Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 134, Số 3A, 2025, Tr. 6981, DOI: 10.26459/hueunijard.v134i3A.7690
ẢNH HƯNG CA SÓNG SIÊU ÂM TN S THP (20 kHz)
LÊN MẬT ĐỘ ĐỘC LC CA VI KHUN Vibrio
alginolyticus GÂY BNH XUT HUYT TRÊN CÁ HNG M
(Sciaenops ocellatus)
Nguyn Th Xuân Hng1, *, Nguyn Ngc Bo Lâm2, Ngô Đức Phát2,
Hoàng Phm Minh Khánh2, Phạm Trung Nghĩa3, Chu Đình Tuyến2,
Nguyn Đc Qunh Anh1, Nguyn Nam Quang1, Nguyn Th Huế Linh1
1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam
2 Trường ph thông liên cấp Newton, Khu đô thị Goldmark City 136 H Tùng Mu, Phú Din,
Bc T Liêm, Hà Ni, Vit Nam
3 Trường Chuyên Đại hc Khoa hc t nhiên, Đại hc Quc gia Hà Nội, 182 Lương Thế Vinh,
Thanh Xuân Bc, Thanh Xuân, Hà Ni, Vit Nam
* Tác gi liên h: Nguyn Th Xuân Hng <ntxhong@hueuni.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 30-11-2024; Ngày chp nhận đăng: 17-12-2024)
Tóm tt. Bnh xut huyết do vi khun Vibrio alginolyticus đang là thách thức ln nht cho ngh nuôi cá bin
nói chung Hng m nuôi lng thâm canh. Mục đích của nghiên cu này nhm đánh giá sự nh
ng ca sóng siêu âm tn s thp (20 kHz) lên đc lc ca vi khun V. alginolyticus gây bnh xut huyết
trên cá Hng m. Kết qu thí nghim cho thy, huyn phù vi khun V. alginolyticus đã được x lý bi sóng
siêu âm tn s thp (20 kHz) trong 10, 20 30 phút đã làm giảm mt độ vi khun gim kh năng hoạt
động các enzyme lipase, phospholipase, caseinase, và haemolysin. Thí nghim cm nhim cá Hng m vi
vi khun V. alginolyticus đã được x lý bi sóng siêu âm trong 10 hoặc 20 phút đã làm gim t l chết ca cá
Hng m thí nghim so vi nghim thức đối chng.
T khoá: bnh xut huyết, hot tính enzyme, màng sinh hc biofilm, Vibrio
Nguyn Th Xuân Hng CS.
Tp 134, S 3A, 2025
70
Effect Of Low Frequency Ultrasound (20 Khz) On The
Density And Virulence Of Vibrio Alginolyticus Causing
Haemohagic Disease In Red Drum (Sciaenops Ocellatus)
Nguyen Thi Xuan Hong1*, Nguyen Ngoc Bao Lam2, Ngo Duc Phat2,
Hoang Pham Minh Khanh2, Pham Trung Nghia3, Chu Dinh Tuyen2,
Nguyen Duc Quynh Anh1, Nguyen Nam Quang1, Nguyen Th Hue Linh1
1 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
2 Newton Grammar School, Goldmark City 136 Ho Tung Mau St., Phu Dien, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam
3 High School for Gifted Students, Hanoi National University, 182 Luong The Vinh St., Thanh Xuan Bac,
Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam
* Correspondence to Nguyen Thi Xuan Hong <ntxhong@hueuni.edu.vn>
(Submitted: November 30, 2024; Accepted: December 17, 2024)
Abstract. Haemorrhagic disease caused by Vibrio alginolyticus is one of the major challenges in marine fish
farming, particularly in the intensive cage farming of red drum (Sciaenops ocellatus). Aim of this study was
to evaluate the impact of low-frequency ultrasound (20 kHz) on the virulence of V. alginolyticus in the context
of haemorrhagic disease in red drum. Experimental results showed that exposure to low-frequency
ultrasound in bacterial suspensions for 10, 20, and 30 minutes reduced bacterial density and decreased the
activity of several enzymes, including lipase, phospholipase, caseinase, and haemolysin. Furthermore,
experimental infection of red drum with V. alginolyticus treated with low-frequency ultrasound for 10, or 20
minutes resulted in a lower mortality rate compared to the control group, where bacteria were not treated
with ultrasound.
Keywords: biofilm formation, enzyme activity, haemorrhagic disease, Vibrio
1 Đặt vấn đề
Sóng siêu âm là mt dạng năng lượng dao động được to ra bi b chuyển đổi (transducer)
chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng sóng âm. Đây mt dng sóng có tn s t
quá ngưỡng nghe của con người [1]. Da trên tn s, sóng siêu âm th đưc phân loại như
sau: sóng siêu âm tn s thp (20100 kHz), sóng siêu âm tn s cao (100 kHz1 MHz), ng
siêu âm chẩn đoán (1–500 MHz) [2]. Sóng siêu âm tn s thp to ra các lc cắt học mnh
m và được s dng rng rãi trong các quá trình nhũ hóa trong ngành công nghip sữa. Ngược
li, sóng siêu âm tn s cao được s dng rng rãi trong các ng dng yêu cu một lượng ln các
gc t do redox, chng hạn như quá trình oxy hóa các cht ô nhim hữu trong môi trường
ớc. Đặc bit, sóng siêu âm tn s cao được s dng cho các mục đích giám sát chất lượng thc
phm chẩn đoán [3]. Khi sóng siêu âm lan truyn trong mt cht lng, hiện ng xut hin
các bt khí trong cht lng (cavitation) s đưc to ra do s thay đổi áp sut [4, 5]. Dưi tác dng
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
71
ca sóng siêu âm, các bọt khí dao động, phát trin và sụp đổ không đối xng, to ra các tia vi mô
[6, 7]. S bùng n to ra c sc áp sut lên ti hàng nghìn atm, sóng sc mnh vi các tia vi
tốc độ lên đến 400 km/h, tạo ra các điểm nóng nhiệt độ lên ti 5000 K với các tác động
học chiếm ưu thế n các tác đng hóa hc [8, 9]. Trong môi trường phn ng, ba pha khác
nhau đã được c định: trong pha đầu tiên, các phn ng phân hy nhit (pyrolysis) xy ra. Trong
pha th hai th ba, các gc t do th xut hiện, thường gp nht s hình thành gc
hydroxide (OH-). Gc này tính phn ng rt cao và tấn công các cht hữu hoc kết hp
vi mt gc OH- khác đ to thành H2O2 đây là sở cho vic ng dng sóng siêu âm trong
dit khun [9, 10]. Vi khun E. aerogenes hay Klebsiella aerogenes b vô hiu hoá sóng siêu âm tn
s thp (20 kHz), trong khi đó siêu âm tn s cao (850 kHz) không làm bt hot vi khun này
ngay c khi s dng công suất lên đến 50 W trong 60 phút [11]. Cameron và cs. [12], đã xác định
kh năng của sóng siêu âm trong vic loi b vi khun c th s ng vi khun Escherichia coli,
hay Pseudomonas fluorescens gim 100% sau 10 phút x lý bng sóng siêu âm.
Cá Hng m (Sciaenops ocellatus)mt trong những đối tượng biển được nuôi ph biến
và là 1 trong 5 loài cá nm trong chiến lược phát trin nuôi trng trên biển đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045 của Vit Nam (Quyết đnh s 1664/QĐ-TTg ngày 4/10/2021 ca Th ng
Chính ph). Dch bệnh, đặc bit là bnh xut huyết, l loét do vi khun V. alginolyticus đưc xem
tác nhân chính gây ra bnh xut huyết l loét trên đối tượng này [13, 14]. Vi khun V.
alginolyticus không nhng gây bnh trên cá bin còn gây bnh trên giáp xác, nhuyn th
gây bnh trên c con người [15, 16], do đó đã có nhiu kháng sinh và hoá chất đưc s dụng để
kim soát dch bnh do vi khun này gây ra nhưng li gây ra nhiu tác hại cho môi trường [17],
[18]. Chính vì vy nghiên cu các giải pháp an toàn như sử dng sóng siêu âm hay cc tím trong
kim soát s phát trin ca vi khun này trong nuôi trng thu sn nhm thay thế kháng sinh và
hoá cht là vấn đề cp thiết hin nay. ng siêu âm tn s thp (20 kHz) được ng dng nhiu
để x nhim khun trong thc phm [9–12], nhưng chưa nghiên cứu nào trước đây sử dng
sóng siêu âm trong qun vi khun gây bnh trong nuôi trng thu sn. Nghiên cu này thc
hin nhm mục đích ng dng sóng siêu âm tn s thp trong vic kim soát mật độ và độc lc
ca vi khun V. alginolitycus gây bnh xut huyết trên cá Hng m ti Vit Nam.
2 Vật liệu và phương pháp
2.1 Vi khuẩn và điều kiện nuôi cấy vi khuẩn
Chng vi khun V. alginolyticus phân lp t mu bnh Hng m (S. ocellatus) b bnh
xut huyết ti tnh Tha Thiên Huế [13] đưc bo qun trong dung dch glycerol 20% nhiệt độ
-80 °C. Vi khun t dung dch bo quản glycerol trước tiên được nuôi trên i trường Tryptic
soy agar (TSA, Himedia, Ấn Độ) b sung 2% mui (TSA+2% NaCl) 28 °C trong 24 gi, sau
đó khuẩn lc thun đưc nuôi cấy tăng sinh trong môi trường Tryptic soy broth (TSB, Himedia,
Ấn Độ) có b sung 2% mui (TSB+2% NaCl) 28 °C vi tốc độ lc 180 vòng/phút trong 24 gi.
Nguyn Th Xuân Hng CS.
Tp 134, S 3A, 2025
72
Hình 1. Vi khun V. alginolyticus đưc x lý siêu âm tn s thp (20 kHz)
Mật đ vi khuẩn được xác định theo phương pháp đo mật độ quang hc (Optical density
- OD) bng máy quang ph UV-VIS (U2900, Hitachi, Nht Bn) c sóng 600 nm, vi giá tr
OD = 1 tương đương mật độ vi khun là 108 CFU/mL [14]. Dung dch vi khuẩn sau đó được x
vi sóng siêu âm bn siêu âm (Ultrasonic cleaner, Trung Quc) tn s 20 kHz trong 10 phút
(nghim thc (NT1), 20 phút (NT2) 30 phút (NT3). Nghim thức đối chng huyn phù vi
khun không x lý sóng siêu âm (Hình 1).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Ảnh hưởng của thời gian xử lý sóng siêu âm tần số thấp (20kHz) lên mật độ vi khuẩn V.
alginolyticus
Dung dch huyn phù vi khun giá tr OD = 1 không x lý ng siêu âm (ĐC) hoặc đã
đưc x sóng siêu âm trong 10 phút (NT1), 20 phút (NT2) hoặc 30 phút (NT3) được pha loãng
t nồng độ 10-2 đến 10-4. Ly 100 µL mi nồng đ pha loãng khác nhau ca ca các nghim thc
thí nghim nh lên đĩa TSA + 2% NaCl và cấy đều trên đĩa thạch bng que cy tam giác vô trùng.
Mi nồng độ pha loãng ca mi nghim thc lp li 6 ln. các đĩa thạch nhiệt đ 28 °C trong
24 giờ. Sau đó, xác định mật độ vi khun bằng phương pháp đếm khun lc ca Miles và cs [19].
Ảnh hưởng của thời gian xử lý sóng siêu âm tấn số thấp (20 kHz) lên khả năng di động của vi
khuẩn V. alginolyticus
Kh năng di động ca vi khuẩn được thc hiện trong môi trường thch mm TSA+2%
NaCl (cha 0,3% agar). Nh 10µL dung dch huyn phù vi khun (OD600 = 0,5) đã đưc x hoc
không x qua bn siêu âm lên đĩa thạch mm ti nhiệt độ 28 °C. Đường kính vòng di
động xung quanh khun lạc được đo sau khi 24h. Thí nghiệm được b trí vi 6 ln lp li cho
mi nghim thc nghiên cu.
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
73
Ảnh hưởng của thời gian xử sóng siêu âm tấn số thấp (20 kHz) đến hoạt tính của một số
enzyme do V. alginolyticus sản sinh (lipase, phospholipase, caseinase haemolysin)
Ảnh hưởng ca thi gian x lý sóng siêu âm tn s thp (20 kHz) lên hot tính enzyme ca
V. alginolyticus đưc thc hiện theo hướng dn ca Yang cs. [20]. Môi trường TSA+2% NaCl
sau khi hp tit trùng (121 °C, 15 phút) được làm ngui xung nhiệt độ 55 °C b sung các
chất khác nhau để xác định các hot tính enzyme khác nhau. Hot tính thy phân ca enzyme
lipase được thc hin bng cách nh L huyn phù vi khun (OD = 0,5) hoc không x
bng sóng siêu âm trên đĩa thạch TSA+2% NaCl b sung 1% Tween 80 (Sigma Aldrich). Tt
c đĩa thạch được ti 28 °C, xác định đường kính khun lc vòng thu phân sau 48 h. Hot
tính ca enzyme caseinase, phospholipase, haemolysin được thc hiện tương t, bng cách
bng cách nh 5µL huyn phù vi khun (OD = 0,5) trên đĩa thạch TSA+2% NaCl b sung 1%
nhũ tương lòng đ trng (egg yolk emulsion) (Sigma-Aldrich) để xác định hot tính caseinase,
hoc 4% bt sa tách béo (Woolworths, Úc) cho việc xác định hot tính phospholipase, hoc 5%
máu cu cho hot tính haemolysin. Thí nghiệm được b trí vi sáu ln lp li cho mi hot tính
enzyme và thi gian x lý sóng siêu âm.
nh ng ca thi gian x lý sóng siêu âm tn s thp (20 kHz) lên kh năng gây bnh ca
vi khun V. alginolyticus lên cá Hng m
thí nghiệm: Hồng mỹ khối lượng 55,5 g/con, ch cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng
được mua tại Công ty TNHH MTV Thương mại Thủy sản Quốc Thắng (Thừa Thiên Huế), được
kiểm dịch không mang mầm bệnh Vibrio tại Trạm Thú y, Chi cục Chăn nuôi Thú y Thừa
Thiên Huế. Thí nghiệm được bố trí trong bể composite 1m3, độ mặn 25‰, cho ăn hàng ngày
(5% khối lượng thân) bằng thức ăn dành riêng cho biển của Công ty Cổ phần chăn nuôi CP
(Việt Nam), số 9931, hàm lượng protein thô 45%, sục khí liên tục 24 giờ/ngày. Cá được
nuôi tại phòng thí nghiệm Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Trước khi
tiến hành thí nghiệm, năm con được chọn ngẫu nhiên để kiểm tra vi khuẩn bằng cách lấy mẫu
thận cấy trực tiếp trên môi trường TSA+2% NaCl môi trường TCBS ở nhiệt độ 28 °C trong
24 giờ.
Chuẩn bị vi khuẩn: Vi khuẩn được nuôi tăng sinh 24 giờ ở 28 C trong môi trường TSB+2%
NaCl, sau đó dung dịch huyền phù vi khuẩn được ly tâm rửa 2 lần bằng dung dịch NaCl
0,85%. Vi khuẩn sau đó được xử lý với sóng siêu âm tần số thấp (20 kHz) trong 0, 10 hoặc 20 phút.
Sau đó, dung dịch vi khuẩn được xác định mật độ vi khuẩn là 106 CFU/mL liều lượng gây chết
60% - LD60 106 CFU/mL (đã được xác định, số liệu không công bố) bằng phương pháp đếm
khuẩn lạc của Miles và cs. [19]. Cá được cảm nhiễm bằng phương pháp ngâm trong môi trường
nước chứa vi khuẩn (hoặc không xử sóng siêu âm trong thời gian 10 20 phút)
nghiệm thức đối chứng âm (không bổ sung vi khuẩn mà thay bằng dung dịch nước muối sinh lý
0,85% NaCl vô trùng) trong 30 phút. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần cho mỗi nghiệm thức. Cá sau
khi cảm nhiễm được nuôi trong hệ thống nước chảy tốc độ 14 L/phút, nhiệt độ 2830 C. Cá được