ệ ế

An toà n khi là m vi c trong  ạ không gia n h n ch  (không  gia n kín)

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

1) Thời gian: 1h lý thuyết, 2h thực hành

2) Trang thiết bị/vật tư

- Máy chiếu, máy tính, loa

- phòng thực hành không gian kín trong xưởng thực tập

3) Mục tiêu chính

- Người học hiểu được các mối nguy hiểm tiềm ẩn trong không gian kín.

2

- Người học hiểu kế hoạch phòng tránh tai nạn khi làm việc trong không gian kín.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

– Định nghĩa không gian kín

Là không gian đủ cho một người vào và làm việc; không gian này không thiét kế để làm

3

việc lâu dài;; hạn chế hoặc có các biện pháp cấm ra vào.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

- Các loại không gian kín

: Bể chứa, thùng bảo quản rác, hầm tàu, hố ga và các không gian tương tự khác

4

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

5

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

6

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

7

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

Không gian làm việc hạn chế

8

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Confined space work

9

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Bản thân khí đốt không cháy, nhưng sẽ giúp đốt cháy các khí dễ cháy khác

Khí không cháy và không giúp đốt cháy các khí dễ cháy khác

10

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Phân loại khí nguy hiểm

Khí dễ cháy ( các loại khí có thể kết hợp với hơi nước trong không khí hay ô xy trộn lẫn trong

không khí tạo ra phản ứng oxy hóa sinh nhiệt và phát sáng, là nguyên nhân gây nổ khí gas)

Khí Hydrogen: Acetylene, ethylene, metan, etan, propan, butan (là các sản phẩm của dầu

lửa. Chúng không tự cháy nhưng là các chất dễ cháy khi hỗ trợ các chất khác hay thúc đẩy quá

trình

đốt cháy các bon, oxy tạo thành khí các bon nic và nước)

Oxy, oxydcabon

một chất dễ cháy, một chất không dễ cháy (oxy không tự cháy, Cabon monoxide không gúp

đốt cháy các chất dễ cháy khác)

Cacbon dioxide, ni tơ, các loại khí trơ (heli, argon)

11

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Ảnh hưởng do thiếu oxy đến sức khỏe

① Tính chất của oxy

Oxygen là một chất không màu, không vị, không mùi khí ở nhiệt độ bình thường và áp suất

bình

thường, hòa tan trong nước và rượu, oxy không tự cháy nhưng dễ cháy, là một chất giúp việc

đốt

các vật liệu khác. Trong không khí, oxy chiếm khoảng 21%, nitơ 78% và carbon dioxide, argon,

heli chiếm 1% hoặc tương tự.

12

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

ưở ủ ế ứ Ả n h  h ế n g  c a  t h i u   ô  x y  đ n  s ỏ c  k h e

Hoạt động hô hấp nhờ vào tuần hoàn ở phổi giúp lấy đi một phần khí

CO2 trong máu và cung cấp đủ ô xy cho máu đi vào vòng tuần hoàn lớn. Chỉ khi

những hoạt động này được

tiến hành thì mới có thể loại bỏ khí CO2 và cung cấp khí ô xy tới từng phế nang.

Tuy nhiên khi nồng độ ô xy xuống dưới 16% và con người hít phải không khí đó

thì sẽ dẫn đến tình trạng

thiếu ô xy, xuất hiện các triệu chứng mạch yếu, khó thở, đau đầu, buồn nôn.

Khi nồng độ ô xy xuống dưới 10% thì dẫn đến bất tỉnh, co giật, huyết áp tụt

nhanh, mạch yếu và gây ra tử vong do ngạt.

Bên cạnh đó, trong cơ bắp có một thành phần tên gọi là myoglobin lấy

ô xy từ máu giống như hemoglobin. Theo đó, khi áp suất ô xy của không khí

13

trong phế nang hạ xuống

dưới 40mmHg thì khả năng kết hợp của hemoglobin với ô xy chỉ còn chưa đến

66% còn

myoglobin sẽ kết hợp 94% ô xy có trong hemoglobin.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Ả ưở ỏ n h  h n g  t ớ ứ i s ả c  k h e  k h i h ít  p h i k h í h y d ro s u n fu a

Hydrosunfua là chất khí không màu, có mùi trứng thối và là loại khí

độc. Theo báo cáo của cục An toàn lao động Mỹ thì hydrosunfua là chất khí

gây tử vong nhiều nhất trong các không gian kín và do tỷ trọng riêng nặng hơn

không khí nên thường tập trung với nồng độ cao ở những tầng thấp nơi mà ít có

14

sự lưu thông không khí.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Nguy cơ sức khoẻ do hydrogen sulfide

Mức độ hít khí là trong vòng 8 giờ thì độ thoát khí bình quân là 10 ppm

và trong một thời gian ngắn là 15 ppm. Đây là là tiêu chuẩn nồng độ để giảm

tối thiểu các ảnh hưởng như tác động đến mắt, cơ quan hô hấp, gây mệt mỏi,

đau đầu, chóng mặt, làm tê liệt hệ trung khu thần kinh, tê liệt hệ hô hấp dẫn

đến tử vong bất ngờ.

Nếu hít thở không khí có nồng độ hydrosunfua khoảng 1000-2000 ppm

hệ hô hấp bị tê liệt dẫn đến ngừng thở, với nồng độ 500-1000 ppm thì do không

có ô xy, động mạch cung cấp ô xy cho não bị ảnh hưởng dẫn đến thở gấp. Với

nồng độ hydrosunfua thấp từ 50- 500 ppm thì mắt và cơ quan hô hấp bị ảnh

hưởng và hít thở không khí với nồng độ 250-600 ppm, trong một thời gian dài

15

sẽ dẫn đến phù nề cơ quan hô hấp.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Ảnh hưởng tới sức khỏe khi hít phải khí CO

Khí CO là khí có tỷ trọng riêng tương đương với khối lượng riêng của không khí,

không màu, không mùi dễ tồn tại trong không khí bình thường. Khí CO được

sinh ra khi các loại nhiên liệu như gỗ, than, dầu, khí gas chưa được đốt cháy

hoàn toàn, trong khói thuốc lá chứa khoảng 4%, trong khí thải động cơ ô tô

chứa khoảng 0,5~10% khí CO và trên đường cao tốc, trong

phòng có đầy khói thuốc thì nồng độ CO có thể lên đến 2~50 ppm. Khí CO là

chất hóa học

gây tử vong nhiều nhất và là khí gây hại phát sinh khi có hỏa hoạn hoặc

rất dễ tồn tại ở các nhà máy, công xưởng.

Khí CO được sinh ra trong các xưởng luyện phốt

pho, thép, niken, các nhà máy hóa dầu, xưởng đúc,

16

Hầm hay mỏ than v.v… Đặc biệt, trong không gian

kín, khí CO có tỷ lệ gây tử vong rất cao và do không

màu, không mùi nên rất khó khăn trong việc nhận biết

sự nguy hiểm của nó.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Nếu hít phải khí CO, tại phổi khí CO sẽ kết hợp với hemoglobin trong máu tạo thành chuỗi

CO- hemoglobin gây ra tình trạng không vận chuyển được khí ô xy và dẫn đến thiếu ô xy

trong cơ thể. Khí CO có khả năng kết hợp mạnh mẽ với hemoglobin và khả năng kết hợp

với hemoglobin cao hơn ô xy đến 20 lần nên dù chỉ ở nồng độ thấp chuỗi CO-hemoglobin

cũng đã hình thành với số lượng lớn làm

17

Ả ưở ủ n h  h n g  c a  k h í CO t ớ ứ i s ỏ c  k h e

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Ảnh hưởng tới sức khỏe khi hít phải khí CO2

Khí CO2 cũng thường xuyên được đề cập đến là nguyên nhân gây tử vong ở

trong không gian kín. Khí CO2 tồn tại trong không khí thường với nồng độ

khoảng 350 ppm, gần đây do hiện

tượng nóng lên toàn cầu nên nồng độ khí CO2 đang tăng lên. Khí CO2 được sinh

ra trong quá trình hô hấp hoặc được sinh ra khi đốt nhiên liệu động cơ, trong

các xưởng hóa học và phản ứng vi sinh vật. Khí CO2 do nặng hơn không khí nên

trong trường hợp không khí không được lưu thông thì mới hình thành nên các

khối khí CO2. Trong không gian mở, khí CO2 dễ dàng lưu thông và khuếch tán

nhưng trong trong không gian kín, nhiệt độ thấp khí CO2 dễ bị ứ đọng.

Khí CO2 không gây cháy nổ, trong môi trường tự nhiên nó không đóng vai trò

duy trì sự cháy. Do khí CO2 không có màu nên người ta không thể nhận biết

18

được sự tồn tại của khí CO2.

Về mức độ hít khí, trong 8 giờ thì nồng độ cho phép là 5000 ppm, trong thời

gian ngắn nồng

độ cho phép là 30000 ppm và nồng độ cho phép để không ảnh hưởng tiêu cực

đến tính mạng và sức khỏe là 50000 ppm

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

2

Ả ưở ủ ỏ n h  h n g  t ớ ứ i s c  k h e  c a  CO

Đối với người khỏe mạnh bình thường khi hít phải không khí có nồng độ CO2 trên

1,5% thì bắt đầu cảm thấy choáng váng huyết áp, mạch tăng hay cảm giác bị

mê man nhẹ.

Khi nồng độ tăng lên đến 7-10% thì dẫn đến thở nhiều hơn, đau đầu, chóng

mặt, chân tay tê hoặc tim đập nhanh, không tập trung; nếu nhanh thì ngất xỉu

trong vòng vài phút. Khi nồng độ CO2 lên đến 11% thì sẽ ngất xỉu trong vòng 1

19

phút và nồng độ 30% thì dẫn đến ngất xỉu trong vòng 25 giây.

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

20

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Các biện pháp dự phòng trong không gian kín

- Đo và đánh giá, kiểm tra xem liệu không khí có đạt yêu cầu trước khi bắt đầu công việc

- Huấn luyện và đào tạo về an toàn và sức khoẻ cùng các biện pháp khẩn cấp

- Đeo và giữ gìn mặt nạ khí

-Các vấn đề khác liên quan đến phòng ngừa nguy cơ sức khoẻ

của người làm việc trong không gian hạn chế

21

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

Lesson 3 : Không gian làm việc hạn chế

Cách phòng tránh

22

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

i lao đ ng làm vi c trong không gian kín, h  nên ng ng vi c

ọ ế

ạ ề

ườ

ườ

ệ ầ

ộ ng h p ph i đ a ng

ỏ ơ i lao đ ng ra kh i n i làm vi c c n

ườ

ế

i không ph n s  ra vào cho đ n khi xác đ nh ch c ch n

ị ể ả

ắ ở ơ

ượ ả

ả ặ

ậ ự c đ m b o và c n ph i đ t bi n c nh báo

n i

ế . t i lao đ ng đang làm vi c trong không gian kín, h  ph i có các

ặ ứ ộ

ườ

t đ  s  tán ho c c u h  công nhân trong tr

t b  c n thi

ợ ng h p

23

ế ị ầ ẩ ấ

ưỡ

Cứu hộ khẩn cấp và các phương tiện cứu hộ ộ ệ ườ ­ Khi ng ế ơ ậ ứ ngay l p t c và s  tán công nhân n u có lo ng i v  thi u oxy ho c có  nguy c  b  ơ ị ộ ồ ổ n  do n ng đ  khí đ c cao. ­Trong tr ả ư c m ấ ệ ố tuy t đ i ng ằ r ng    không khí đã đ ậ ễ d  nh n bi ­N u ng ườ ế   ế ể ơ thi ư ặ ạ d kh n c p, nh  m t n

thang và dây cáp..

ng khí,

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Cứu hộ khẩn cấp và các phương tiện cứu hộ

24

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Cứu hộ khẩn cấp và các phương tiện cứu hộ

25

Module 2: Phòng tránh các tai nạn xây dựng

2_3 : Không gian làm việc hạn chế

Cứu hộ khẩn cấp và các phương tiện cứu hộ

26