
BAI GIANG
ĐAI CƯƠNG LICH STRIÊT HOC

Chương mđâu: KHÁI LUẬN CHUNG VỀLỊCH STRIẾT HỌC
1. Khái niệmtriết học
- TừthếkỷVI tcn cho đếnthếkỷXVIII loài ngườiđã quan niệm triết họclà
khoa học của mọi khoa học, là khoa học đứng trên mọi khoa học.
-ThếkỷXIX, người đầu tiên tách triết họcra khỏi các khoa học cụthểkhá
thành công nhưng trên lậptrường duy tâm khách quan là G.V.F.Heghen.
Người hoàn thành sựnghiệpđó là C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Theo quan điểm mác-xít, triết họclà một trong những hình thái ý thứcxã hội,
là khoa học vềnhững biện pháp chung nhất, những nguyên tắc chung nhất,
những con đường chung nhất của sựvận động và phát triển củathếgiới.
Khái niệm triết họcdù ởphương Đông hay phương Tây, dù có biến đổi theo
lịch sửnhưng bao giờcũng bao gồm hai yếu tố: Mộtlà yếu tốnhậnthức,
tức sựhiểubiết của con người vềthếgiới, sựgiải thích thếgiớihiện
thực bằng hệthống tưduy. Hai là yếu tốnhận định, tức sựđánh giá,
nhận xét vềmặt đạolý và thái độhành động đối xửcủacon người đối
vớithếgiới.
- Với tưcách là một hình thái ý thứcxã hội, triết họccó những đặcđiểm
riêng

2. Vấn đềcơbản củatriết học
Triết học nghiên cứu hàng loạt các vấn đềchung củathếgiới, nhưng vấn đề
cơbản của triết họclà vấn đềvềmối quan hệgiữa vậtchấtvà ýthức
(giữa tồn tạivà tưduy, hay giữa tựnhiên và tinh thần).
Nó là vấn đềcơbản của triết học bởi lẽ, trong thếgiớicó vô vàn sựvật, hiện
tượng, nhưng chung quy lại chúng chỉphân thành hai loại: hiện tượng vật
chấtvà hiện tượng ýthức. Mặt khác, từphương Đông sang phương
Tây, từcổđại đếnhiện đại tất cảcác trường phái triêt họctrước khi
nghiên cứu các vấn đềchung khác, bao giờcũng nghiên cứuvà giảiquyết
vấn đềmối liên hệgiữa vậtchấtvà ýthứctrước tiên. Việcgiải quyết vấn
đềnày là cơsởnền tảng cho việcgiải quyếtnhững vấn đềkhác của triết
học. Nói cách khác việcgiảiquyếtnó là giải quyết vềthếgiới quan và
phương pháp luận của triết học.
Vấn đềcơbản của triết họccó hai mặt. Mặtthứnhấtgiảiquyết vềthếgiới
quan. Tất cảcác nhà triết học đềuphảitrảlời câu hỏi: Giữa vậtchấtvà
ýthức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Tùy
theo câu trảlời của các nhà triết học, mà các học thuyết triết họcđã
chia thành hai trào lưu chính Duy vậtvà Duy tâm.
Các nhà triết học Duy vậtkhẳng định vậtchấtcó trướcvà quyết định đối với
ýthức. Ý thứclà sựphản ánh thếgiới khách quan vào bộóc người. Chủ
nghĩa duy vật trong tiến trình phát triển từcổđại đếnhiện đạiđã trãi
qua nhiều hình thức khác nhau: cổđại, tầmthường, cơhọc, máy móc...
nói chung là duy vật siêu hình, và duy vậtbiệnchứng.

Ngược lại, các nhà triết học Duy tâm lạikhẳng định ýthứccó trướcvà
quyết định đối với vậtchất. Trong tiến trình phát triển của mình, chủ
nghĩa duy tâm cũng đã trãi qua nhiều hình thức khác nhau: duy cảmchủ
quan, duy lý, nhịnguyên, duy thức, duy ngã... nói chung là duy tâm chủ
quan và duy tâm khách quan.
Mặtthứhai giảiquyết vềvấn đềnhậnthứcluận: tất cảcác nhà triết học đều
phảitrảlời câu hỏi: Con ngườicó khảnăng nhậnthứcthếgiới không? Tùy
theo câu trảlời của các nhà triết họcmà các triết thuyếtđã chia thành hai
phái: Khảtri (luận) gồm các nhà triết họctrảlời con ngườicó khảnăng
nhậnthứcthếgiới. Thông thường họlà các nhà triết học duy vậtvà các
nhà triết học duy tâm chủquan. Bấtkhảtri (luận) gồm các nhà triết học
trảlời con người không có khảnăng nhậnthứcthếgiới. Thông thường họ
là các nhà triết học duy tâm khách quan.
Trên cơsởgiải quyết vấn đềcơbản của triết học, lịch sửtriết họcchỉra
Triết họccó hai nguồn gốc: Nguồn gốcnhậnthức củachủnghĩaduy vậtlà
mối liên hệcủanó với các thành tựu của các khoa học cụthể.Nguồn gốc
xã hội củachủnghĩaduy vậtlà các lực lượng xã hội, các giai cấptiến bộ,
cách mạng trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử.Nguồn gốcnhận
thức củachủnghĩaduy tâm là mối liên hệcủanó với các đấng siêu nhiên,
hoặc tuyệt đối hóa một hay một sốyếu tốnào đó của ý thức. Nguồn gốc
xã hội củachủnghĩaduy tâm thông thường là mối liên hệcủanó với các
lực lượng xã hội, các giai cấpphảntiến bộ, giai cấpthống trịđang trên đà
tan rã trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử.

CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG LỊCH STRIẾT HỌCPHƯƠNG TÂY
1.1. TRIẾT HỌCHY LẠPVÀ LA MÃ CỔĐẠI
Sựphát triển của triết họcLa-mã và Hy-lạp cổđại được chia thành ba thời kỳ:
-Thời kỳtiền Socrate:TrướcthếkỷIV tcn với các trường phái triết học tiêu biểulà
Milê, Pitago, Hêraclit, Êlê... Thời kỳnày các nhà triết học đồng thời cũng là các nhà
khoa học tựnhiên. Vấn đềđược các nhà triết học quan tâm hàng đầulà vấn đề
bảnthểluận.
-Thời kỳSocrate: TừthếkỷIV tcn đếnthếkỷIII tcn, đây là thời kỳcựcthịnh của triết
họcHy-La, với các triết gia nổitiếng Socrat, Platon, Aristote, Democrite và vấn đề
mà họquan tâm trong triết học của mình là vấn đềcon người.
-Thời kỳHy Lạp hoá: Đây là thời kỳHy Lạp bịLa Mã chinh phục vềlãnh thổ, nhưng
La Mã lại bịHy Lạp khuất phục bởi những giá trịcủa nềvăn hoá rực rỡcủaHy
Lạp cổđại. Giai đoạn này các nhà triết họclãng tránh những vấn đềtrung tâm của
triết học, mà chìm đắm vớinhững suy tưvềđịnh mệnh, chìm đắm trong đời sống
tình cảmvà ham muốn... nó báo hiệu cho sựsuy tàn của triết họcHy-La.
Triết họcHy Lạpvà La Mã cổđạicó các đặcđiểm sau: - Là sựkết tinh những gi tinh tuý
nhất của nhậnthức tổng hợp nhân loại từcộng sản nguyên thuỷđến chiếm hữu
nô lệ ở phương Tây, nó dung chứa hầu hết các vấn đềcơbản củathếgiới quan,
dù chưa thoát khỏitrạng thái phôi thai mộc mạc, nhưng vô cùng phong phú và đa
dạng. - Con ngườilà vấn đềtrung tâm của triết học, nhưng chỉlà con ngườicá
thể. Giá trịthẩm định con người mớichỉchủyếulà đạo đức, giáo tiếpvà nhận
thức. - Tính duy vật tựphát và biệnchứng sơkhai là một trong các đặcđiểm nổi
trội của triết họcHy-La cổđại.