Bài giảng bệnh Gout
(Kỳ 3)
VII. ĐIỀUTRỊ
A. Nguyên tắc điều trị
Cơn gout cấp, một khi đã được chẩn đoán, cho dù gout nguyên phát hay
thứ phát, cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Mục tiêu điều trị:
1. Chấm dứt quá trình vm cấp (Kháng viêm không steroid,
colchicin, corticoid)
2. Phòng ngừa cơn cấp tái phát thường xuyên (colchicin)
3. Phòng ngừa slắng đọng thêm cũng như m giải quyết các
tophi sẵn với các biện pháp làm giảm acid uric trong máu. Ngoài ra,
cũng cần điều trị các bệnh đi kèm như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
và béo phì.
B. Điều trị triệu chứng:
- Colchicin: thuốc kinh điển trong điều trị cơn gout cấp vì hiệu quả
rất ngoạn mục trên quá trình vm khớp do tinh thể, đặc biệt là bệnh gout. Chính vì
thế mà nó được dùng như một tiêu chuẩn chẩn đoán kể từ năm 1966. Colchicin tác
động vào quá trình thực bào của tế bào đa nhân trung tính. Trong những ngày đầu,
liều sử dụng thường không vượt quá 4mg/ngày đầu, giảm xuống dần và bắt đầu
duy trì từ ngày thứ tư với liều 0,6-1mg/ngày tùy theo trường phái.
- Các thuc kháng viêm không steroid: cũng có tác dụng kháng viêm
giảm đau rất tốt trong viêm khớp cấp do gout. Người ta thường chọn lựa các loại
tác dụng nhanh.
- Corticoid thường cho kết quả rất tuyệt vời trong những cơn gout cấp với
liều 20-30mg prednison/ngày, tuy nhiên bệnh sẽ tái phát ngay khi ngưng thuốc,
đưa đến những hậu quả xấu của việc lệ thuộc corticoid, vì thế hầu hết các tác giả
không khuyên dùng. Corticoid được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bệnh
thận, gan hay tiêu hóa, không dung nạp được colchicin hay kháng viêm không
steroid. Corticoid thdùng đường toàn thân nếu vm đa khớp, dùng tại chỗ
nếu là vm một khớp và được khuyến cáo chỉ sử dụng trong đợt cấp và không kéo
dài.
- Thuốc giảm đau thường được cho kèm theo kháng viêm như
acetaminophen đơn thuần hay phối hợp.
- Cho khớp nghỉ ngơi chọc t dịch khớp trong trường hợp tràn
dịch khớp nhiều.
C. Điều trị cơ bản:
- Mục tiêu chính của điều trị cơ bản là gim lượng acid uricmáu xuống
6mg%.
- Thuốc ng thải acid uric qua đường niệu (benzbromarone, probenecid,
urate oxydase), cần thận trọng vì thgây sỏi niệu. Vì thế, không nên dùng khi
bệnh nhân tiền căn sỏi niệu, hay lượng urat/nước tiểu vượt quá 4,8
mmol/ngày.
- Thuốc ức chế tổng hợp acid uric (allopurinol, tisopurine)
- Một s thuốc mới đang nghiên cứu: Puricase, TMX-67.
- Nước rất quan trọng nhằm mục đích phòng ngừa đọng tinh thể urat tại
thận, nên bệnh nhân thường được khuyên uống nhiều nước, hoặc truyền dịch
nhằm đảm bảo lượng nước tiểu trong ngày đạt đến 2000ml/24 giờ.
- Chế đ ăn:
· Giảm tối đa thức ăn cung cấp nhiều đạm gốc purin
· Giảm calorie
· Giảm chất béo
- Kim hóa nước tiểu: nước pha bicarbonat (ít dùng), acetazolamid, ớc
suối Vichy, trái cây không chua…
- Phẫu thuật: chđịnh khi các tophi quá lớn ảnh hưởng đến chức năng hay
chèn ép gây biến chứng.
VII. KẾT LUẬN:
Bệnh gout chiều hướng tăng cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, do
đó cần được quan tâm để tránh những hậu quvì biến chứng hầu như không hồi
phục. Bên cạnh th bệnh nguyên phát, còn nhóm bệnh thứ phát, tuy không
chiếm tỉ lệ đáng knhưng lại thường khó điều trị và diễn biến nặng nề. Gout thứ
phát có vẻ chiếm tỉ lệ khá cao ở nhóm bệnh nhân nữ.
Trong điều trị cơn cấp, một số thay đổi trong việc sử dụng, định
liều và kết hợp thuốc. Thầy thuốc cần thận trọng nhất là khi chđịnh trên bệnh
nhân lớn tuổi và nhiều bệnh đi kèm, do vậy cũng uống đồng thời nhiều loại
thuốc thể làm ảnh hưởng diễn biến cũng nđáp ứng của bệnh. Trong một số
trường hợp, để tránh những phản ứng hại của một số thuốc điều trị gout,
corticoid tại chỗ hay toàn thân thđược chỉ định nhưng cần hết sức thận trọng
và không dùng kéo dài để tránh tình trạng lệ thuộc corticoid.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asch L. Goutte et hyperuricémie au cours du jêune. 1973
2. Bardin, T: Fenofibrate and losartan. Annals of the Rheumatic
Diseases. 2003
3. Ferris & Gorden. Effect of angiotensin and
norepinephrinupon urate in man. 1968
4. Kumar and Clark, eds. Clinical Medicine, 4th Edition 1998
5. Harrison's principles of internal medicine. 2001
6. H. Ralph Schumacher. Clinical care in the rheumatic
diseases. 2001
7. Loothrenoo W. Management of complicated gout. 2004
8. Ryckewaert & Kunz. La goutte. 1988
9. The Merck manual of diagnosis and therapy. 1999