
1/8/2018
1
CHƯƠNG 4
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THOÁT NƯỚC
4.1 Tổng quan về thoát nước
4.2 Tính chất nước thoát
4.3 Phân loại hệ thống thoát
nước
4.4 Các thành phần của một HT
thoát nước
4.5 Bố trí mạng lưới thoát nước
TỔNG QUAN VỀ THOÁT NƯỚC
Có 2 loại nước ảnh hưởng xấu đến
môi trường cần thoát nhanh ra khỏi
khu vực là: Nước thải và nước
mưa.
1. Nước thải là nước sạch đã qua
sử dụng, bao gồm nước thải
sinh hoạt và nước thải sản xuất.
Chiếm khoảng 12% tổng lượng
nước cần thoát đi
Nước dơ, nước ô nhiễm và có
thể
gây ra dịch bệnh.
Như vậy nước thải làm giảm chất
lượng cuộc sống và gây thiệt hại về
kinh tế.
2. Nước mưa rơi trên lưu vực nhìn
chung về chất lượng thì bình
thường nhưng về số lượng thì với
lượng nước chảy tràn lớn, chiếm
khoảng 9899% tổng lượng nước
cần thoát đi, có thể gây ra úng
HT thoát nước có 2 nhiệm vụ chính:
i. Thoát nhanh ra khỏi khu vực.
ii. Xử lý nước thải và một phần nước
mưa đến độ sạch cần thiết trước
khi xả ra nguồn (sông, biển, ao,
hồ) hoặc đưa vào tái sử dụng.

1/8/2018
2
TÍNH CHẤT NƯỚC THOÁT
Loại nước thoát tùy thuộc vào nguồn
gốc:
i. Nước thải sinh hoạt:
Có thành phần ổn định, chứa chủ
yếu là các chất bả hữu cơ (dạng
không tan, keo, hòa tan), các chất
cặn, lơ lửng mang nhiều vi trùng.
Lượng chất thải của mỗi người tương
đối giống nhau, do đó nồng độ nước
thải tùy thuộc lượng nước sử dụng
(tức tiêu chuẩn dùng nước).
Nước thải sinh hoạt còn được phân
biệt:
+ Nước thải từ nhà vệ sinh.
+ Nước thải từ các hoạt động tắm,
giặt, rửa, tưới cây.
ii. Nước thải sản xuất:
Được tạo ra từ các nhà máy. Thành
phần, nồng độ nước thải sản xuất rất đa
dạng, tùy thuộc: Sản phẩm, nguyên liệu,
quy trình công nghệ, tính chất trang thiết
bị, …. Nước thải sản xuất còn được
phân biệt:
+ Nước bẩn: Do nước bẩn sản xuất đa
dạng nên không thể gom vào xử lý tập
trung mà phải xử lý riêng trước khi xả ra
cống chung của khu vực.
+ Nước quy ước sạch: Loại nước này
có thể xả thẳng ra nguồn hay xử lý sơ bộ
để tái sử dụng.
TÍNH CHẤT NƯỚC THOÁT
Loại nước thoát tùy thuộc vào
nguồn gốc:
iii. Nước mưa:
Nhìn chung tương đối sạch có thể
xả thẳng ra nguồn, chỉ phải qua xử
lý cho một số trường hợp như mưa
đầu mùa, mưa tràn qua các khu vực
ô nhiễm mà nguồn nhận nước là
các bãi biển du lịch hay các sông,
ao, hồ cấp nước cho sinh hoạt, …

1/8/2018
3
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
Tùy theo sự bố trí các thành phần
trong hệ thống thoát nước , HT thoát
nước được chia ra như sau:
1. HT thoát nước chung
2. HT thoát nước riêng
3. HT thoát nước riêng một nửa
4. HT hỗn hợp
1. HT thoát nước chung:
Chỉ có một mạng lưới duy nhất để
thoát nước thải và nước mưa.
1a. HT có bể tự hoại trong từng nhà và
trạm xử lý cục bộ trong mỗi nhà máy,
nước thoát ra cống chung, từ đây xả
thẳng ra nguồn. Đây là hệ thống xuất
hiện sớm trên TG.
HT có chi phí đầu tư, có thể áp dụng khi
thoả một số điều kiện sau:
(a) Mật độ dân số thưa
(b) Nguồn nhận nước dồi dào (biển,
sông lớn), gần đô thị, có khả năng
pha loãng và tự xử lý tiếp nước xả ra
từ cống chung
(c) Nguồn nhận nước không là các
điểm du lịch hay là nguồn cấp nước
cho sinh hoạt
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
1b. HT thoát nước chung đưa tất cả
các loại nước đến trạm xử lý trước khi
xả ra nguồn.
Hệ thống này bảo đảm gần như tuyệt
đối cho vệ sinh môi trường của nguồn
nhận nước, nhưng trong các đô thị
thông thường thì quy mô trạm xử lý
này quá lớn, trong khi lượng nước thải
cần xử lý chỉ chiếm 12% tổng lượng
nước thoát.
Mô hình này thích hợp cho các khu
vực có mật độ dân cư dày đặc, như
các khu tập trung các chung cư, cao ốc
văn phòng, … lượng nước thải chiếm
tỷ lệ đáng kể so với lượng nước mưa.

1/8/2018
4
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
1c. HT thoát nước chung đưa nước ra cống bao, tại các giao điểm này có bố trí
giếng tách tràn (xả tràn) để khi không mưa hay khi mưa đầu mùa, nước mưa và
nước thải chảy yếu sẽ rơi xuống cống bao được đưa về trạm xử lý trước khi xả ra
nguồn; khi mưa lớn, nước mưa pha loãng nước thải, với lưu lượng lớn, nước
chảy mạnh sẽ vượt qua cống bao chảy vào cống xả, xả thẳng ra nguồn không
qua trạm xử lý, nhờ nguồn nhận nước xử lý tiếp.
Trong mùa khô chỉ có nước thải bốc mùi hôi thối do đó trong hệ thống thoát
nước chung thường dùng cống ngầm để dẫn nước.
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
2. HT thoát nước riêng:
Nước mưa và nước thải thoát riêng. Như vậy hệ thống phải có ít nhất 2 mạng
lưới:
(1) Mạng lưới thoát nước mưa và nước thải sản xuất quy ước sạch, mạng lưới
này đưa nước thẳng ra nguồn.
(2) Mạng lưới thoát nước thải chứa các chất bẩn phải xử lý cục bộ trước khi thải
vào cống nước thải thành phố, hoặc phải có mạng lưới thoát nước riêng, được
đưa về trạm xử lý trước khi xả ra nguồn. Mạng lưới này dùng cống ngầm dẫn
nước để tránh ô nhiễm môi trường.

1/8/2018
5
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
3. HT thoát nước riêng một nửa:
Có 2 hệ thống, một thoát nước mưa một thoát nước thải. Tại vị trí giao nhau của
hệ thống thoát nước mưa với cống bao có bố trí giếng tách tràn để vào đầu các
cơn mưa, nước mưa cuốn trôi bụi, rác bẩn từ đường phố xuống sẽ cùng với nước
thải theo cống bao về nhà máy xử lý. Khi mưa to, lưu lượng nước mưa lớn, vận
tốc nước cao đưa dòng chảy vượt qua cống bao vào cống xả thoát nước ra sông.
Về mặt vệ sinh, hệ thống này tốt hơn hệ thống thoát nước riêng hay hệ thống
thoát nước chung 1a, 1c bên trên, nhưng giá thành xây dựng cao và quản lý phức
tạp nên ít được sử dụng.
PHÂN LOẠI HT THOÁT NƯỚC
4. Hệ thống hỗn hợp:
Trong các đô thị lớn có nhiều khu vực có các đặc điểm khác nhau, có khu
đô thị cũ, mới, … có thể áp dụng đồng thời hai hay nhiều hệ thống thoát
nước khác nhau.
Việc lựa chọn hệ thống thoát nước phải căn cứ vào nhiều yếu tố: Kinh tế,
kỹ thuật, vệ sinh môi trường và điều kiện địa phương.