHH, duy trì trật tự trên biển.

3.2.1.2.Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về tranh chấp chủ

quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia trên biển Đông

NCS đánh giá quá trình thực thi UNCLOS như một công cụ

quản lý, kiểm soát tranh chấp, được hầu hết các quốc gia tuân thủ.

Tuy nhiên, trên thực tiễn thi hành, một số quy định trong UNCLOS

đã không được hiểu đúng, điển hình là việc Trung Quốc cố tình giải

thích và vận dụng sai các quy định của UNCLOS có liên quan đến

chế độ các đảo, quần đảo, quốc gia quần đảo, các bãi cạn, bãi đá

nhằm phục vụ cho yêu sách chủ quyền vô lý trên biển Đông. Sự kiện

Philipin kiện Trung Quốc và phán quyết của Tòa trọng tài cũng được

đề cập tới. Việc bác bỏ đường 9 đoạn của Trung quốc, giải thích rõ

ràng thống nhất các định nghĩa về đảo, đá và bãi cạn lúc nổi lúc chìm

cũng như quy chế pháp lý của các thực thể được đưa ra trong Phán

quyết trọng tài sẽ có ý nghĩa cho tất cả các quốc gia trong đó có Việt

nam có cách hiểu thống nhất UNCLOS, từ đó vận dụng Công ước

11

như một cơ sở pháp lý cho bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

mình trên biển Đông.

3.2.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

3.2.2.1.Thực trạng pháp luật quốc tế về đấu tranh chống cướp

biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

Mục này sẽ phân tích các quy định về đấu tranh chống cướp

biển được ghi nhận trong UNCLOS, Hiệp định hợp tác khu vực và

các hướng dẫn vô cùng hữu ích của Tổ chức Hàng hải quốc tế.

3.2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về đấu tranh chống

cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

Trong phần này, NCS đề cập tới quá trình luật hóa các quy định

pháp luật quốc tế vào pháp luật quốc gia thông qua việc ban hành

luật phòng chống cướp biển, hình sự hóa tội danh cướp biển. Thực

tiễn thi hành quyền truy đuổi tàu cướp biển và thực hiện nghĩa vụ

hợp tác quốc gia trong đấu tranh chống cướp biển được đề cập tới

thông qua triển khai các sáng kiến, các chiến dịch hợp tác, tuần tra

chung trên biển giữa các quốc gia, góp phần đẩy lùi cướp biển, đặc

biệt khu vực Somalia và Đông Nam Á.

3.2.3.Khủng bố hàng hải

3.2.3.1. Thực trạng PLQT về đấu tranh chống khủng bố hàng hải.

Phần này tập trung phân tích Công ước SUA 1988 và Nghị

định thư 2005 liên quan đến vấn đề xác lập quyền tài phán quốc gia

trong xét xử khủng bố, dẫn độ tội phạm và nghĩa vụ hợp tác quốc tế của

các quốc gia.

3.2.3.2.Thực tiễn thi hành pháp luật QT về đấu tranh chống khủng

bố hàng hải.

NCS đánh giá quá trình thực thi Công ước SUA tại một số quốc

gia, phân tích sự bất cập trong thực tiễn thi hành Công ước SUA qua

12

án lệ Hoa Kỳ v. Shi dẫn đến tình trạng có từ hai quốc gia trở lên đều

có quyền truy tố, xét xử đối với một tội phạm khủng bố.

Trên thực tế, Công ước SUA 1988 không mang lại nhiều hiệu

quả bởi nó chỉ tập trung vào việc truy tố người phạm tội mà không

cung cấp khả năng hành động vũ lực để trấn áp tội phạm.

3.2.4.Vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển

3.2.4.1.Thực trạng pháp luật quốc tế về phòng chống vận chuyển trái

phép chất ma túy bằng đường biển

Phần này phân tích các quy định pháp luật về phòng chống vận

chuyển trái phép ma túy bằng đường biển được ghi nhận trong

UNCLOS, Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công

ước Viên về chống buôn bán các chất ma túy bất hợp pháp và các

chất hướng thần năm 1988 và các hướng dẫn của IMO.

3.2.4.2.Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về phòng chống vận

chuyển trái phép ma túy bằng đường biển

Hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng

chống vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển phụ thuộc

vào năng thực thực thi pháp luật của mỗi quốc gia. NCS cũng đề cập

tới một số khó khăn trong thực tiễn thi hành pháp luật về phòng

chống ma túy của nhiều quốc gia như: Thiếu sự đầu tư trang thiết bị

phục vụ việc tìm kiếm, phát hiện ma túy, nhân viên thực thi pháp luật

chưa đào tạo chuyên sâu đặc biệt trong lĩnh vực tình báo, thu thập và

phân tích thông tin, hoạt động giám sát, giao hàng có kiểm soát, điều

tra, thu thập bằng chứng để cho phép cơ quan chức năng đưa ra xét

xử các đối tượng trong tổ chức tội phạm ma túy, nhiều quốc gia chưa

thiết lập được một đơn vị duy nhất để thực thi pháp luật đấu tranh

phòng chống ma túy.

3.2.5. Người trốn theo tàu.

13

3.2.5.1. Thực trạng pháp luật quốc tế nhằm ngăn ngừa và xử lý

người trốn theo tàu

Phần này phân tích các quy định trong Công ước FAL 1965 và

hướng dẫn của IMO về nghĩa vụ ngăn ngừa người trốn theo tàu, quy

trình xử lý khi tìm thấy người trốn theo tàu và thủ tục đưa người trốn

theo tàu hồi hương.

3.2.5.2.Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế nhằm ngằn ngừa và xử

lý người trốn theo tàu

Trong nội dung này có đề cập tới thực trạng người trốn theo

tàu, thực tiễn nội luật hóa các quy định pháp luật quốc tế vào pháp

luật quốc gia. NCS cũng đề cập tới hậu quả từ việc Thuyền trưởng

không tuân thủ đúng các hướng dẫn trong xử lý người trốn theo tàu

trên thực thế qua một sô vụ việc cụ thể đề từ đó thấy được sự cần

thiết phải tuân thủ các hướng dẫn hướng dẫn của Công ước FAL

1965 và Nghị Quyết của IMO trong xử lý người trốn theo tàu.

3.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường ANHH đối với

tàu biển, cảng biển

3.3.1.Thực trạng pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an

ninh của tàu biển, cảng biển

Mục này NCS tập trung nghiên cứu nội dung của Bộ luật ISPS

về những biện pháp an ninh cụ thể cần triển khai đối với tàu biển và

cảng biển nhằm ứng phó với các hiểm họa an ninh.

3.3.2.Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về biện pháp tăng

cường an ninh tàu biển, cảng biển

Nội dung của phần này là phân tích quá trình thực thi Bộ luât

ISPS tại một số quốc gia tiêu biểu, trong đó có Mỹ, Nhật Bản, Úc,

Malayxia, đề cập đến những tồn tại bất cập của quá trình thực thi Bộ

luật ISPS trên thực tiễn thi hành như:

14

- Bộ luật ISPS chưa quan tâm đến việc bảo đảm an ninh chuỗi

cung ứng

- Hiệu quả thực thi tùy thuộc vào nguồn nhân lực, tài chính của

mỗi quốc gia

- Không cung cấp các yêu cầu cho việc kiểm tra an ninh nên

tạo sự khác biệt trong thủ tục kiểm tra an ninh khi tàu vào cảng của

các quốc gia. Ngoài ra, việc Bộ luật ISPS yêu cầu các tàu hàng duy

trì mức an ninh tương tự như tàu khách cùng cỡ chưa thực sự phù

hợp trên thực tiễn thi hành. Dù còn một số bất cập trên thực tiễn thi

hành nhưng Bộ luật ISPS được đánh giá một văn bản pháp lý quốc tế

với các biện pháp tăng cường an ninh đặc biệt nhằm bảo đảm ANHH

đối với tàu biển, cảng biển trước các hiểm họa an ninh.

3.4. Các thiết chế QT bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển

Mục này NCS đã làm rõ vai trò của các Tổ chức quốc tế toàn

cầu (LHQ, IMO, Tổ chức Hải quan thế giới) và các thiết chế khu vực

(Liên minh Châu Âu, Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ, Liên minh

Châu Phi, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và các tổ chức khác

trong bảo đảm ANHH

Kết luận chương 3

Trong chương này, NCS đã làm rõ quá trình hình thành và phát

triển của chế định đối với tàu biển, cảng biển trong luật quốc tế, thực

trạng pháp luật quốc tế và thực tiễn thi hành tại một số quốc gia. Nội

dung của chương này có giá trị làm tiền đề kết nối với chương 4-

Thực tiễn của Việt Nam bởi nó sẽ là cơ sở để đánh giá quá trình nội

luật hóa các Công ước, Điều ước quốc tế về ANHH mà Việt Nam

tham gia, đánh giá mức độ tương thích và phù hợp giữa pháp luật

Việt Nam với pháp luật quốc tế. Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế

tại một số quốc gia cũng có giá trị tham khảo cho Việt Nam trong đề

15

xuất các giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm ANHH đối với tàu

biển, cảng biển của Việt Nam.

CHƯƠNG 4. THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ AN NINH HÀNG

HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN

4.1. Pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm

họa ANHH đối với tàu biển, cảng biển

4.1.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia

4.1.1.1.Thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề tranh chấp chủ

quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia trên biển Đông.

NCS tập trung phân tích nội dung của Luật Biên giới quốc

gia, Luật Biển Việt Nam để thấy được đó là một công cụ pháp lý

quan trọng giúp Việt Nam bảo đảm an ninh tuyến đường vận tải biển

cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

4.1.1.2.Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về tranh chấp chủ

quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia

Ngoài việc đánh giá về mức độ tương thích và phù hợp của

pháp luật Việt nam trong nội luật hóa các quy định của UNCLOS,

nội dung của mục còn đề cập đến thực tiễn thi hành pháp luật về chủ

quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các

đảo, vùng biển thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau:

- Việt Nam đã tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, bảo

vệ tốt danh nghĩa chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa; quản lý và

bảo vệ vững chắc 21 đảo, bãi với 33 điểm đóng quân ở quần đảo

Trường Sa, bảo vệ tốt vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa 200

hải lý thông qua việc duy trì hệ thống và hoạt động của 15 nhà giàn

DK trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam.

- Các lực lượng thực thi pháp luật trên biển thể hiện rõ vai trò

quản lý và bảo vệ vùng biển của Việt Nam.

16

- Kiên trì, kiên quyết đấu tranh đối với các vi phạm chủ quyền

biển, đảo của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối

với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chủ quyền đối với nội thủy

và lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng đặc

quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

4.1.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

4.1.2.1. Thực trạng Pháp luật Việt Nam về đấu tranh chống cướp

biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

Mục này phân tích nội dung của Điều 302 về tội danh cướp

biển – một tội danh lần đầu tiên được ghi nhận trong BLHS 2015, có

sự liên hệ so sánh với quy định trong UNCLOS và Hiệp định Recaap

để thấy được sự phù hợp và tương thích cùa pháp luật VN.

4.1.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về đấu tranh chống

cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

Trong mục này, NCS đề cập đến tình hình cướp biển/ cướp có

vũ trang đối với tàu biển Việt nam tại các vùng biển của quốc gia

khác hoặc trên vùng biển quốc tế, đánh giá vai trò của lực lượng

cảnh sát biển trong đấu tranh chống cướp biển/cướp có vũ trang để

giảm thiểu hiểm họa cướp biển xảy ra trong vùng biển Việt nam.

Ngoài ra NCS cũng đề cập tới thực tiễn thi hành nghĩa vụ hợp tác

quốc tế được ghi nhận trong UNCLOS vào hoạt động đấu tranh

chống cướp biển của các lực lượng chức năng của Việt nam, đánh

giá thực tiễn thi hành những quy định về truy tố, xét xử tội danh

cướp biển theo BLHS.

4.1.3. Khủng bố hàng hải

4.1.3.1. Thực trạng PLVN về đấu tranh chống khủng bố hàng hải

Thực hiện nghĩa vụ nội luật hóa Công ước quốc tế về khủng bố

trong đó có Công ước SUA, Việt nam đã ban hành Luật phòng chống

17

khủng bố và hình sự hóa 3 tội danh liên quan đến khủng bố vào Bộ

luật hình sự Việt nam được NCS triển khai phân tích nội dung cụ thể.

Qua quá trình phân tích, có thể thấy, một số quy định của Việt nam

chưa tương thích với các quy định trong pháp luật quốc tế, gây khó

khăn cho các cơ quan chức năng trong hợp tác quốc tế để đấu tranh

chống lại hiểm họa này.

4.1.3.2.Thực tiễn thi hành PLVN về đấu tranh chống khủng bố

Đối với khủng bố hàng hải, đây được xác định là hiểm họa an

ninh tiềm tàng bởi thực tế cho đến nay, chưa ghi nhận một vụ khủng

bố hàng hải nào đe dọa đến an ninh tàu biển, cảng biển. Tuy nhiên,

hàng năm Cục Hàng Hải vẫn phối hợp với Cảng vụ, Bộ đội biên

phòng, Cảnh sát biển, lực lượng Công an, Cảnh sát phòng cháy chữa

cháy, các doanh nghiệp cảng biển và các bên liên quan tổ chức diễn

tập chống khủng bố hàng hải nhằm nâng cao ý thức về an ninh cũng

như khả năng phối hợp, ứng phó khi có sự cố an ninh xảy ra

4.1.4. Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển

4.1.4.1.Thực trạng pháp luật Việt Nam về phòng chống vận chuyển

trái phép chất ma túy bằng đường biển

Mục này đề cập tới quá trình gia nhập của Việt nam vào Công

ước về ma túy và quá trình nội luật hóa của Việt nam qua việc ban

hành Luật phòng chống ma túy và hình sự hóa trong BLHS chương

tội phạm về ma túy. Nội dung của Điều 250 của BLHS 2015 về vận

chuyển trái phép chất ma túy được tập trung phân tích trên cơ sở so

sánh với quy định của BLHS cũ.

4.1.4.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về phòng chống vận

chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển

Nội dung của mục đề cập đến tình hình vận chuyển trái phép

chất ma túy bằng đường biển tại Việt nam, những khó khăn của các

18

lực lượng chức năng trong việc phát hiện, bắt giữ và xử lý tội phạm

vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển ở Việt nam.

Ngoài ra NCS cũng đề cập đến quá trình thực thi nghĩa hợp tác quốc

tế được ghi nhận trong các Công ước quốc tế về ma túy mà Việt

nam là thành viên thông qua thực tiễn hợp tác giữa Việt nam với Tổ

chức phòng, chống tội phạm và ma tuý của Liên hợp quốc

(UNODC), với các nước tiểu vùng sông Mêkông và các quốc gia có

chung đường biên giới như Myanma, Lào, Campuchia, Thái Lan,

Trung Quốc.

4.1.5. Người trốn theo tàu

4.1.5.1.Thực trạng pháp luật VN nhằm ngăn ngừa và xử lý người

trốn theo tàu

Mục này tập trung phân tích nội dung của Nghị định số

77/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa

khẩu cảng và quy định của Bộ luật Hàng hải về người đi lậu vé.

4.1.5.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam nhằm ngăn ngừa và

xử lý người trốn theo tàu

Trong mục này, NCS có đánh giá sự tương thích trong quy

định của pháp luật VN với quy định của Công ước FAL 1965 mà

Việt nam là thành viên. Trên thực tế, người trốn theo tàu không phải

là hiểm họa chính đe dọa an ninh tàu biển, cảng biển Việt Nam bởi

các cơ quan chức năng phát hiện được rất ít trường hợp người trốn

theo tàu đến hoặc đi từ cảng biển Việt Nam. Thành công trong việc

ngăn ngừa hiểm họa người trốn theo tàu phải kể đến vai trò đóng góp

to lớn của Bộ đội Biên phòng.

4.2. Pháp luật Việt Nam về các biện pháp tăng cường bảo

đảm an ninh tàu biển, cảng biển

19

4.2.1.Thực trạng pháp luật Việt Nam về biện pháp tăng cường an

ninh tàu biển, cảng biển

NCS đề cập tới quá trình gia nhập và nội luật hóa các quy định

Bộ luật ISPS vào Việt Nam qua việc phân tích quy định của Bộ luật

Hàng hải VN 2015 về an ninh tàu biển, cảng biển và về thông tin an

ninh hàng hải. Nội dung của Nghị định số 170/2016/NĐ-CP quy định

về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin ANHH

cũng được đề cập đến, từ đó đánh giá sự tương thích và phù hợp của

pháp luật Việt Nam với những nội dung trong Bộ luật ISPS.

4.2.2.Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về biện pháp tăng

cường an ninh tàu biển, cảng biển

Nội dung của mục này, ngoài việc đánh giá những ưu điểm mà

việc thực thi các quy định của Bộ luật ISPS mang lại, NCS cũng chỉ

ra một số hạn chế trong thực tiễn thi hành như về vấn đề kết nối

thông tin ANHH, về tổ chức, quản lý ANHH, về quản lý an ninh

cảng biển, về đào tạo nguồn nhân lực ANHH, về đầu tư tài chính cho

hoạt động bảo đảm an ninh. Việc chỉ ra những tồn tại, bất cập trên

thực tiễn thi hành này sẽ làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị giải

pháp hoàn thiện ở nội dung phần sau của Luận án.

4.3. Quan điểm định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật

Việt Nam về tăng cường bảo đảm đối với tàu biển, cảng biển

4.3.1.Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về

tăng cường bảo đảm đối với tàu biển, cảng biển

Dù chưa xây dựng và ban hành một chính sách riêng về ANHH

nhưng trong các văn kiện đại hội Đảng cũng như thực tiễn hoạt động

đối ngoại của Việt Nam đã thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà

nước về bảo đảm ANHH, cụ thể: (1) Bảo đảm ANHH gắn liền với

bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo, bảo vệ an ninh tuyến đường vận

20

tải biển quốc gia; (2) Bảo đảm ANHH góp phần thực hiện mục tiêu

đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển;

(3)Tăng cường hợp tác quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về

ANHH đối với tàu biển, cảng biển.

4.3.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm ANHH đối với

tàu biển, cảng biển của Việt Nam

4.3.2.1.Giải pháp xây dựng Chiến lược ANHH quốc gia đối với tàu

biển, cảng biển

Về tổng thể, bản Chiến lược ANHH quốc gia phải khái quát

được thực trạng ANHH, pháp luật về ANHH, các quan điểm, định

hướng cho việc tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải, xây dựng hệ

thống các giải pháp và giám sát quá trình thi hành pháp luật về

ANHH. Về chi tiết, bản Chiến lược quốc gia về ANHH phải: (1)thể

hiện tầm nhìn toàn diện về ANHH, nhận định lợi ích, vai trò quan

trọng của ANHH đối với Việt Nam (2) Nhận diện các hiểm họa

ANHH Việt nam; (3) thể hiện được mục tiêu và kế hoạch hành động

qua hệ thống các giải pháp nhằm bảo đảm ANHH Việt Nam.

4.3.2.2.Giải pháp xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật

Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại bất cập của thực trạng pháp

luật VN hiện hành, NCS đề cập một số giải pháp hoàn thiện sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu Xây dựng và ban hành: (1) Nghị định

của Chính phủ về an ninh hàng hải; (2) Nghị định của Chính phủ về

chế độ, chính sách lương và phụ cấp đối với lực lượng ANHH; (3)

Quyết định của Thủ tướng chính phủ về Quy chế phối hợp cấp Trung

ương và khu vực trong bảo đảm ANHH (3) Thông tư của Bộ Giao

thông vận tải về chương trình đào tạo nhân viên an ninh cảng, nhân

viên an ninh công ty và sĩ quan an ninh tàu (5) Thông tư của Bộ Tài

chính về việc thu phí bảo đảm ANHH; (6) Quy định về cơ cấu chức

21

năng nhiệm vụ của doanh nghiệp cảng biển; (7) Ban hành Quy chế

phối hợp của các cơ quan đơn vị liên quan trong bảo đảm an ninh đối

với tàu biển, cảng biển; (8) Kế hoạch an ninh khu neo đậu tàu chở

làm hàng và đón trả hoa tiêu trong vùng nước cảng biển; (9) Sửa đổi

bổ sung Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực ANHH;

Thứ hai: Hoàn thiện quy định pháp luật về cướp biển như: (1)Ban

hành Văn bản QPPL hướng dẫn cách hiểu các thuật ngữ: “biển cả”,

“nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào”, “phương tiện

hàng hải”; (2) ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc

phân định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử đối với tội cướp biển.

Thứ ba: Hoàn thiện quy định pháp luật về khủng bố (1) Cần

hình sự hóa một số Hành vi tuyển mộ, huấn luyện, chứa chấp các

phần tử khủng bố (2) bỏ tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân

dân (3)Bổ sung thêm mục đích khủng bố vào Điều 299 cho phù hợp

với pháp luật quốc tế; (4) Cần hướng dẫn cụ thể cho trường hợp

chiếm đoạt tàu biển thì xử lý theo Điều 299 BLHS về tội khủng bố

hay theo Điều 221 BLHS về các tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ

4.2.3.3.Giải pháp nâng cao năng lực của các cơ quan bảo đảm thực

thi pháp luật về ANHH đối với tàu biển, cảng biển

Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ANHH theo hướng giao chức

năng thống nhất quản lý nhà nước về ANHH cho Cục hàng hải VN

nhằm khắc phục được bất cập khi giao cho cả Cục hàng hải và Cục

đăng kiểm như hiện nay.

Tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các lực lượng chức

năng trong bảo đảm ANHH cũng như trang thiết bị, cơ sở vật chất

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các cơ quan thực thi bảo đảm

Tăng cường công tác đào tạo an ninh cho các cán bộ quản lý

22

chức của Cục Hàng Hải, Trung tâm Thông tin ANHH và các Cảng

vụ hàng hải.

4.2.3.4. Giải pháp quản lý, kiểm soát các tranh chấp về chủ quyền và

quyền chủ quyền, bảo đảm an ninh tuyến đường vận tải biển, bảo

đảm quyền tự do hàng hải trên biển Đông

Việt Nam cần tham kiến với các nước trong ASEAN nhằm

sớm hoàn thành dự thảo và thông qua Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển

Đông (COC), Tham kiến với Philipin, tham kiến với Nhật Bản để có

những kinh nghiệm trong xử lý tranh chấp Biển Đông giữa Trung

Quốc với Việt Nam; đề nghị các nước trong khu vực thành lập trung

tâm kiểm soát ANHH của khu vực.

4.2.3.5.Giải pháp tăng cường an ninh tàu biển

- Tăng cường trang thiết bị an ninh cho tàu

- Tăng cường công tác huấn luyện thực tập an ninh cho các sĩ

quan, thuyền viên trên tàu.

- Tăng cường an ninh khi tàu ở trong cảng thông qua việc tăng

cường kiểm người lên tàu, tăng cường an ninh đối với việc làm hàng,

cung cấp đồ dự trữ cho tàu, xử lý hành lý ký gửi nhằm kịp phát hiện

sớm, loại trừ các hiểm họa an ninh

4.2.3.6.Giải pháp tăng cường an ninh cảng biển

- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm an ninh cảng biển

- Xây dựng chương trình huấn luyện, đào tạo, nâng cao năng

lực cho cán bộ, nhân viên an ninh cảng biển

- Nâng cao chất lượng diễn tập, thực tập an ninh tại cảng biển

4.2.3.7.Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo đảm

Hợp tác trong kết nối, chia sẻ thông tin ANHH, đào tạo, huấn

luyện,thực tập, hợp tác tuần tra chung, diễn tập chung trên biển.

23

Kết luận chương 4

Trong chương này, NCS đã phân tích thực trạng pháp luật và

thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về ANHH đối với tàu biển,

cảng biển, qua đó đánh giá mức độ phù hợp và tương thích với các

quy định trong các Công ước quốc tế về ANHH mà Việt nam là

thành viên, đồng thời chỉ ra những bất cập, tồn tại trong thực tiễn thi

hành để t đó có định hướng và đề xuất các giải pháp có tính khoa học

và khả thi cao với mong muốn là những gợi ý tích cực cho các nhà

hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các công ty vận tải biển,

các doanh nghiệp khai thác cảng trong tăng cường bảo đảm an ninh

hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

ANHH đối với tàu biển, cảng biển đóng vai trò quan trọng

trong vận tải biển quốc tế cũng như sự phát triển của mỗi quốc gia dù

có biển hay không có biển. Tuy nhiên, ANHH đang bị đe dọa bởi

nhiều hiểm họa. Là một chế định có quá trình hình thành và phát

triển trong luật quốc tế, bảo đảm ANHH trở thành trách nhiệm, nghĩa

vụ hợp tác của các quốc gia.

Trong quá trình nghiên cứu về ANHH đối với tàu biển, cảng

biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn của Việt Nam, NCS đã làm

rõ và làm giàu thêm hệ thống lý luận về ANHH, phân tích khái niệm,

đặc điểm cơ bản của ANHH đối với tàu biển, cảng biển, nhận diện và

đánh giá những tác động của các hiểm họa ANHH đối với tàu biển,

cảng biển, phân tích các quy định của hệ thống pháp luật quốc tế và

Việt Nam về ANHH. NCS cũng làm rõ mối quan hệ mật thiết giữa

ANHH như một bộ phận thiết yếu quan trọng của an ninh quốc gia,

vai trò của ANHH để thấy được ý nghĩa và sự cần thiết trong việc

24

xây dựng chính sách, pháp luật và thực thi pháp luật để bảo đảm

ANHH đối với tàu biển, cảng biển. Qua việc phân tích thực trạng

pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về ANHH đối với tàu biển,

cảng biển, NCS cũng đã chỉ ra được những tồn tại, trên cơ sở đó,

NCS đề xuất một hệ thống các giải pháp mang tính khoa học và khả

thi cho tăng cường bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển của

Việt Nam.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Luận án, NCS xin kiến nghị

một số nội dung sau: (1) Kiến nghị với BCH Trung ương Đảng sớm

xây dựng và ban hành Chiến lược quốc gia về ANHH; (2) Kiến nghị

với Chính phủ sớm xây dựng, ban hành, sửa đổi, hoàn thiện văn bản

pháp luật về ANHH; (3) Kiến nghị với Bộ GTVT xem xét, kiện toàn

cơ cấu tổ chức theo hướng giao cho Cục hàng hải là cơ quan đầu mối

duy nhất trong quản lý ANHH; (4) Kiến nghị với Bộ Tài Chính ban

hành quy chế thu phí bảo đảm ANHH để tạo nguồn ngân sách ổn

định cho đầu tư bảo đảm ANHH đối với tàu biển, cảng biển tại Việt

Nam; (5) Kiến nghị với cơ quan Cảng vụ thành lập phòng quản lý an

ninh độc lập với phòng quản lý an toàn (6) Kiến nghị với các doanh

nghiệp cảng biển và các công ty vận tải biển nâng cao năng lực bảo

đảm an ninh cho tàu biển, cảng biển (7)Kiến nghị với các cơ sở được

giao chức năng đào tạo nhân viên an ninh công ty, nhân viên an ninh

cảng, sĩ quan an ninh tàu cần thống nhất về chương trình đào tạo,

giáo trình, bài giảng, không chỉ về lý thuyết mà còn chú ý đến thực

hành; (8) Kiến nghị với trường Đại học hàng hải Việt Nam bổ sung

những kiến thức lý luận, pháp luật liên quan đến an ninh tàu biển,

cảng biển vào chương trình đào tạo, giảng dạy cho sinh viên chuyên

ngành Luật hàng hải.

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NCS ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. NCS. Lương Thị Kim Dung (2015), “Hiểm họa cướp biển Đông Nam Á và giải pháp tăng cường an ninh hàng hải Việt nam”. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Hàng hải, Số 41-01/2015, tr 72-76.

2. NCS. Lương Thị Kim Dung (2016) “Pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải”, Từ điển học & bách khoa toàn thư, Số 3-05/2016, tr 66-70.

3. NCS. Lương Thị Kim Dung (2016) “Pháp luật quốc tế về phòng chống buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển”, Tạp chí giáo dục và xã hội, Số đặc biệt tháng 6/2016, tr 12-15.

4. NCS. Lương Thị Kim Dung (2016), “Sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải đối với hiểm họa vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển” Kỷ yếu Hội nghị quốc tế Khoa học Công nghệ Hàng Hải tháng 10-2016, tr 38-44.

5. TS.Nguyễn Thành Lê, NCS. Lương Thị Kim Dung (2017), “Nâng cao năng lực của Cảnh sát biển Việt nam trong thực thi pháp luật về cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu thuyền Cảnh sát biển Việt nam", Tạp chí Cảnh sát biển, Số 3(21) 2017, tr 54-57.

6. TS. Nguyễn Kim Phương, NCS.Lương Thị Kim Dung, Ths.Nguyễn Thành Trung (2017) “Một số khuyến nghị phòng ngừa cướp biển đối với tàu hoạt động ở khu vực Đông Nam Á” Tạp chí Khoa học - Công nghệ Hàng Hải ,số 51 - 04/2017, tr 9-13.

7. NCS. Lương Thị Kim Dung (2018), “Thực thi các biện pháp bảo đảm an ninh hàng hải của Úc và kinh nghiệm cho Việt nam”. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Hàng Hải, số 54 - 4/2018, tr 85-90.

8. NCS. Lương Thị Kim Dung, TS. Nguyễn Thành Lê, TS. Nguyễn Mạnh Cường “Xây dựng Chiến lược quốc gia về an ninh hàng hải của Việt nam” Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Những phát triển mới của Luật biển Quốc tế - Góc nhìn quốc tế và Việt Nam. Đà nẵng T11/2018.

26