An toàn lao động trong Xây dựng và Công nghiệp III. Thực hành An toàn trên công trường Xây dựng
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
1) Thời gian: lý thuyết 2h. Thực hành 2h
2) Thiết bị và/hoặc vật tư
- Máy chiếu, máy tính, loa
- 5 bộ CPR (hô hấp nhân tao) tại xưởng thực hành
3) mục tiêu chính
- Người học hiểu cơ sở của việc cấp cứu ban đầu có mối liên quan trực tiếp đến các tai nạn xảy ra trên công
trường.
- Người học có thể thực hiện hô hấp nhân tạo khi cần.
- Người học có khả năng xử lý cấp cứu ban đầu cho người bị chảy máy hoặc gẫy xương.
2
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
A. Tổng quan về cấp cứu
- Cấp cứu là gì?
Hành động tức thì đối với người bị thương hoặc bị ốm Hành động ngay lập tức và tại chỗ đối với người bị
thương hoặc bệnh cấp.
Cung cấp chăm sóc y tế cho người bệnh cho tơi khi đội cấp cứu đến
- Tại sao cần cấp cứu?
Để cứu mạng một ai đó hay giảm thời gian hồi phục
Để giảm thiểu mối nguy hại
Để tránh bị tổn hại thứ cấp và
Để nâng cao chất lượng cuộc sống
3
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
Phải làm gì nếu một người bị thương và xảy ra trường hợp khẩn cấp?
4
Module 3: Thực hành an toàn trên công
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
B. Tips for first-aid
Bước 1: Nhận biết trường hợp khẩn cấp
Các yếu tố âm thanh: tiếng kính vỡ, metal-clanking sound, tiếng công trình xây dựng đổ, v.v.
Các yếu tố hình ảnh: người nằm, hóa chất chảy, thùng đổ, mất điện, khói, lửa v.v.
Các yếu tố khứu giác: Mùi nặng hơn bình thường, mùi lạ, v.v.
Bước 2: Quyết định trợ giúp
Quyết định xem giúp người bị nan bằng cách nào?
Yêu cầu: Làm thế nào để suy nghĩ về con người, làm thế nào để đối phó với tình huống khẩn cấp,
Những gì cần biết về trường hợp khẩn cấp
5
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
Bước 3: gọi xe cấp cứu
Gọi xe cấp cứu ngay khi cần
Vận chuyển người bi thương bằng các xe thông dụng có thể gây ra
Các chấn thương khác
Bước 4: Quản lý cấp cứu
Hiệu quả nhất khi một người ở gần đó cấp cứu cho người khác trong hầu hết các trường hợp khẩn cấp
Thứ tự ưu tiên nếu xảy ra nhiều trường hợp
Cấp cứu cho những người đang bị nguy hiểm tính mạng trừ khi họ được điều trị kịp thời
Trước tiên cần cấp cứu các trường hợp trị hô hấp, xuất huyết nhiều, ngộ độc và sau đó là gãy xương, trật
khớp, chấn thương ngoài da
6
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
3_4 : Cấp cứu & CRT (Hô hấp nhân tạo)
C. Kiểm tra tình trạng người bệnh, điều trị tiêu chuẩn
- Kiểm tra lần 1, điều trị
Kiểm tra nhân thức, đường thở. hơi thở, mạch đập
Thực hiện hồi sức cơbarn
Cầm máu, chống sốc
- Kiểm tra lần 2, điều trị
Kiểm tra điều kiện tổng quát của bệnh nhân, hỏi về lịch sử bệnh lý
Điều trị gãy xương, chấn thương
D. Trang thiết bị cấp cứu y tế
Cáng vận chuyển
7
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bộ cố định đầu khẩn cấp
Thiết bị cố định đầu/cổ
Nẹp chân khẩn cấp
8
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
E. CRP (hô hấp nhân tạo)
- Mục đích
Để ngăn ngừa bệnh nhân khỏi chết lâm sàng vì tử vong sinh học
Để giúp lưu thông máu
Để giúp duy trì trạng thái thoáng qua thông qua hà hơi thổi ngạt và nén ngực
- Các nguyên nhân ngừng tim
Liên quan đến động mạch vành, rối loạn nhịp tim, suy tim
Không liên quan với tim - tắc nghẽn hô hấp, suy hô hấp, xuất huyết trầm trọng, nhiệt độ không ổn định
9
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
`
10
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
- Quá trình hô hấp nhân tạo
Bước 1: kiểm tra tình trang của người bệnh
Phải chắc chắn rằng khu vực này đang an toàn
Kiểm tra phản ứng – Vỗ vào người và hỏi – “Anh có sao không?”
11
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bước2: gọi hệ thống cấp cứu
Khi không có hồi đáp – gọi 115 (hoặc 113) hoặc cử người đi gọi
115
12
Nếu xung quanh không có ai hãy kêu to gọi sự trợ giúp
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bước 3: Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng
Cẩn thận xoay ngực bệnh nhân lên phía trên và đặt nằm xuống
Đầu, thân người và chân của bệnh nhân đặt nằm thẳng đồng thời đỡ đầu, cổ bệnh nhân
Cẩn thận không làm tổn thương bệnh nhân trong quá trình đặt.
13
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
4) Mở đường thở (phương pháp nghiêng đầu/nâng hàm)
Một tay tỳ vào trán của bệnh nhân.
Tay kia nâng cằm bằng cách đặt ngón tay kia vào xương hàm (không dùng ngón tay cái để nâng
cằm)
Không nhấn thịt dưới cằm và giữ miệng của bạn đóng lại.
14
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
•
Tay bịt tai của bệnh nhân, mở miệng và mũi của bệnh nhân trong khi vẫn giữ
đường thở mở
• Xem ngực của bệnh nhân trong vòng 5-10 giây, cảm nhận được luồng sinh khí mới,
lắng nghe hơi thở
•
Thở bất thường, chẳng hạn như hơi thở đứt quãng, được coi là khó thở
• Những bệnh nhân không có phản xạ nhưng có hô hấp có thế phục hồi được
5) Kiểm tra hơi thở
• Các phương pháp phổ biến nhất là hà hơi thổi ngạt
• Dùng tay bịt mũi bệnh nhân và miệng của người giải cứu áp vào miệng của bệnh nhân.
•
Thổi một lần 500-600ml
• Hơi thở không đi lên sau một nhịp thổi, cố gắng để mở sau khi mở lại đường thở, nếu hơi không vào cần nghi ngờ về
sự tắc nghẽn đường thở.
15
6. 2 lần hô hấp nhân tạo
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
6. Hô hấp nhân tạo (CPR)
7) Kiểm tra lưu thông máu
Trong trường hợp chung, nếu bệnh nhân không có cử động, hô hấp, hoặc ho trong thời gian hô hấp nhân tạo,
Người cấp cứu nén ngực ngay lập tức sau khi hô hấp nhân tạo hai lần
Nhân viên y tế cấp cứu kiểm tra mạch trên cổ của bệnh nhân trong 5-10 giây trong trạng thái duy trì đường thở
16
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
8) Ép ngực
Ấn vùng bụng của ngực sau cả hai núm vú
Nhấn 100 lần/phút
Nhấn vào độ sâu khoảng 4-5 cm
Ép: nghỉ là 1: 1
Ép ngực: Hô hấp nhân tạo là 30: 2
Thời gian ép ngực: từ khi bắt đầu ép ngực không vượt quá 10 giây
17
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
18
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
19
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
20
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Sử dụng máy khử rung tim
AED
•
Thiết bị được thiết kế để cung cấp đầy đủ cho bệnh nhân loạn nhịp tim
• Máy khử rung tự động có tích hợp một bộ thiết bị đọc loạn nhịp, nó phân tích sự loạn nhịp và thông tin rằng cần khắc
phục và tự động nạp năng lượng
Tầm quan trọng của AED
• Nhịp tim thường thấy trong ngừng tim là rung tâm thất
• Hơn 90% bệnh nhân sống sót mà không có ngừng tim sau khi bất tỉnh đã bị rung tâm thất
• Việc điều trị chính trong quá trình rung tâm thất là khử rung
21
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
- AED (Máy khử dung ngoài tự động)
Nếu sử dụng trong vòng 5 phút (Kèm hô hấp nhân tạo), Khả năng sống là 49-75%
1. Bật nguồn
3. Kiểm tra nhịp tim
2. Dán miêng dán vào ngực
4. Ấn nút SHOCK
5. Bất đầu và kết thúc Hô hấp nhân tạo
22
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Cách Sử dụng Máy khử rung
① Bật nguồn
② Dán hai tấm lót
③ Phân tích nhịp tim
- Nếu chỉ thị bằng giọng nói "Analyzing" được hiển thị, ngừng CPR và thả lỏng bệnh nhân.
- Nếu cần khử rung, máy sẽ tự động khử rung hướng dẫn bằng giọng nói “cần khử rung tim "
Máy tự động thiết lập chế độ sạc năng lượng
- Phải mất hơn vài giây để sạc máy khử rung tự động.
- Nếu không cần khử rung, tiếp tục CPR theo tin nhắn thoại
23
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Cách Sử dụng máy khử rung
① Bật nguồn
② Dán hai miếng dán
③ Phân tích nhịp tim
④ Tiến hành khử rung tim
- Chỉ khi cần khử rung tim thì nút khử rung mới bắt đầu nhấp nháy.
Nhấn nút khử rung đang nhấp nháy để thực hiện khử rung tim
- Kiểm tra lại để đảm bảo rằng mọi người đều ở xa bệnh nhân trước khi nhấn nút Shock
⑤ Ngay lập tức thực hiện hô hấp nhân tạo một lần nữa
- Ngay sau khi khử rung, nhịp tim, tiến hành hô hấp nhân tạo một lần nữa với tỷ lệ ép ngực và hô
hấp nhân tạo là 30 : 2
Tiếp tục hô hấp nhân tạo
- Máy khử rung tự động sẽ lặp lại phân tích nhịp tim 2 phút/lần, và máy sẽ tự động khử rung
- Sử dụng máy và hô hấp nhân tạo cho đến khi nhân viên y tế 115 đến hiện trường
24
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
25
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Xử lý khẩn cấp
Khi thấy triệu chứng tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng không quan trọng là người lớn hay trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi có
nhận thức hay không, ngay lập tức gọi cho 115 sau đó liên tục ấn mạnh vào vùng bụng đến khi triệu chứng tắc nghẽn
đường thở biến mất hay trước khi nạn nhân mất ý thức.
26
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Xử lý khẩn cấp
- Ép giữa hai nút cúc áo bụng ( 5-10 lần )
- Đảm bảo rằng dị vật gây nghẽn đường thở bj loại bỏ.
- Cách xử lí trường hợp xuất hiện các triệu chứng tắc nghẽn đường thở khi chỉ có một mình là tựa
vùng giữa rốn và dạ dày vào lưng ghế rồi ép xuống nhiều lần.
27
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
28
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
29
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Gãy xương
30
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Phương pháp sơ cứu khi gãy xương
- Chỉ dẫn khi gẫy xương là nếu chạm vào vùng bị thương hoặc mang bệnh nhân bất cẩn có thể gây ra
các tổn thương dây thần kinh, mạch máu, hoặc cơ bắp.
Nên chăn sóc cẩn thận không để tổn thương hoặc đâm vào da.
- Trong trường hợp gãy xương hở với rách da, việc điều trị nên ưu tiên cầm máu.
Trong gãy xương ngầm, cần quan sát dấu hiệu chảy máu trong.
- Chảy máu và đau có thể gây sốc, vì vậy cần tiến hành các biện pháp ngăn chặn và phòng tránh
- Cố định khu vực bị thương để nó không di chuyển, và cố định hoàn toàn trừ khi bệnh nhân đang ở vị
trí nguy hiểm không được di chuyển trước.
xương gãy, tay kia đỡ bên dưới.
Nếu phải di chuyển người bị thương khẩn trương trước khi cố định các nẹp, một tay đỡ phía trên của
- Có thể cảm thấy đau dữ dội khi vận chuyển, vì vậy nếu có thể, áp dụng gạc lạnh (kem) để giảm thiểu
đau đớn trong quá trình vận chuyển
31
- Giữ ấm cơ thể bằng chăn.
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Phuong pháp sơ cứu khi gẫy xương
Sử dụng nẹp
① Nếu bạn có dị tật nhẹ ở cánh tay và chân, cẩn thận kéo chúng ra để giảm đau và cầm máu
Đặt nó trở lại vị trí.
② Sau khi lắp cố định thanh nẹp, để hở các ngón tay và ngón chân ít nhất 30 phút một lần bằng cách
Tuy nhiên khi kéo, nếu đau nặng hơn, thì dừng lại và cố định ở vị trí đó
32
chậm trãi nới dây rồi lại quấn chặt thanh nẹp lại.
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
33
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
34
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Chảy máu
1) Nguy hiểm khi chảy máu
① Nếu bạn mất nhiều hơn một phần ba lượng máu của bạn ở 6 ~ 8% trọng lượng của bạn cùng
một lúc, cuộc sống của bạn trở nên nguy hiểm
② Chảy máu trầm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng sốc và mất ý thức
③ Chảy máu động mạch là trường hợp máu màu đỏ tía bị phun ra với tốc độ và áp lực phù hợp
với nhịp tim. Máu chảy nhanh, khó đông, rất nguy hiểm
④ Xuất huyết tĩnh mạch có dạng chảy nhất định và máu màu đỏ sẫm, so với chảy máu động
mạch thì cầm máu dễ hơn. Thỉnh thoảng có trường hợp chảy máu tĩnh mạch sâu lượng máu
chảy rất nhiều gây khó cầm máu
⑤ Xuất huyết ngoài có thể được phát hiện trực tiếp bằng quan sát chảy máu từ vết thương
⑥ Có thể bỏ qua việc chảy máu trong vì khó phát hiện và không thể điều trị bệnh trên thực địa
35
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Chảy máu
2) Xử lí khẩn cấp -- Nếu có điều kiện thì đo nhiệt độ cơ thể, hô hấp, nhịp tim, huyết áp, quan sát các triệu chứng sốc và thực hiện các biện pháp phòng ngừa sốc -- Tình trạng không chảy máu ngoài nhưng xuất hiện triệu chứng sốc thì khả năng rất lớn là chảy máu trong nên ngay lập tức xử lí đề phòng sốc và chuyển ngay đến bệnh viện, giữ ấm cho bệnh nhận bằng chăn mỏng và không cho ăn uống. -- Trong thời gian chảy máu, gây áp lực trực tiếp lên vùng bị chảy máu trên 5 phút rồi cầm máu, nâng vùng bị chảy máu lên cao hơn tim -- Ga rô cầm máu chỉ sử dụng khi nguy hiểm đên tình mạng như bị cắt ,băng ngay chỗ vết thương theo hướng vào tim , ghi chép lại thời gian sử dụng Ga rô cầm máu và đưa đến bện viện trong vòng 2 giờ để tiếp nhận điều trị
36
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
37
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bỏng nhiệt
1. Phân loại bỏng nhiệt
-- Bỏng độ 1: chỉ có bề mặt da bị tổn thương và chuyển sang màu đỏ thẫm, rát và đau nhưng không nổi
bọng nước.
-- Bỏng độ 2: tổn thương 1 phần biểu bì và hạ bì, xuất hiện các bọng nước chứa đầy các chất lỏng màu
vàng nhạt.
-- Bỏng độ 3: tổn thương xuyên qua cả biểu bì và hạ bì đến một phần mô dưới da bên dưới khiến các mô
bị hoại tử hoặc cháy đen. Các phần bị bỏng trở nên giống da rồi chuyển màu sau mất hết cảm giác.
2. Độ nghiêm trọng của bỏng
(tay, chân, mặt, vùng đáy xương chậu), tuổi của nạn nhân ( nguy hiểm đối với người già và trẻ nhỏ),
-- Tùy thuộc vào độ sâu của vết bỏng, diện tích vùng bị bỏng, các bộ phận bao gồm cả vùng nguy hiểm
tình trạng sức khỏe của nạn nhân (có các tổn thương hoặc mắc bệnh khác hay không) mà phân thành
cấp độ nhẹ, trung và nghiêm trọng.
rất cao và nếu bị 1 phần 3 bề mặt cơ thể thì cực kì nguy hiểm, thậm chí gây chết người nếu bỏng trên
-- Diện tích bề mặt cơ thể vùng bị bỏng chiếm trên 20% ở người lớn và10% ở trẻ em có khả năng gây sốc
38
50%
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bỏng nhiệt
Xử lí khẩn cấp
a) Lập tức làm mát vùng bị bỏng bằng nước lạnh
-- Lập tức làm mát vùng bị bỏng bằng nước lạnh và giữ ấm cho các vùng trừ vùng bị bỏng đề phòng thân nhiệt hạ thấp.
-- Chườm nước lạnh có thể ngăn chặn việc phát sinh các bọng nước và sự lan rộng của bề mặt vết bỏng, cũng vừa hạn chế viêm vừa
giảm đau.
-- Không cởi đồ và tất ra mà để sau khi làm lạnh bằng cách dội nước lên để làm dịu đi, nếu việc cởi đồ gặp khó khăn thì cắt bằng kéo.
-- Trường hợp bỏng cấp độ 1 thì dùng gạc vaseline hoặc bôi dầu bôi trơn.
b) Không làm vỡ các bọng nước xuất hiện do bỏng cấp độ 2
-- Nếu phạm vi xuất hiện các bọng nước rộng thì tốt nhất là chỉ làm lạnh vết thương vừa đủ, không bôi bất kì chất gì lên, giữ nguyên
hiện trạng và đưa nạn nhân đến bệnh viện gặp bác sĩ.
-- Nếu còn nhận thức thì cho uống nước muối lạnh và cố gắng đề phòng sốc, viêm nhiễm và mất nước.
-- Sử dụng xe chuyên dụng có thể xử lí ngăn ngừa sốc và duy trì hô hấp trên đường di chuyển và đưa nạn nhân đến bệnh viện lớn có
khả năng điều trị bỏng.
39
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
40
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bỏng do chất hóa học
1. Tác nhân gây bỏng
Các chất hóa học như axit hay kiềm và dược phẩm như dung dịch I- ốt cũng
có thể gây ra bỏng hóa chất. Những chất này gây tổn thương đến da và niêm
gian tiếp xúc và nhiệt độ.
mạc và mức độ gây tổn thương thay đổi tùy theo nồng độ, lượng chất, thời
2. Xử lí khẩn cấp
-- Xối rửa dưới vòi nước lạnh sạch. Do dược phẩm hay các chất đang
nhanh càng tốt ( rửa sau khi phủi, gạt một phần chất gây bỏng đi )
phản ứng tiếp tục làm tổn thương đến mô nên cần thực hiện càng
-- Loại bỏ các đồ trang sức và trang phục có tiếp xúc với hóa chất
41
-- Các cách xử lí khác nhìn chung tương tự với bỏng nhiệt
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bỏng do điện
1. Điện giật và sét đánh
-- Nếu bị giật điện cao áp người sẽ bay ra nhưng cũng có trường hợp tim ngừng đập, cơ thể như bị hút
vào và tạm thời bị tê liệt,
gọi xe cứu thương và nhanh chóng đưa đến bệnh viện cấp cứu.
-- Bị sét đánh với điện áp với điện lưu cao sẽ đi kèm với sốc nặng nên một mặt cần xử lí sơ cứu mặt khác
2. Xử lí khẩn cấp
-- Đầu tiên phải ngắt nguồn điện
đứng lên tấm ván gỗ khô để tránh bị điện giật, sau đó dùng một vật không dẫn điện như cây gậy bằng
-- Nếu khó ngắt nguồn điện người cứu hộ xử lí bằng cách trang bị găng tay cao su, giày cao su, tất khô và
gỗ tách dây điện ra khỏi người bị thương. Trường hợp nếu đụng vào bằng tay không có thể phát sinh sự
42
cố giật điện dây chuyền.
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
Bỏng do điện
2) Xử lý khẩn cấp
-- Sau khi tách khỏi nguồn điện đưa nạn nhân đến nơi có thể nằm yên
tĩnh, nạn nhân bị sét đánh thì đưa đến nơi an toàn hơn.
-- Quan sát tình trạng của nạn nhân và tiến hành hô hấp nhân tạo khẩn
cấp khi cần thiết. Kể cả tại khu vực bác sĩ khó tiếp cận, vẫn cầntiếp
tục nỗ lực cứu nạn nhân.
-- Nếu nạn nhân còn nhận thức thì giữ nạn nhân ổn định ở tư thế thoải
mái nhất. Sau khi giật điện hầu hết nạn nhân đều có hiện tượng toàn thân mệt mỏi. Có trường hợp bị run
và kích động phải giữ cho nạn nhân được nghỉ ngơi và an toàn, cung cấp thức uống và giữ nhiệt.
-- Dù ý thức có minh mẫn và trông khỏe mạnh nhưng nếu bị bỏng sâu do điện giật phải nhanh chóng đến
bệnh viện cấp cứu để được chẩn đoán và điều trị.
-- Để phòng chống tai nạn ở những nơi làm việc có nguy cơ bị điện giật phải trang bị nghiêm ngặt đồ bảo
43
hộ như mũ cách điện, giày cách điện và găng tay cách điện.
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
44
Module 3: Thực hành an toàn trên công trường
45