8 BÀI ĐỌC THÊM VỀ DỊCH BỆNH THỦY SẢN

Bài 1.Khái quát về quản lý dịch bệnh thuỷ sản

D ch b nh th y s n (th ủ ị ầ ọ ở ng i l n đ i v i s phát tri n c v m t kinh t ng g i là b nh cá tôm) là khó khăn đ u tiên, gây tr i. c trên th gi ạ ớ ả ể ườ ả ề ặ và xã h i c a nhi u n ộ ủ ế ớ ệ ế ướ ề ệ ố ớ ự

i (Office International des Epizooties, vi i s 12, đ T ch c D ch t đ ng v t Th gi ổ ậ ễ ộ ứ c thành l p năm 1923, có tr s t ượ ế ớ ụ ở ạ ố ườ ệ ố ộ ậ ủ ệ t Nam t ị OIE) đ ậ hi n có 164 qu c gia là thành viên. Vi ệ các b lu t (code) c a OIE có hi u l c thi hành ệ ự nông thôn là c quan đ i di n c a Vi ệ ủ ạ ế ắ t t t ng Prony, F-75017 – Paris (Pháp) t Nam đã (tái) gia nh p OIE vào năm 1991, vì v y ậ ậ ể c ta. B Nông nghi p và Phát tri n n ộ ở ướ i T ch c OIE. ứ ạ ổ ệ ơ

t là T ch c OIE trong Aquatic Animal Health Code 2008 g i t ổ ứ ọ ắ ể ng thê (2) ề ứ ớ ổ ế ớ ữ ầ ệ ạ ệ ọ ẩ ế ỏ ộ ưở ụ ụ ệ ớ ư ng h p ph i đ ơ ợ ạ ộ ườ

ệ ề ữ ệ c OIE gi ề ượ ụ ệ ọ ư ể ớ ể ượ ệ ớ ơ ề i thi u. Nh ng b nh đáng k khác đ ư ề ể ệ ữ ẩ ớ ặ ể ặ ư ầ ng h p, ho c là ch a đ ặ ươ ồ ơ ề ượ ệ ẩ ệ ệ ậ ộ ố ủ ể ậ ứ ấ ệ ạ ớ ậ ụ ự ẫ ư ả ở ộ ố ệ ủ ề ậ ự ư ữ ồ ộ ố ệ ư ả ế ạ ệ ế ả ắ ỏ ọ ưở t Nam và b nh l ng nghiêm tr ng đ n vi c nuôi cá tr m c ệ ế ấ ở nhi u loài cá nuôi và cá hoang d i ngoài t nhiên Vi ở ệ ạ ở ệ ượ ự ế ề ạ ở ộ ố ệ Aquatic code 2008 đã nêu danh sách 37 lo i b nh c a cá (17), nhuy n th (8), giáp xác (10), ủ ễ ch c này v i yêu c u ph i khai báo v i t l có ý nghĩa quan tr ng v kinh t ả ưỡ Nh ng b nh ph i khai báo v i OIE là (xem ph l c). Nh ng tiêu chu n khai báo là: ớ ả ữ nh ng b nh có th lây lan, có nh h -xã h i, s c kh e con ng l n đ n kinh t ữ ả ứ ớ ể ế ả v đ ng v t thu sinh và s n i và có ý nghĩa l n trong th ng ng m i qu c t ườ ỷ ậ ố ế ề ộ ạ ươ c đ trình m i năm m t l n, nh ng có Báo cáo ph i đ ph m đ ng v t thu sinh. ộ ầ ẩ ỗ ệ ả ượ ỷ ậ ề ng xuyên h n theo quy đ nh t nh ng tr i các đi u c báo cáo th ị ườ ả ượ ữ . Nh ng thông tin ng n g n v các tác nhân gây kho n 1.2.1.2, 1.2.1.2., 1.2.1.3 và 1.2.1.4 ắ ữ ả ể nên các b nh trong danh m c b nh ph i báo cáo v i OIE cũng nh nh ng b nh đáng k ả ệ c hi u là nh ng b nh nguy khác đ u đ ữ ệ hi m ho c có nguy c ti m n l n cho ngh NTTS nh ng không có trong Danh m c ụ ặ b nh ph i báo cáo v i OIE ho c là vì chúng ít nguy hi m h n, ho c vì chúng ch gi ỉ ớ ạ i h n ả ớ ơ c xác đ nh đ y đ , nguyên nhân gây trong m t s đ a ph ủ ị ẹ ươ ộ ố ị ữ b nh, ho c ch a có ph ng pháp ch n đoán b nh. Các báo cáo và h s v nh ng ư ặ b nh này đ c Văn phòng trung tâm (Central Bureau) trong đó có b ph n Veterinary ượ Administration) OIE cung c p đ c p nh t tình hình phân b c a b nh. Trong quá kh đã ể có nh ng b nh ch a đ a vào danh m c c a OIE v n gây tác h i l n cho s phát tri n ủ ư m t s khu v c. Ví d , trong Aquatic Code 2000 ch a đ c p đ n nuôi tr ng th y s n ế ụ c ( ượ Dicentrarchus labrax m t s b nh x y ra nghiêm tr ng châu Á nh tình tr ng cá v ạ ọ and Lates spp.) và cá song (Epinephelus spp.) ch t hàng lo t vì m t s b nh do vius gây ộ ố ệ ỏ nên; B nh đ m đ cũng đã gây nh h ệ ố loét - xu t huy t (EUS) cũng đã gây (Ctenopharyngodon idellus) nên hi n t châu Á và Ôxtrâylia… nh ng trong Aquatic Code 2008, m t s b nh trên cá, trên giáp xác, trên l 29 b nh lên đ n 37 b nh. c b sung, t ng thê đã đ ng ch t hàng lo t ư ượ ưỡ ừ ệ ế ệ ổ

1

ấ Các quy đ nh trong ị ụ ở ệ Aquatic Code r t ch t ch ệ ặ ớ ộ ặ ệ ố Lu t quy đ nh các t ứ ề ầ ị ướ ệ ậ ố ẹ ề ệ ả ả ẩ ẽ. Thí d trong AC 2008 có nêu ứ giáp xác (tăng 2 b nh so v i AC 2000), trong đó có h i ch ng danh sách 10 b nh Taura (Taura syndrome - TSV), b nh đ m tr ng (White spot disease - WSSV ho c WSV) ắ ch c có th m quy n c a và b nh đ u vàng (Yellowhead disease); ủ ệ ẩ ổ ậ ể n c nh p kh u u trùng tôm, tôm con, tôm b m và tôm ch t (tôm nguyên li u) có th ế ẩ ấ yêu c u các n c xu t kh u ph i đáp ng các đi u ki n v vi c đ m b o tôm không có ề ệ ứ ướ ầ . nh ng d u hi u b nhi m các b nh trên ị ệ ấ ễ ả ệ ữ ấ

“Diagnostic Manual ề ẩ ẩ Các tiêu chu n v xét nghi m và ch n đoán đ trong sách ả ượ ệ . for Aquatic Animal Diseases “ (2006) c a T ch c này ổ c mô t ứ ủ

nh ng năm g n đây: M t s v n đ n i lên trong vi c phát tri n nuôi tr ng th y s n ệ ộ ố ấ ủ ả ở ề ổ ể ồ ữ ầ

ử ụ ủ ố ả ệ ứ ấ ể ưở ự ợ ể ả ế ườ ầ ổ ế . Các tác nhân này trong ộ ng tr c ti p đ n đ ng ế nhiên. ng t ng nuôi và các qu n th s ng trong môi tr ự c cân nh c th n tr ng h n và ơ ọ ậ ầ ụ ả ể ố ượ ả ắ ấ ồ c xem xét chu đáo. 1) Vi c s d ng hoá ch t và thu c thú y th y s n khá ph bi n ệ m t s tr ng h p có th gây nên nh ng hi u ng ph , nh h ộ ố ườ ữ v t th y sinh, k c các đ i t ủ ố ượ ậ Vi c s d ng hoá ch t trong nuôi tr ng th y s n c n đ ử ụ ệ i pháp kh ng ch b nh d ch ph i đ các gi ế ệ ả ủ ả ượ ố ị

ng ít đ ễ ệ ượ ữ ơ ủ h u sinh và đi u ki n môi tr ấ ườ ụ ả ả ể ầ nhiên và các đ i t c chú ý h n so v i nh ng b nh truy n ề ớ i nuôi. ề ổ ườ ậ ng không thu n ệ ề c nuôi kém, ch đ cho ng n ấ ượ ướ ế ộ c th i sinh ho t trong quá ng ô nhi m n ễ ả ạ ướ ng c p tính (nh s c tràn d u) đ u có th gây ề ư ự ố ườ ng nuôi ố ượ ự ủ ả ạ ố 2) Các b nh không lây nhi m th ệ ườ nhi m, trong nuôi tr ng th y s n nh ng nó cũng đã gây nhi u t n th t cho ng ễ ư ồ ả Nh ng b nh này th ng do nh ng y u t ữ ế ố ữ ệ ữ ườ i gây nên. l Ví d , vi c qu n lý không phù h p, ch t l ợ ợ ệ ng suy thoái và nh h t, môi tr ăn không t ố ưở ườ trình đô th hoá ho c ô nhi m môi tr ấ ễ ặ ị ch t hàng lo t đ i v i nhi u loài th y s n s ng trong t ề ố ớ ế tr ng.ồ

ả ữ ủ ỏ

ư ấ c, gây hi n t ề ẩ ậ ộ ấ ự ộ ớ ứ ề ấ ượ ướ ỏ ộ ộ ư ự ủ ể ả ộ ỏ ẩ ơ ố i tham gia NTTS; ví d nh s thi u hi u bi ụ ỹ ể ữ ế ế ộ ườ ậ ả ẫ ế ạ i và v sinh an ườ ệ ố ng thu c ề ư ượ ng n hoa ệ ượ ở ề S phát tri n c a ngh ể ộ ậ ng nhanh h n t c đ phát tri n, nghiên c u và k năng qu n lý s c kh e v t ứ ứ t trình đ qu n lý kém, ư ự ự t qua các thách th c trên, d n đ n s ượ ứ ng sinh thái nói chung. t h i trong NTTS và nh h i môi tr ng t 3) M t v n đ liên quan khác gi a b nh th y s n v i s c kh e con ng ệ toàn th c ph m cũng ngày càng đ c quan tâm nhi u h n nh v n đ d l ơ ượ ng n trong đ ng v t th y sinh có v , gây suy thoái ch t l ủ c a t o đ c và vi khu n coliform; nh ng đ c cá nóc, th t cóc,... ị ủ ả nuôi th ườ nuôi c a nh ng ng ủ k thu t nuôi l c h u v.v đã d n đ n r t khó v ậ ỹ thi ườ ả ệ ạ ế ấ ớ ẫ ưở

ỷ ậ ạ ạ ấ ể ố ượ Tóm l ở ộ ng này đã đ t là xu h ộ ặ ệ ậ ở ầ ạ ủ ự ướ ầ ề ự ươ ệ ủ ủ ậ ẫ ể ộ ấ ậ ạ ụ ố ệ ư ự ớ ớ ữ ể ươ ố ả ử ụ ủ ệ ậ ư ộ ạ ớ ậ ể ệ ệ ầ ầ ậ ả ậ ồ ơ ệ ố ở ề ả ệ ệ ượ ế ả ạ ộ ả ặ ộ ồ ng nuôi i, trong th p k qua, ngành NTTS đã phát tri n r t m nh, đ i t c m r ng, hình th c nuôi ngày càng đa d ng, phong phú, k thu t nuôi ngày càng đ ỹ ạ ượ ứ c kh i đ u b i tình hình hi n đ i và năng su t nuôi ngày càng cao. Xu h ở ượ ấ ạ ướ ệ ng m i toàn c u. Tuy do hoá th xã h i nói chung, và đ c bi ng t kinh t ươ ướ ế ng m i này, cũng đã t o đi u ki n nhiên, m t trái c a nh ng quan đi m và ph ệ ng h ớ ặ ạ ể ữ i cho s xâm nh p ng u nhiên c a b nh vào các qu n th đ ng v t th y sinh và thu n l ầ ậ ợ ố vùng đ a lý m i, ví d , thông qua vi c l u thông con gi ng s n xu t nhân t o và các đ i ả ị ộ t ng nuôi m i cũng nh thông qua s phát tri n kinh doanh cá c nh. Nh ng ti n b ế ượ ng i s ng cùng v i vi c s d ng các ph trong vi c kinh doanh đ ng v t th y sinh t ươ ệ ti n v n chuy n hi n đ i …. đã góp ph n trong vi c du nh p và phát tán m m b nh và ệ ệ ệ lây lan nhanh b nh vào nhi u h th ng nuôi tr ng th y s n. Vì v y, h n lúc nào h t, vi c ế ủ ủ qu n lý d ch b nh th y s n càng tr nên c p thi c quan tâm đúng m c c a t, c n đ ủ ứ ầ ấ ị c ng đ ng, đ c bi t c a các đ i ngũ qu n lý, các chuyên viên thú y ho t đ ng trong lĩnh ệ ủ ộ v c nuôi tr ng th y s n! ủ ả ồ ự

Bài 2.Tác động của ngành thuỷ sản tới

môi trường sinh thái và tài nguyên thuỷ sản

Tác đ ng chính c a ngành Thu s n t ỷ ả ớ ủ thông qua ho t đ ng c a ba ngành s n xu t khai thác h i s n, nuôi tr ng thu s n, ch ấ ủ

2

i môi tr ườ ộ ng sinh thái và tài nguyên thu s n ỷ ả ế ồ ạ ộ ả ả ỷ ả ả

ng hoá đ y đ đ ủ ượ ư ầ ế ộ ỷ ả ề ổ ề ộ ượ ấ ả ự ủ ả

ho t đ ng khai thác h i s n

c các tác bi n thu s n. Trong khuôn kh đ tài ch a có kh năng l đ ng này, đ tài đánh giá tác đ ng c a ba lĩnh v c s n xu t này thông qua m t s tiêu ộ ố chí nh sau. ư 1. Tác đ ng t ộ

ừ ạ ộ

ả ả

i h i s n ạ ế ộ ủ ồ ợ ả ả : Trong giai đo n 1991 - 2001 t c đ ố ướ ố ượ ổ ấ ấ ớ ả ề ỏ ệ ườ ề ấ ả ủ ằ ể ấ ặ i t ự ằ ư ẫ ạ ộ ề ả ượ ượ ị ẳ i h i s n. a) Xu h ộ ng bi n đ ng c a ngu n l tăng s l ng tàu thuy n máy bình quân hàng năm là 6% và t ng c ng su t tăng bình ề ấ ộ quân 18%/năm và năng su t bình quân đã gi m t 0,9 t n/cv năm 1991 xu ng còn 0,43 ố ừ t n/cv năm 2001. Cùng v i m t đ tàu thuy n khai thác tăng là hi n t ng khai thác ộ ậ ấ ệ ượ b ng các ng c ph m pháp: m t l i quá nh , mìn, đi n, ch t hoá h c đ u gây nên tác ằ ắ ướ ạ ư ụ ề ọ i h i s n và môi tr i ngu n l đ ng x u t ề ng bi n. K t qu c a nhi u cu c đi u tra đ u ồ ợ ả ả ộ ộ cho th y t i h n 50% s ng dân đ ng khai thác có ư ố ỏ ả xu h c s suy gi m ữ ả ướ ho t đ ng khai thác h i s n nh ng v n có th kh ng đ nh r ng khuynh ngu n l ồ ợ ừ ể ng này ch c ch n đang đe d a tính b n v ng c a ngu n l h ủ ọ ắ ế ấ ớ c ph ng v n đ u cho r ng s n l ấ ớ ơ ề ượ ng gi m. M c dù nh ng con s này không đánh giá chính xác đ ố ả ả ề ồ ợ ả ả ướ ữ ắ

ườ ướ ng xianua và d u trong môi tr ầ t Nam năm 2000 c a B Khoa h c Công ngh và Môi tr ộ ệ ng n ọ c bi n ệ ừ ượ ng Vi ư

ớ ng n ề t quá gi ượ ng ch t th i, d u, n ầ ả ậ ộ ướ ườ ả ấ c d n tàu x ra môi tr ườ ớ ộ ấ ễ ạ ễ ể ạ ỷ ng d u xâm nh p vào môi tr ể ườ ng bi n Vi ể ả ề ổ ượ ệ ậ ầ ỷ ụ ấ ấ ấ ạ ể : Theo Báo cáo hi n tr ng b) Hàm l ệ năm ng thì t môi tr ườ ủ ườ ả i 50% s m u kh o 1999, do ng dân b t đ u s d ng xianua trong khai thác nên có t ố ẫ ớ ử ụ ắ ầ i h n cho phép. M t khác, v i m t đ tàu ng xianua v sát cho th y có hàm l ớ ạ ặ ượ ấ c xung thuy n khai thác l n thì l ượ ằ ướ ng bi n. Bên c nh đó là các s c , quanh cũng là m t v n đ gây nên ô nhi m môi tr ự ố ề ườ tai n n hàng h i đ u là nguyên nhân gây ô nhi m môi tr ng ng bi n, phá hu môi tr t Nam năm 1992 là s ng thu sinh. T ng l ườ ố 7.380 t n, năm 1995 là 10.020 t n và năm 2000 con s này đã là 17.650 t n (C c Môi ố tr ng, Trimar - AB, 1995). ườ

ỉ ố ấ ổ ả ả ả Tình tr ng dùng ch t n và c xianua trong khai thác ế 1994 đ n t Nam. Nh ng nghiên c u t t Nam đ c x p lo i t ứ ừ t. c) Ch s an toàn c a r n san hô: ạ ủ ạ h i s n đã đe d a 85% di n tích r n san hô ạ 1997 cho th y ch còn kho ng 1% r n san hô ạ ọ ỉ ệ ả Vi ở ệ Vi ở ệ ữ ượ ạ ố ế ấ

2 Tác đ ng t

ho t đ ng nuôi tr ng thu s n

ừ ạ ộ

ỷ ả

Nuôi tr ng thu s n m n l ỷ ả c a ngành thu s n v i m c tiêu tăng t ỷ ả ủ thu s n cũng nh tăng h n n a s n l ư tích r ng ng p m n, đ t tr ng lúa đã và đang đ ặ ậ cùng v i các ch t th i t tr ng cho các vùng ven bi n.

đ ồ ộ ớ ậ ấ ữ ề c xác đ nh nh h ng phát tri n mang tính đ t phá ị ư ướ ể s d ng m t n ồ l c ti m năng cho nuôi tr ng ỷ ệ ử ụ ề ặ ướ ệ ng nuôi tr ng thu s n. Vì v y r t nhi u di n ồ ả ượ c chuy n đ i sang làm đ m nuôi tôm, ặ ợ ượ ụ ơ ấ ồ ỷ ả ừ ỷ ả ổ ượ ữ ầ ữ ả ừ ễ ấ ớ ở ơ ơ ể ao nuôi đã tr thành nh ng nguy c gây ô nhi m h u c nghiêm ể ọ

3

ậ ệ ể ể ế ể ồ ẹ ướ ậ ầ ặ ặ ộ ừ ậ ặ ừ ế ể ả ệ ộ ừ ườ ể ồ c ch còn ch a t ừ ặ t. ừ ớ ậ i môi tr ng t ấ ừ ưở ậ ặ ườ ữ ớ c tiên có th k đ n là vi c phát tri n nuôi a) Di n tích r ng ng p m n ặ : Tác đ ng tr ệ ừ c có g n 400.000 tr ng thu s n làm thu h p di n tích r ng ng p m n. Năm 1943 c n ệ ỷ ả ả ướ i 250.000 ha. Do ha r ng ng p m n, trong đó r ng ng p m n ven bi n Nam B chi m t ớ ế ừ ậ ầ chi n tranh và do con ng i tàn phá, bao g m c vi c phá r ng ng p m n đ làm đ m ặ ậ i 150.000 ha r ng ng p m n, trong đó nuôi tôm, đ n năm 2001 c n ế ỉ ư ớ ệ M t r ng ng p m n đi đôi v i m t m c nghèo ki 70% là r ng tr ng, ch t l ấ ồ ở ứ ẫ ng mà còn d n cái nôi sinh tr ả ưở đ n tình tr ng suy gi m ngu n l i h i s n. ả ướ ng r ng ừ ng c a tôm, cá nh không nh ng nh h ỏ ồ ợ ả ả ấ ượ ủ ả ế ạ

ặ ồ ế ầ ế ề ễ ỷ ả ề c th i tr ả ướ ộ ườ ọ ề ồ ầ ớ ấ ữ ứ ấ ấ c. ử ụ ứ ở ớ ướ ữ ị c ô nhi m này trong sinh ho t. ồ ễ i s d ng ngu n n ướ : Theo đi u tra, h u h t các h gia đình nuôi b) Ô nhi m và nhi m m n ngu n n c ễ ng, trong khi c khi th i ra môi tr tr ng thu s n đ u không ti n hành x lý n ử ả ướ ph n l n h đ u s d ng các hoá ch t trong quá trình nuôi. Th m chí ngay c khi không ả ậ ấ ử ụ ơ s d ng hoá ch t thì các ch t th c ăn d th a, các ch t h u c cũng có th là nguy c ơ ể ư ừ ử ụ ướ Các lo i phân bón, th c ăn nhân t o... s d ng trong nuôi gây ô nhi m ngu n n ồ ạ ạ ễ các vùng v i m t đ l ng cao đã làm cho t là trong nuôi l ng bè tr ng th y s n, đ c bi ủ ậ ộ ồ ệ ặ ả ồ đây b ô nhi m, gây ra d ch b nh không nh ng cho thu s n c nuôi môi tr ỷ ả ng n ệ ở ườ nuôi mà còn cho c con ng ễ ả ị ườ ử ụ ướ ạ ồ

ng m m i cho ngành nuôi tr ng thu ệ ư ộ ờ ử ụ ồ ắ ướ ặ ạ ồ ễ ố ộ ạ c b x u đi và hi n t c đi u tra t ồ ị ấ ỷ Hi n nay nuôi tôm trên cát đang là m t h ở ớ ộ ướ s n, tuy nhiên do phát tri n ch a có quy ho ch nên m i trong m t th i gian ng n đã có ớ ạ ả ể c ng m t i các vùng s d ng n hi n t ầ c ng m ng suy gi m và nhi m m n ngu n n ầ ả ướ ệ ượ i 41% s h gia đình nuôi tôm đ ằ i Ninh Thu n cho r ng cho nuôi tôm. Có t ượ ậ ề ớ c ng t tr nên khá ch t l ng ngu n n ễ ọ ở ướ i 16-17). ph bi n (có nh ng ao nuôi tôm có ngu n n ọ ng nhi m m n ngu n n ặ c ng t có đ m n lên t ộ ặ ệ ượ ồ ấ ượ ổ ế ướ ớ ồ ữ ướ

ễ ễ ướ ọ ồ i v a nh h ấ ạ ừ ả ưở ế ừ c là m t v n đ h t s c nghiêm tr ng vì nó v a ng tr c ti p đ n sinh ho t và s c kho c a con ạ ề ế ứ ế ộ ấ ế ự ẻ ủ ứ ưở Ô nhi m và nhi m m n ngu n n ặ ng đ n s n xu t l ả ả ng nh h i.ườ

ng thay đ i môi tr ng ổ ướ ả ề ỷ ả ế ồ ng và đi u đáng nói ề ằ ổ t ộ ườ ấ ạ ổ ng môi tr ườ : Qua k t qu đi u tra 116 h nuôi tr ng thu s n, có ở ố . Ðây là đi u r t đáng lo ng i cho ch t ấ ề ng sinh thái cũng nh vi c phát tri n nuôi tr ng thu s n m t cách b n ể ỷ ả ồ i là thay đ i không t ổ ư ệ ề ồ ỷ ả ạ ộ ườ c) Xu h t i ớ 73,8% cho r ng nuôi tr ng thu s n có làm thay đ i môi tr đây là các thay đ i đó l l ượ v ng.ữ

3. Tác đ ng t

ch bi n thu s n

ế ế

ỷ ả

ng b ng s ằ ướ ng l n n ớ ấ ỷ ả ế ế c th i (10-12 tri u m ệ ả ố ượ ề ả ắ ộ ẩ ệ ả ế các ho t đ ng ch bi n thu s n cũng là m t nguyên nhân đáng k nh h ế ế Ngành ch bi n thu s n cũng gây ra khá nhi u tác h i cho môi tr l ượ 180.000 t n/năm). Ngoài ra, s l g c t ạ ộ tr c ti p đ n môi tr ố ườ ạ 3/năm) và ch t th i r n và ph th i (kho ng 170.000- ấ ả ế ả t, khí th i, mùi có ngu n ng l n ti ng n, đ m, nhi ồ ồ ớ ưở ng ể ả ỷ ả ng xung quanh và c s c kho ng ố ừ ự ế i lao đ ng. ộ ộ ẻ ả ứ ườ ườ ế

ả ệ ệ ự ướ ấ ưở ả ạ đ i v i trang thi t-SSOP, ch ố ạ ư ạ ả ng, đ u t ệ ự ự ỷ ả ẩ ớ ố ừ ầ ớ ệ ụ ả c xây d ng t ừ ệ ạ nuôi tr ng thu s n cho t ệ ế ị ử ả ượ ắ ề ả ố c có h th ng x lí n ng n ế ế t b x lí l ạ ệ ỉ ả ướ ườ ơ ở ấ ượ ệ ố ỷ ả ử ứ ổ c th i đáp ng yêu c u ch t l ườ ế ế ỷ ả ộ ườ ng c c i thi n tích c c trong công tác b o v môi tr Ngành ch bi n đã có các b ế ế t b , công ngh , áp d ng quy nh nâng c p, c i t o nhà x ụ ệ ế ị ầ ư ổ ớ ấ ượ ng trình qu n lí ch t l t-GMP, quy ph m v sinh t ph m s n xu t t ng ả ươ ấ ố ả HACCP, th c hi n các tiêu chu n ngành, qu n lí v sinh an toàn th c ph m trong c quá ệ ả ẩ ả ẩ i khâu tiêu th s n ph m cu i cùng. Tuy nhiên, do trình t ồ ẹ lâu, đi u ki n tài chính h n h p, ph n l n các xí nghi p ch bi n đã đ ự ề i quá đ t ti n c ng v i công tác qu n lí môi tr ng còn l ng công ngh và thi ỏ ớ ệ ộ l o nên k t qu là hi n ch có kho ng trên 40 c s trong t ng s các c s ch bi n ế ế ơ ở ả ế ẻ c thu s n trong c n ướ ả ầ ướ ng trong ch bi n thu s n năm 2002, th i sau x lí (Báo cáo Ðánh giá tác đ ng môi tr ử V KHCN-B Thu s n). ộ ỷ ả ả ụ

Ngành Thu s n c a Vi t Nam v n đang ti p t c phát tri n m t cách nhanh chóng ế ụ c và nh m đáp ng các nhu c u ngày càng tăng c a th tr ứ ị ườ ầ i. Tuy nhiên, đ ngành có th phát tri n m t cách b n v ng và toàn di n thì trên th gi ế ớ ộ ể ể ắ cũng c n có m t quy ho ch phát tri n toàn di n và mang tính b n v ng. Trong đó, ch c ầ

4

ỷ ả ủ ể ệ ẫ ộ ằ ủ ả ướ ệ ể ng tiêu dùng c trong n ữ ữ ề ề ể ệ ạ ộ

ng ph i đ ắ ườ ặ ứ ị ư ậ c đ t vào v trí x ng đáng c a nó. Có nh v y, ủ c nh ng thành t u to l n h n n a và ữ ự ơ ớ ữ phát tri n b n v ng. c y u t b o v môi tr ch n y u t ệ ế ố ả ngành Thu s n m i v a có th ti p t c thu đ ớ ừ ỷ ả đ ng th i v n đ m b o đ ả ả ượ ể ế ụ ế ố ượ ề ờ ẫ ượ ữ ể ả ồ

Bài 3. KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH CÓ NGUỒN GỐC THỦY SẢN

FIBOZOPA là dự án do Danida tài trợ nhằm hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng năng lực cho các cơ

quan trong nước có liên quan với mục đích ngăn ngừa sự xuất hiện và lan truyền của ký sinh trùng

gây bệnh có nguồn gốc thủy sản.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO) năm 2004 ước tính rằng ký  sinh trùng gây bệnh có nguồn gốc thủy sản(FZPs) đã lây nhiễm trên 18 triệu người, hơn nửa tỉ  người đứng trước nguy cơ lây nhiễm đặc biệt là dân cư các nước khu vực Đông Nam Á. FZPs  cũng rất phổ biến tại Việt Nam, được coi như một mối nguy đối với sức khỏe cộng đồng và an  toàn thực phẩm trong các sản phẩm thủy sản. Sự tăng trưởng nhanh chóng trong nuôi trồng thủy  sản tại các nước Đông Nam Á (trong đó sản lượng thủy sản nước ngọt của Việt Nam tăng 9.3 lần  trong vài thập kỷ qua) đã làm tăng sự liên quan về vai trò của nuôi trồng thủy sản trong sự lây  nhiễm FZPs.

Năm 2004 pha I của dự án  nghiên cứu và xây dựng năng lực (FIBOZOPA) đã được khởi động  nhằm xây dựng năng lực đánh giá hiện trạng và nguy cơ của FZPs trong ngành nuôi trồng thủy  sản Việt Nam. Thực hiện dự án bao gồm các cơ quan của Việt Nam và Đan Mạch, chú trọng vào  3 trở ngại chính trong vấn đề kiểm soát bền vững FZPs tại Việt Nam.  1) Hạn chế về năng lực trong việc xác định FZPs 2) Thiếu thông tin về sự lan truyền và phân bố của FZPs;  3) Sự phối hợp giữa các cơ quan nghiên cứu có liên quan còn hạn chế.

Sau hai năm rưỡi tiến hành, dự án FIBOZOPA đã thực hiện hầu hết các noi dung đặt ra nhằm   hoàn tất mục tiêu trước mắt là “Mô tả những yếu tố chính của quá trình nhiễm FZPs cho con  người và thủy sản, đề xuất các biện pháp phòng ngừa và phổ biến đến các bên liên quan trực  tiếp”.

Các hoạt động xây dựng năng lực và nghiên cứu đa ngành đã và đang được thực hiện bởi 12 cơ  quan đối tác trực thuộc 5 Bộ khác nhau tại Việt Nam. Thông qua các kết quả đào tạo và nghiên  cứu, dự án FIBOZOPA đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc thiết lập nhận thức tầm quốc gia  về sự xuất hiện, các mối nguy của sự lây nhiễm FZPs trong người và cá, tầm quan trọng của việc  quản lý các vấn đề trên ở mức quốc gia và địa phương.

Dự án đã có các tài liệu cụ thể chứng minh sự lây lan của FZPs trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, đặc

biệt tại các hệ thống nuôi quảng canh/kết hợp và tại các trại giống (có liên quan đặc biệt tới việc kiểm

soát). 7 loại ký sinh trùng mới có nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam đã được phát hiện và các bằng chứng

thuyết phục cho thấy vai trò quan trọng của các động vật lưu trữ trong việc duy trì sự lây truyền FZPs

trong tự nhiên, cho dù chưa thấy xuất hiện sự lây nhiễm ở con người. Các nghiên cứu đang tiến hành xác

định loài ốc, đánh giá các yếu tố sinh thái quy định mật độ phân bố của chúng cũng như sự phát triển của

các thiết bị nghiên cứu ở mức phân tử.

5

Các cơ quan chịu trách nhiệm chính và đại diện liên hệ:

Giáo sư Anders Dalsgaard,

Viện Thú y

Khoa Khoa học đời sống, Đại học Copenhagen

Stigboejlen 4, DK­2000 Frederiksberg C , Đan Mạch

Tel: +45 35 282720, Fax: +45 35 282755

Email: ad@life.ku.dk

Bài 4.TÀI NGUYÊN BIỂN VÀ VI TẢO ĐỘC

̣   Môt nghiên cưu cơ ban vê vi tao đôc đê bao vê nguôn lơi sinh vât biên, vi du như hai san, ơ Viêt Nam.

̣ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̉

Khoang 100 loai vi tao đươc biêt đên la gây hai cho sưc khoe công đông, nuôi trông thuy san, cac   ̣   nguôn lơi sinh vât biên, nguôn nươc uông, hay du lich. Nguyên nhân la do chât đôc sinh hoc cưc manh hoăc quân thê đông đuc cua chung.

̉ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́

Nhưng đanh gia nhu câu cua quôc tê tiên hanh đinh ky ghi ro răng: môt thanh tô cơ ban trong   ́  năng lưc quôc gia đê giam sat va phat triên cac kê hoach lam giam lương tao co hai la phai co kha năng xac đinh cac sinh vât la nguyên nhân gây nhiêm đôc va kiêm tra đôc tô trong cac san   phâm tư hai san.

̃ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ̉

Viêc giam sat vi tao đôc co hai yêu câu cac ky năng phân loai vưng chăc, cac nhom nghiên cưu co năng lưc co thê miêu ta cac loai mơi va đưa ra cac đăc điêm nhân dang cơ ban va phat triên cac công cu mơi giup nhân dang cac loai.

̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̃ ̣ ̃ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀

Dư an ‘Nghiên cưu cơ ban vê vi tao đôc đê bao vê nguôn lơi sinh vât biên ơ Viêt Nam: HABViet’ đươc băt đâu vao năm 1998 va hiên tai đang ơ giai đoan thư ba (2005­2007).

̣ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́

HBAViet III se tiêp tuc cung cô, phat triên va tông hơp kiên thưc chuyên môn vê phân loai va sinh   vât hoc cua vi tao biên co hai đa đươc hinh thanh trong cac giai đoan I ­ II. Điêu nay cung se đam bao răng cac chương trinh trong tương lai vê quan ly va giam thiêu tao co hai đê kiêm soat an   ̉  toan cho nguôn hai san nuôi trông va tư nhiên ơ Viêt Nam co thê đươc xây dưng trên môt cơ sơ khoa hoc hinh thanh trong nươc.

̃ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̃ ̃ ̉ ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ́

̀  Giai đoan III tâp trung chu yêu vao: Cac nghiên cưu vê đa dang sinh hoc, hê sinh thai, đôc hoc vê   cac loai vi khuân cyano va sinh vât đay hinh roi co hai ơ vung nươc măn va nươc lơ; sư khac nhau ̉  theo không gian va thơi gian ngăn hoăc trung han cua cac công đông phiêu sinh vât phyto đê hiêu hơn vê cơ chê sinh sôi phat triên; va tiêp tuc xây dưng giao trinh giang day tai Đai hoc Huê.

̣ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́

̣  HBAViet phôi hơp vơi Chương trinh Hô trơ Nganh Thuy san do Danida tai trơ va vơi SEAQIP, Dư an Cai thiên Chât lương Xuât khâu Thuy san thuôc Trung tâm Giam đinh va Đam bao Chât lương   Thuy san Quôc gia (NAFIQCEN) cua Bô Thuy san Viêt Nam.

́ ̣ ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣

̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉

Thông tin liên hê: Henrik Enevoldsen (PRP), Trung tâm Khoa hoc va Truyên thông vê Tao

́ ̣ ̣ ̣

Co hai IOC, Đai hoc Copenhaghen, Øster Farimagsgade 2D, 1353 Copenhagen K

6

̣ ̣ ̣

Đan Mach, Điên thoai: +45 33134446, Fax: +45 33134447,

henrike@bi.ku.dk

ng hoc Hai Phong va Viên Sinh vât hoc Nhiêt đ i Thanh

̉ ươ

̣ ớ

́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ́

Đôi tac : Viên Hai d phô Hô Chi Minh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Bài 5. Bệnh nấm thủy my ở động vật thủy sản nước ngọt

Tác nhân gây bệnh Gây bệnh là một số loài thuộc các giống: Leptolegnia,

Saprolegnia và Achlya; Họ Saprolegniaceae; Bộ Saprolegniales.

Đây là các nấm dạng sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi nấm đa bào nhưng  không có các vách ngăn. Sợi nấm có chiều dài từ 3­5mm, đường kính sợi nấm khoảng 20­ 42µm, có phân nhánh và chia làm 2 phần, một phần gốc bám chắc vào cơ thể cá, phần  ngọn tự do ngoài môi trường nước. Nấm có khả năng sinh sản bằng nhiều hình thức khác  nhau: Sinh sản dinh dưỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính  bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong nước nên khả năng lây lan  bệnh rất cao.

Dấu hiệu bệnh lý Khi cá bị bệnh nhẹ rất khó phát hiện bằng mắt thường, khi phát hiện được bằng mắt  thường thì bệnh đã nặng. Đầu tiên, trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày  tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông, 1  đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi trường nước. Nấm thủy mi có thể  tiết ra chất làm tan rã protein của tế bào tổ chức cơ thể cá, kích thích tế bào tổ chức tiết ra  dịch nhờn làm cản trở hô hấp và tuần hoàn. Cá bị bệnh nấm thủy mi có hiện tượng bơi lội  hỗn loạn, không bình thường, do bị kích thích ngứa ngáy, thích cọ sát vào các vật thể  trong nước, làm tróc vẩy trầy da tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn và kí sinh trùng gây  bệnh xâm nhập làm cá bị bệnh nặng hơn và tác hại sẽ nghiêm trọng thêm. Nấm thủy my còn có thể ký sinh làm ung trứng cá. Phần gốc của sợi nấm cắm sâu vào  màng trứng, phần ngoài của sợi nấm lơ lửng trong nước tủa ra xung quanh, nhìn trứng cá  giống bị nấm thủy my giống như hoa gạo. Trứng cá bị nhiễm nấm thường chết (ung), với  nhân trứng chuyển sang màu trắng đục. Trong bể ấp, nấm thủy my thường phát triển đầu  tiên ở các trứng ung do không được thụ tinh, sau lây sang các trứng khỏe và làm trứng bị  chết. Nếu không có tác động kịp thời có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ cá bột, hoặc đôi khi  phải xả bỏ hoàn toàn.

7

Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh nấm thủy my xảy ra ở nhiều loài cá ngọt và trứng cá, bệnh có thể gặp ở khắp mọi  nơi trên thế giới và trứng của chúng. Trong các loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam, như cá  chép, cá mè, cá trắm cỏ, cá trê, cá trôi và một số đối tượng nuôi đặc sản khác như baba,  ếch,... đều có thể bị nhiễm bệnh nấm thủy my.  Nấm thủy my còn ký sinh gây chết trứng của các loài cá nước ngọt, đặc biệt là trứng của

cá chép (Cyprinus Carpio) chịu ảnh hưởng rất lớn của loại bệnh này. Trong thực tế, nếu  không có biện pháp thích hợp để phòng bệnh, thì hiệu quả của các đợt sinh sản nhân tạo  cá chép thường rất thấp do tác hại của nấm thủy my. Bệnh hay phát triển ở các đàn cá bị  thương tổn trên da do tác động đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh. Bệnh nấm thủy my thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp, thích hợp ở nhiệt độ nước  từ 18­250C, đây là nhiệt độ vào mùa đông xuân, mùa thu ở miền bắc và mùa mưa ở miền  Nam. Tuy vậy, có một số loài thuộc giống Achlya có thể phát triển tốt ở mức nhiệt độ cao  hơn thế. Các mùa đông xuân và mùa thu là những mùa cho cá sinh sản trong các trại cá  giống nước ngọt ở Việt Nam, do vậy bệnh này gây tác hại nhiều trong các ao nuôi vỗ cá  bố mẹ, các ao lưu giữ giống qua đông và các bể ấp trứng trong các trang trại cá giống.  Bệnh phát triển thuận lợi trong các ao nuôi có mật độ cao, nước tù bẩn, hàm lượng chất  hữu cơ cao và trong các bể ấp có nhiều trứng bị ung. Nấm thường phát triển đầu tiên ở  các trứng bị ung, sau lây lan nhanh sang các trứng khỏe và gây chết hàng loạt.

8

Phương pháp chẩn đoán Khi cá nhiễm nấm, các dấu hiệu bên ngoài thể hiện khá rõ ràng. Tuy vậy, để chẩn đoán  chính xác cần lấy bệnh phẩm từ cá bệnh, kiểm tra dưới kính hiển vi để phát hiện các sợi  nấm dài 5­6mm, phân nhánh nhiều. Nếu muốn xác định tên giống loài của nấm, cần nuôi  cấy trên các môi trường nấm và quan sát quá trình hình thành cơ quan sinh sản và và tạo  bào tử của nấm để phân loại.

Hình ảnh cá và trứng cá bị nhiễm nấm thủy my A­ Các hình thức sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính bằng động bào tử và sinh sản hữu  tính của giống nấm Saprolegnia; B­ Các hình thức sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính  bằng động bào tử và sinh sản hữu tính của giống nấm Achlya; C­ Cá trê giống bị nhiễm  bệnh nấm thủy my; D­Trứng cá bị nhiễm nấm thủy my; E­ Cá mè trắng bị bệnh nấm thủy  my.

Phương pháp phòng và trị bệnh

9

­ Phòng bệnh cho cá: + Thực hiện kỹ thuuật tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi: vét bớt bùn đáy, phơi nắng đáy ao,  dùng vôi bột để sát trùng, diệt tạp và cải thiện độ pH. + Nuôi cá với mật độ thích hợp và tránh những tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng làm  cá bị thương tổn, tạo điều kiện cho bào tử nấm xâm nhập và gây bệnh. + Về mùa đông cần quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng đầy đủ để cá chống rét và duy trì sức

đề kháng. Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp để duy trì và ổn định nhiệt độ trong ao  bằng nhiều cách: chuyển cá vào ao có độ sâu lớn, phủ bèo tây trên 2/3 mặt ao. + Định kỳ phun xuống ao thuốc phòng nấm cho cá: không dùng malachite green (MG)  0,1­0,2ppm (vì MG bị cấm sử dụng bởi Liên minh châu Âu từ tháng 10 năm 2003 và MG  sẽ được thay thế bằng loại thuốc khác không nằm trong danh mục cấm­ LĐ ) + Với đàn cá bố mẹ, kết hợp trong các lần kiểm tra cá, để dùng các loại thuốc sát trùng  bôi lên các vết thương tổn để phòng sự phát triển của nấm: Cồn iod bão hòa, thuốc tím  1%, thuốc chống nấm khác.

­ Phòng bệnh cho trứng cá: + Nuôi vỗ cá bố mẹ, nhất là cá chép theo đúng quy trình kỹ thuật để cá bố mẹ có chất  lượng tưyến sinh dục tốt. Cho cá đẻ với tỷ lệ đực cái phù hợp để tỷ lệ thụ tinh là cao nhất,  giảm lượng trứng ung do không thụ tinh trong bể ấp. Chọn ngày cho cá đẻ có nhiệt độ  thích hợp, không nên cho đẻ vào các ngày có nhiệt độ thấp, thời gian phát triển phôi kéo  dài tạo điều kiện cho nấm xâm nhập và phát triển. Trong quá trình ấp trứng, phải thường  xuyên vệ sinh mạng tràn để nước lưu thông tốt. + Đối với trứng cá chép, cần lựa chọn giá thể và sát trùng giá thể bằng thuốc sát trùng  trước khi cho vào bể đẻ. Khi trứng đã bám vào giá thể, ngâm giá thể có trứng trong NaCl  2%, MG 0,5 ­ 0,7ppm trong 10 ­15 phút. 1­2lần/ ngày. Cũng có thể áp dụng phương pháp  ấp khô, hoặc cho cá chép thụ tinh nhân tạo, khử dính và ấp bằng bình vây để hạn chế tác  hại của nấm thủy my. Trong bể ấp trứng cá chép, phun vào bể MG nồng độ 0,1­ 0,15  ppm, sau 6 ­ 8 h lặp lại.

­ Phương pháp trị bệnh:

+ Đối với cá bệnh, có thể dùng một số hóa chất để trị bệnh nấm thủy my: Methylen 2­ 3ppm và lặp lại 2 lần trong 1 tuần.

+ Đối với trứng cá, khi bệnh mới xuất hiện, dùng thuốc kịp thời cũng chỉ cứu được những  trứng còn khỏe mạnh, phôi phát triển tốt.

Thường dùng các loại hóa chất sau: NaCl 2­3%, Methylen 2­3ppm, formol 1/500­1/1000  tắm cho trứng trong thời gian 5­15 phút, tắm 2 lần/ngày.

10

+ Năm 1997, Kishio Hatai và các cộng sự của ông đã thử nghiệm nước Hydrogen  Peroxide (nước oxy già­H2O2) ở tỷ lệ hoạt tính là 31%, để diệt nấm ở trứng cá hồi, kết quả  cho thấy ở nhiệt độ 130C, trong thời gian 60phút, H2O2 ở nồng độ d" 1000 µg/ml không gây  hại cho trứng cá hồi. Đặc biệt khi dùng H2O2 ở nồng độ 250­1000 µg/ ml có khả năng ức  chế, kìm hãm và tiêu diệt sự phát triển của nấm Saprolegnia và Achlya và hạn chế gần  như hoàn toàn sự nẩy mầm của các bào tử nấm. Khi dùng để trị bệnh nấm thủy my trên

trứng cá hồi ở nhiệt độ 130C, sau thời gian 60 phút cho kết quả rất khả quan, tỷ lệ nở của  các lô thí nghiệm có dùng thuốc với nồng độ 250, 500 và 1000 µg/ml có tỷ lệ nở tương ứng  là 37,4%, 46,6% và 67,6%, trong khi ở lô đối chứng, là 7,8%. Như vậy, H2O2 là một loại  thuốc có tác dụng diệt nấm ở động vật thủy sản, tuy vậy, tùy theo  điều kiện nhiệt độ nước  mà lựa chọn nồng độ cho thích hợp.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Bài 6.Bảy biện pháp phòng bệnh cho cá

Cá là loài động vật sống ở dưới nước, do vậy người nuôi cá muốn kiểm tra

tốc độ sinh trưởng cũng như sức khoẻ của cá để phát hiện bệnh dịch là rất  khó khăn.

ả ề

ả ố

ệ ạ ế

ệ ệ

c khi th nuôi

nh m m c đích ngăn ch n s

ắ ạ

đáy ao. Vét bùn tích t

ơ

ớ c vào ao ph i qua l

ằ ễ i l c, ngu n n

ướ

ị ướ ọ

ơ ễ

ủ ướ c làm th c ăn t t không mang m m b nh.

ả ắ c khi th cá vào ao ph i t m

nhiên cho cá. Tr ệ

ướ

ầ ướ

ướ c trong kho ng 10-15 phút. ả ợ s h n ch s ô nhi m trong quá trình nuôi và s lây

ế ự

ậ ộ ệ

ẽ ạ ễ

ậ ộ ng d n. ẫ

c ao t

ng n

ướ

,

ướ t ố . ả

ng khác nhau

t đ , đ sâu, n

c ao, hàm

môi tr

(nhi

ệ ộ ộ

ườ

ướ

ng 7-10kg/10m2. ế ố ng oxy hoà tan pH).

ộ ố

3-5 kg/100m2 đ phòng b nh cho cá.

ử ụ ệ ử ụ

ừ ộ ố

ể ọ

ướ

ậ ạ

ư

ọ ọ ọ

t trùng cao và ch n l c th p. ệ ộ ộ ễ ế

ố ẽ ề

ườ t, ngoài vi c th c hi n đúng k thu t nuôi, ng V y đ nuôi cá đ t hi u qu t i ả ố nuôi còn ph i theo dõi ho t đ ng c a cá đ phát hi n b nh d ch, k p th i có ờ ệ ộ ị bi n pháp đi u tr thích h p. Mu n phòng b nh cho cá đ t k t qu t ự t, c n th c ợ hi n đúng 7 nguyên t c c b n. ơ ả ự 1.V sinh ao đìa s ch s tr ặ ụ ẽ ướ đáy ao do th c ăn d th a phân hu . Nên lây nhi m t ỷ ư ừ ừ ệ bón vôi v i l t m m b nh ng 10-15 kg/100m2. Ph i đáy 3-5 ngày nh m tiêu di ớ ượ n m, rong, rêu... các ký ch trung gian. Còn v i ao b nhi m phèn thì không nên ph i đáy ao. Chú ý l y n c không b ô ả ấ nhi m. Gây t o, màu n ự ướ ả 2. Ch nọ gi ng t ố ố cá qua n c mu i 200-300g/10 lít n ố 3. M t đ nuôi thích h p lan b nh d ch nên cá ít b nhi m b nh. M t đ thích h p là 4-5 con /m2. ệ ị 4. Chăm sóc cho ăn đúng KHKT h 5. Qu n lý ch t l ấ ượ 6. V mùa m a nên đào rãnh và r i vôi quanh b ao đ ngăn ng a phèn ư ề v i l ớ ượ 7. Qu n lý các y u t ả l ượ Ngoài ra trong quá trình nuôi còn s d ng m t s cây thu c nam nh lá ư giác, lá xoan... t D i đây là m t s nguyên t c ch n thu c s d ng trong NTTS: ố - Ch n thu c có tính di ọ ọ ố - Ch n thu c có biên đ an toàn cao. N u hai lo i thu c có tác d ng nh nhau ố ế thì ch n thu c có bi n đ an toàn cao. ệ ố - Ch n thu c r ti n và d ki m. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- -

Bài 7. NHIỄM BẨN THỰC PHẨM THỦY SẢN

11

DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN

NHIỄM BẨN NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN DO CÁC CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ CÁC  CHẤT PHÒNG CHỮA BỆNH

Do môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nên trong quá trình chăn nuôi và trồng trọt  trong những năm gần đây, người ta thường cho thêm các hocmon kích thích sinh trưởng,  các chất kháng sinh và các chất hóa học chống vi khuẩn, chống các ký sinh đơn bào có  khả năng gây bệnh cho động thực vật nuôi. Những chất này, khi mới sử dụng có tác dụng  phòng và chữa bệnh cũng như kích thích sinh trưởng cho động thực vật nuôi, cải thiện tác  động của sự ô nhiễm môi trường.

Tuy nhiên, khi đã sử dụng nhiều trong môi trường, thì sẽ gây nên hiệu ứng không  có lợi. Một mặt, chúng có những tác dụng không đặc hiệu kích thích sinh trưởng, mặt khác  chúng tạo ra các loại vi khuẩn nhờn với các chất kháng sinh và các vi khuẩn kháng thuốc  này sẽ chuyển từ đông thực vật nuôi và môi trường sang người. Nhiều chất kích thích sinh  trưởng và chất kháng sinh được sử dụng đã theo dây chuyền thực phẩm cũng như nhiều  con đường khác xâm nhập vào cơ thể con người, gây hại cho con người.

Quá trình nuôi trồng các động thực vật thủy sản, người ta cũng sử dụng vô số các  chất kích thích sinh trưởng và chất kháng sinh để phòng và trị bệnh cho các đối tượng  nuôi trồng. Ở những ao nuôi tôm thâm canh, nhiều loại hóa chất, dược liệu khác nhau để  sát trùng, phòng trị bệnh, quản lý môi trường hoặc chuyển đổi giới tính động vật thủy sản,  được sử dụng phổ biến.

Bao gồm: thuốc sát trùng (Disinfectants), thuốc trừ dịch hại (Pesticides), thuốc diệt  tảo (Algicides), thuốc diệt ký sinh trùng (Parasiticides), thuốc kháng sinh (Antibiotic). Các  chất diệt tạp thường được sử dụng là: Rotense, Saponin, Nicotine, Calcium hypochlorite.  Ngoài ra, còn dùng DDT, Endrin, Aldrin là những chất có độc tính cao để tiêu diệt các loài  thân mềm. Các chất diệt khuẩn như Formalin, Malachite lục được dùng rộng rãi. Tuy  nhiên, hàm lượng các chất nầy, nếu dư quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tôm và chất lượng  hàng hóa cũng như gây độc cho người, cho động vật theo dây chuyền thực phẩm.

Hiện nay, hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 30 nước và theo Trần  Thị Dung (Bộ Thủy Sản, 10/05/2002) thì trong năm 2001, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy  sản đạt 1,76 tỉ USD. Trong năm 2002, chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến thủy  sản là 2,1 tỉ USD đang là một thách thức lớn đối với ngành chế biến thủy sản Việt Nam.

12

Một điều cần phải lưu ý là, hàng chế biến thủy sản hiện nay, đang có nguy cơ  không xuất được nhiều sang thị trường EU, thị trường Mỹ, thị trường Canada. Theo Ðoàn  Cung (Tạp chí thương mại số 23//2002), thì mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường  EU giảm 30% so với năm 2001, là do dư lượng thuốc kháng sinh có trong hàng hóa, vượt  quá qui định của EU. Ðối với thị trường Mỹ thì sau khi Bang Alabama phát hiện chất kháng

sinh Chloramphenicol, đã cấm bán 6 mặt hàng tôm của Trung Quốc thì tôm Việt Nam  cũng bị ảnh hưởng lây.

Từ 15/07/2002, Hàn Quốc bắt đầu kiểm tra dư lượng thuốc kháng sinh trong các lô  hàng tôm sú và cua ghẹ nhập khẩu vào nước nầy. Canada thì công bố áp dụng chế độ lấy  mẫu phân tích Chloramphenicol đối với 100% lô hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt nam.

Chính vì vậy, ngày 22/01/2002, Bộ trưởng Bộ thủy sản đã ban hành quyết định số  01/2002/QЭBTS về việc cấm sản xuất, lưu thông và sử dụng một số hóa chất, kháng sinh  trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. Bao gồm 10 hóa chất sau:

1. Aristolochia và các chế phẩm của chúng.

2. Chloramphenicol

3. Chloroform

4. Chlorpromazine

5. Colchicine

6. Dapson

7. Dimetridazole

8. Metronidazole

9. Các nitrofuran (bao gồm cả furazolidone)

10. Ronidazole

Phạm vi cấm sử dụng là: thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chất xử lý môi trường, chất tẩy  rửa, kem bôi da tay trong tất cả các khâu sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ  nghề cá và bảo quản , chế biến thủy sản.

Bài 8. Đ c t

th y s n t

nhiên

ộ ố ủ ả ự

1.Tetrodotoxin (Puffer Fish Poisoning)

• Tetrodotoxin (Puffer Fish Poisoning) là m t lo i

• Ngu n g c: tetrodotoxin tìm th y trong da, gan, c th t m t s loài nh :

• C u trúc Octahydro-12-(hydroxymethyl)-2-imino-5,9:7,10a-dimethano- 10aH-

ạ đ c tộ ố ộ ầ th n kinh sinh ra do sự c ng sinh gi a ộ ữ vi sinh v tậ lên c th cá nóc. ơ ể ấ ơ ị ạ ộ ố ư ế ố ồ t rõ. Ng ộ ộ ố ệ ủ ự ư cá nóc, ố ồ i ta b ch tu c ộ . Ngu n g c sinh ra tetrodotoxin hi n nay còn ch a bi ườ cho r ng, tetrodotoxin sinh ra do s ký sinh c a m t s loài phiêu sinh đ ng v t ậ ằ ơ ể th y s n lên c th ủ ả . ấ

[1,3]dioxocino[6,5-d]pyrimidine-4,7,10,11,12-pentol LD_50 8-20 mg/kg l ng s d ng ử ụ ượ

• Tri u ch ng: Tê, ng a môi và phía trong mi ng, y u, li t ệ c hoành ứ ệ ơ ế vong ế t , tri u ch ng x y ra sau 10 phút và d n đ n huy t ápế ử

13

ứ ệ và c ng c ơ ự , hạ sau 30 phút. ứ ệ ẫ ả

• C ch tác đ ng: V n chuy n ion th n kinh; tetrodotoxin ngăn c n s tăng đi n ệ ầ

ơ ộ ế ể ả ự ầ ẫ ẽ ạ ự bào th n kinh, s truy n d n xung th n kinh. ề làm ngh n m ch,vì gây ra s thay th Na trong vi c phát ự i c a phân t ầ ế máu trong m ch. ệ ạ ử ậ : 319.27, C ạ ủ 11H17N3O8 bào b kích thích, và v t còn l ượ ử ọ ậ áp gây ra b i Na c a t ủ ế ở Guanidinium c a đ c t ộ ố ủ đi n khi màng t ị ế • Đ c tính: Tr ng l ng phân t • Đ ng xâm nh p: Ăn ph i, hít ph i, dính trên da. ả ậ ệ ặ ườ ả

2.DSP (Diarrhetic Shellfish Poisoning)

gây tiêu ch y , sinh ra do ả là nhóm g m nhi u đ c t ồ ộ ố ề nhuy n thễ ộ ể ăn ph i t o đ c ả ả Đ c t ộ ố thu c nhóm ộ dinoflagellates loài Dinophysis spp, Aurocentum, prorocentrumlima.

• chu t. • Tri u ch ng: bi u hi n b nh sau 30 phút cho đ n vài gi ệ nhuy n th có ch a đ c t ộ ố n n nhân có th bình ph c sau 3-4 ngày không c n đi u tr . Ch a th y t ụ

LD_50: 192 µg.kg (i.p.) ở ộ ệ ứ ể ệ ờ . R i lo n đ ả sau khi dùng ph i ả ế ộ ườ ử ứ ễ ể ạ ố ng ru t (tiêu ch y, nôn m a, đau b ng) ụ vong ấ ử ư ề ầ ị ể • Đ ng xâm nh p: Đ ng mi ng ậ ạ ườ ườ ệ

3.PSP (Paralytic Shellfish Poisoning)

Đ c t gây li ộ ố ệ ơ t c

• Mã s ố CAS 35554-08-6 • Ngu n g c: Sinh ra b i vi sinh v t s ng c ng sinh trên m t sinh v t khác, g m ồ ố các loài

ở ồ ậ ộ ộ ấ ở Alaska, Saxidomus giganteus và các loài, Mytilus ể ở có th s n sinh riêng bi t b i ệ ở S. giganteus hay M. ộ ố ể ả

ậ ố các t o ả dinoflagellates Gonyaulax catenella và G. tamarensis; tìm th y nhuy n th vùng ễ californianeus. Đ c t californianeus. LD_50 10 µg.kg (ăn ph i); 2.0 µg.kg (Ng i) ứ ả ơ ử t c ở ệ ơ

• • Tri u ch ng: Tê, y u c , khó th , li ế • C ch tác đ ng: c ch ộ Ư ế • Đ c tính Tr ng l ử ượ ọ • Xâm nh p: Ăn ph i, ng i ph i ả . ả

ế enzyme Cholinesterase 10H17N7O4 : 299.29 C ệ ơ ặ ng phân t ử ậ

4. NSP (Neurotoxic Shellfish Poisoning)

Đ c t th n kinh ộ ố ầ

• Ngu n g c: Sinh ra b i trùng roi đáy Ptychodiscus trevis là m t lo i ạ dinoflagellate tìm th y Caribbean. M c dù v y, loài này cũng gây ra các v t ậ th y trong su t th i kỳ ủ ề ng l n cá và chim. t l ngoài kh i ơ Florida tiêu di ệ ượ • C u trúc Có các đ ng phân: ế ư

ở ố ồ ộ trên th gi Gymnodinium breve, và loài trùng roi kh ngủ ấ ở V nh Mexico ụ ươ và vùng ế ớ ự ặ ố ấ ờ ố ị ng t i. Tìm cu i mùa hè cho đ n mùa thu hàng năm ế ừ th y tri u đ ỏ t ớ Brevetoxins 1- 9 (PbTx1 -9). Trong đó: PbTx1 – 3 là ấ ạ ấ ạ ụ cá. ở

14

ệ ơ ế ậ ả bào. Không đi u ch nh đ c Na+ vào trong t ế bào, ồ d ng chi m u th , PbTx1 có tác d ng m nh nh t ế • LD_50 180ηg.kg chu t, 4ng.ml ộ ở • Tri u ch ng: Gi ng đ c t PSP ộ ố ố ứ • C ch tác đ ng: Gi i phóng Na+ trong quá trình v n chuy n ion vào trong t ủ ế ỉ ể bào. Thay đ i đ c tính c a t ổ ặ ộ ề ượ ế

ự ả ầ i phóng th n

• Đ c tính: Tr ng l • Đ ng xâm nh p: Đ ng mi ng ậ

c ng h kênh Na+, gây ra s gi ơ : 900 Brevetoxin có th n i v i ph n r i ầ ờ ở ổ ể ố ớ kinh phá hu Acetylcholine gây co c . ượ ỷ ọ ng phân t ử ệ ườ ặ ườ

5.ASP (Amnestic Shellfish Poisoning)

Đ c t

ộ ố

gây m t trí nh ấ

• Ngu n g c ASP,

domoic acid sinh ra t t o đ Chondiria armuta, s n sinh t ố ồ ả ỏ

kainoid, thu c nhóm kích thích th n kinh hay đ c t ộ ố ộ ọ ầ não. ể ầ ậ ở ở ừ ả t o ừ ả đ ỏ Digenea simplex, Pseudo – nitzschia pungren f. multiseries. Domoic acid thu cộ kích thích, nhóm protein g i là gây tr ng i cho chu trình v n chuy n th n kinh ạ Domoic acid, kainic acid và các đ ng phân: 5’ epi – DA,Isodomoic acid A ồ

• • Tri u ch ng: Gây bu n nôn và tiêu ch y sau 30 phút – 6 gi

• C u trúc ấ – H. LD_50 4 mg.kg ứ

ở , tác đ ng d dày, ả ờ ạ ộ ệ ầ ộ ấ ế ụ ầ ạ ặ ễ ồ ớ ể ờ ấ

th quan chu t ộ ồ ắ ỷ ế vong. ạ ụ ả th n kinh gây hoa m t, choáng, ng t có th bình ph c sau vài ngày. N u n ng đ cao có th phá hu t bào th n kinh t m th i ho c vĩnh vi n gây m t trí nh , có ể th d n đ n t ế ử ể ẫ • C ch tác đ ng: Ho t hóa ơ ộ ế ộ ụ ả ộ

ơ ườ ươ ặ ộ ố ầ ng d n ị ệ ệ ớ ộ ọ ụ ớ ấ ủ ệ ơ

15H21NO6

: 311,14 C ượ Kainate Glutamate, k t qu làm tăng Ca^2+ ế n i bào. Liên k t v i ế ớ NMDA và NMDA glutamate th c m, đi n áp ph thu c vào ụ ệ kênh calcium. Đ c t ng t n ti p theo th n kinh, DA làm tăng cao Ca^2+ và th ổ ế vùng não n i đ t trong vùng ẫ glutaminergic có n ng đ tăng cao, đ c bi ệ ồ CA1 và CA3, vùng ch u trách nhi m v vi c vi c h c và nh . Tuy v y, li u l ề ượ ng ề ệ ậ gây m t trí nh th p h n m c gây đ c. M c tác d ng c a vi c ăn ph i v th c ả ề ự ấ ứ ộ ứ ch t th p h n (35-70 mg.kg). ơ ấ • Đ c tính: Tr ng l ng phân t ọ ử • Đ ng xâm nh p: Ăn ph i. ả ậ ấ ặ ườ

6. CFP (Ciguatera Fish Poisoning)

gây đ c ph bi n nh t. Có kho ng 400 loài cá có ổ ế ả ấ ộ Ciguatera Fish Poisoning là lo i đ c t th nhi m đ c. Li u l ạ ộ ố ng gây h i là 1 ppb. ạ ề ượ ể ễ ộ

• Ngu n g c: Sinh ra b i loài trùng roi đáy Gambierdicus toxicus ký sinh trên cá. ở ố • C u trúc: G m 2 đ c t ộ ố • • Tri u ch ng: Xu t hi n vài gi

ồ Ciguatoxin và Maitotoxin chính là: ấ ồ LD_50 0,1g.kg Maitotoxin, 0,4g.kg Ciguatoxin ( chu t) ộ sau khi ăn: nôn, tiêu ch y, ng a, y u, m t kéo dài ả ứ ệ ệ ấ ờ 2 – 3 ngày có khi đ n 1 năm. Có th gây v m ch máu d n đ n t ệ vong. ể ẫ ế ỡ ạ Ciguatoxin tan trong d u, ngăn c n kênh v n chuy n ơ ả ế ứ ế ử ậ ự ế ẫ t ngh n th n kinh. N n nhân t ộ bào d n đ n s không c c c a màng ( ế ầ ầ ự ủ ẽ ứ ắ ầ ể ion Na+ depolarization) làm ng ngừ vong do tê ử ạ

• C ch tác đ ng: ế trong màng t xung đi n th n kinh. Gây ra ch ng t ệ t hô h p. li ấ ệ • Tr ng l ng phân t ọ ượ • Đ ng xâm nh p: Đ ng mi ng ậ ườ

ử ciguatoxin: 1.000; Maitotoxin: 3.400 : ườ ệ

------------------------------------------------------------------------------------------------

15

• S U T M : TR N THANH PHONG Ầ

Ư Ầ

16