intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE KHI SỬ DỤNG HÓA CHẤT

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:74

416
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo. Hóa chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm gây độc cấp tính hoặc mãn tính, ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư, biến đổi gen, ảnh hưởng độc hại tới sức khỏe sinh sản, độc hại đến môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE KHI SỬ DỤNG HÓA CHẤT

  1. AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE KHI SỬ DỤNG HÓA CHẤT
  2. I. NHỮNG THUẬT NGỮ CƠ BẢN 1. Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo. 2. Hóa chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm gây độc cấp tính hoặc mãn tính, ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư, biến đổi gen, ảnh hưởng độc hại tới sức khỏe sinh sản, độc hại đến môi trường.
  3. 3.Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây: dễ nổ độc hại dễ cháy ô nhiễm môi trường
  4. 4. Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại cho người, tài sản và môi trường.
  5. 5. Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
  6. II. ĐƯỜNG XÂM NHẬP CỦA HÓA CHẤT VÀO CƠ THỂ NGƯỜI Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người theo 3 đường: Đường hô hấp, Đường tiêu hóa Qua da.
  7. Đường hô hấp: Khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi vào đường hô hấp sẽ kích màng nhầy của đường hô hấp trên và phê quản. Sau đó, chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu thông trong máu. Phổi bị tổn thương do hóa chất
  8. Phải đậy kín bình sẽ giảm nguy cơ tiếp xúc với hơi độc. Nếu để hở hóa chất ở dạng hơi,khói, bụi hoặc khí có thể vào cơ thể dễ dàng qua đường hô hấp.
  9. Hấp thụ qua da: Hóa chất dính trên da có thể có các phản ứng sau: Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát; xâm nhập qua da vào máu. Khi da bị tổn thương do các vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ tăng lên.
  10. Đường tiêu hóa: Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, miệng rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn, uống, hút thuốc là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
  11. III. TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI Những ảnh hưởng của hóa chất có thể là cấp tính hoặc mãn tính tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc. Theo tính chất tác động của hóa chất trên cơ thể con người có thể phân loại theo các nhóm sau đây:  Kích thích gây khó chịu;  Gây dị ứng;  Gây ngạt;  Gây mê và gây tê;  Tác động đến hệ thống các cơ quan chức năng;  Gây ung thư;  Hư bào thai,  Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai (đột biến gen); bệnh ghẻ.
  12. Kích thích đối với da: • Khi một hóa chất tiếp xúc với da, có thể chúng sẽ làm biến đổi các lớp bảo vệ khiến cho da bị khô, xù xì, người bị sẽ khó chịu đau bỏng rát. Tình trạng này được gọi là viêm da; ung thư da do tiếp xúc với asen, sản phẩm dầu mỏ và nhựa than.
  13. Kích thích đối với mắt: Hóa chất vào mắt có thể gây tác động từ khó chịu nhẹ, tạm thời tới thương tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ thuộc vào lượng, độc tính của hóa chất và cả các biện pháp cấp cứu. Các chất gây kích thích đối với mắt thường là: axit, kiềm và các dung môi.
  14. Kích thích đối với đường hô hấp: • Các chất hòa tan như: amoniac, fomandehit, sunfur, axit và kiềm ở dạng mù sương. + Khí và hơi khi tiếp xúc với đường hô hấp trên (mũi và họng) sẽ gây ra cảm giác bỏng rát, viêm phế quản, đôi khi gây tổn thương trầm trọng đường thở và mô phổi. + Khi tiếp xúc lâu dài với một số hóa chất như asen, amiang crom, niken, bis-clometyl ete (BCME)…có thể gây ung thư phổi.
  15. Gây ngạt: sự ngạt thở là biểu hiện của việc đưa không đủ oxy vào các tổ chức của cơ thể. Chất gây ngạt thường ở dạng khí như: CO2 (cacbonnic), CH4 (mêtan), N2 (nito), C2H6 (ê tan), H2 (hydro)…; khi lượng các khí này tăng sẽ làm giảm tỷ lệ oxy trong không khí và gây ngạt thở; nếu không được cấp cứu kịp thời có thể sẽ dẫn đến tử vong.
  16. Ảnh hưởng tới chức năng của gan • Các dung môi: ancol, cacbon tetraclorua, tricloetylen, clorofom có thể gây tổn thương gan, dẫn đến viêm gan với các triệu chứng vàng da, vàng mắt. • Tùy thuốc vào loại, liều lượng và thời gian tiếp xúc mà có thể dẫn tới hủy hoại mô gan, để lại hậu quả xơ gan và giảm chức năng gan. • Ung thư gan có thể do tiếp xúc vinyl Clorua đơn thể, ung thư tủy xương là do benzen.
  17. Các hóa chất ảnh hưởng tới chức năng cản trở thận; • Etylen glycol, cacbon disunphua,cacbon tetraclorua, cacbon disulphua. Các chất khác như cadmi, chì, nhựa thông, etanol, toluen, xylen…sẽ làm hỏng dần chức năng của thận.
  18. Hệ thần kinh có thể bị tổn thương do tác động của các hóa chất nguy hiểm, như: Với hecxan, mangan và chì sẽ làm tổn thương hệ thần kinh ngoại vi, để lại hậu quả liệt rủ cổ tay; tiếp xúc với các hợp chất có photphat hữu cơ như parathion có thể gây suy giảm hệ thần kinh; còn với cacbon đisunfua có thể dẫn đến rối loạn tâm thần…
  19. Hư thai (quái thai): • Khi mang thai nếu tiếp xúc với hóa chất như thủy ngân, khí gây mê, các dung môi hữu cơ có thể cản trở quá trình bình thường của việc phân chia tế bào, gây biến dạng bào thai.
  20. IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN KHI SỬ DỤNG HÓA CHẤT - Điều kiện cháy cần 3 yêu tố: chất cháy, oxy và nguồn gây cháy. Bình thường để bắt lửa và bốc cháy môi trường không khí cần có nồng độ oxy từ 15-21%. - Hỗn hợp chất cháy với oxy tạo thành hỗn hợp nổ khi ở trong giới hạn cháy nổ sẽ trở nên rất nguy hiểm. Ngược lại, nếu hỗn hợp đó nằm ngoài giới hạn đó đều không thể nổ được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2