
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG LỊCH STRIẾT HỌCPHƯƠNG TÂY
1.1. TRIẾT HỌCHY LẠPVÀ LA MÃ CỔĐẠI
Sựphát triển của triết họcLa-mã và Hy-lạp cổđại được chia thành ba thời kỳ:
-Thời kỳtiền Socrate:TrướcthếkỷIV tcn với các trường phái triết học tiêu biểulà
Milê, Pitago, Hêraclit, Êlê... Thời kỳnày các nhà triết học đồng thời cũng là các nhà
khoa học tựnhiên. Vấn đềđược các nhà triết học quan tâm hàng đầulà vấn đề
bảnthểluận.
-Thời kỳSocrate: TừthếkỷIV tcn đếnthếkỷIII tcn, đây là thời kỳcựcthịnh của triết
họcHy-La, với các triết gia nổitiếng Socrat, Platon, Aristote, Democrite và vấn đề
mà họquan tâm trong triết học của mình là vấn đềcon người.
-Thời kỳHy Lạp hoá: Đây là thời kỳHy Lạp bịLa Mã chinh phục vềlãnh thổ, nhưng
La Mã lại bịHy Lạp khuất phục bởi những giá trịcủa nềvăn hoá rực rỡcủaHy
Lạp cổđại. Giai đoạn này các nhà triết họclãng tránh những vấn đềtrung tâm của
triết học, mà chìm đắm vớinhững suy tưvềđịnh mệnh, chìm đắm trong đời sống
tình cảmvà ham muốn... nó báo hiệu cho sựsuy tàn của triết họcHy-La.
Triết họcHy Lạpvà La Mã cổđạicó các đặcđiểm sau: - Là sựkết tinh những gi tinh tuý
nhất của nhậnthức tổng hợp nhân loại từcộng sản nguyên thuỷđến chiếm hữu
nô lệ ở phương Tây, nó dung chứa hầu hết các vấn đềcơbản củathếgiới quan,
dù chưa thoát khỏitrạng thái phôi thai mộc mạc, nhưng vô cùng phong phú và đa
dạng. - Con ngườilà vấn đềtrung tâm của triết học, nhưng chỉlà con ngườicá
thể. Giá trịthẩm định con người mớichỉchủyếulà đạo đức, giáo tiếpvà nhận
thức. - Tính duy vật tựphát và biệnchứng sơkhai là một trong các đặcđiểm nổi
trội của triết họcHy-La cổđại.