
1
ĐỀ 2
Câu 1:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C B D D C E E A B E
Câu 2: Dựa vào mục (1) – Vai trò của tích luỹ tư bản (Đặc biệt phần Ảnh hưởng của tiết
kiệm đến tăng trưởng) của Chương 4 – TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ trong giáo trình BÀI
GIẢNG VÀ THỰC HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ II để giải thích.
Câu 3:
1) PT đường IS có dạng:
Y=C(Y-T)+ I(r)+G = 150+0,6(Y-T) + (220-4r) + 250
=> 0,4Y = 500 - 4r hay Y = 1250 – 10r (1)
PT đường LM mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ
MS = MD Ms/P = MD 1470/2 = 0,75Y – 6r
=> Y = 980 + 8r (2)
Từ (1) và (2) ta có Y = 1100; r = 15
Vậy mức thu nhập và lãi suất ở trạng thái cân bằng lần lượt là Y= 1100, r = 15.
2) Muốn giảm sản lượng cân bằng đi 40 so với câu 1 tức Y = 1060, lúc này lãi suzzst sẽ
thay đổi 980 + 8r => r = 10%.
Thay vào phương trình đường IS ta có:
Y = C(Y - T) + I + G = 150 + 0,6(Y - T) + (220 – 4r) + 4
Thay số vào ta có G = 214 => chi tiêu của Chính phủ giảm 250 – 214 = 36 đơn vị.
3) Với mức sản lượng cân bằng ở câu 2 ta có Y = 1060
=> Ta có 1060 = 150 = 0,6(1060 - 200) + (220 – 4r) + 250
=> r = 19%
Thị trường tiền tệ với phương trình MS = MD Ms/P = MD = 0,75Y – 6r
= 0,75xY – 6x19
= 681
Ms = 681x2 = 1362
Vậy để có Y = 1060 thì lượng cung tiền cần giảm 1470 - 1362 = 108 đơn vị.
Câu 4:
Tại vị trí cân bằng của nền kinh tế tại B, lúc này lãi suất trong nước thấp hơn lãi
suất thế giới, dẫn đến một dòng chảy vốn ra nước ngoài. Dòng vốn chảy ra này
gây sức ép giảm đồng nội tệ, lúc này ngân hàng trung ương phải can thiệp vào thị
trường ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ, dẫn đến cung tiền giảm,
hoạt động này phải được tiếp tục cho tới khi cung tiền trở về vị trí A (tức tại mức
lãi suất thế giới).

2
CM
LM0
LM
1
IS0
r
r*
A
C
B
Y