DẪN LƯU ÁP XE

BS PHAN CHUNG THÙY LYNH

TỔNG QUAN

 Áp xe là một nhiễm trùng khu trú ở mô biểu hiện ở sự tụ

 Áp xe có thể thấy ở bất cứ vùng nào trong cơ thể, thường gặp nhất là ở tay chân, mông, ngực, quanh hậu môn và chân tóc

 Áp xe khởi đầu do hàng rào bảo vệ da bị phá vỡ, và vi

mủ bên trong mô viêm

 Những tác nhân thường gặp là Streptococcus,

khuẩn xâm nhập vào

Staphylococcus, enteric bacteria, hoặc kết hợp giữa vi khuẩn yếm khí và gram âm

Cơ chế bệnh sinh

Chủ thể

Tắc nghẽn

Nồng độ cao

Lao động tay chân

Viêm mô tế bào

Lớp da nguyên vẹn

Chấn thương

Môi trường ẩm

Dinh dưỡng

Phụ nữ Dùng thuốc tĩnh mạch

Hóa lỏng

Hoại tử

Tụ mủ

Áp xe

CHẨN ĐOÁN

 Sưng, nóng, đỏ, đau, chuyển động

gợn sóng

lâm sàng không rõ ràng, nhất là khi ổ áp xe nằm sâu

 Siêu âm có giá trị trong chẩn đoán và

dùng để đo kích thước ổ áp xe

 Chẩn đoán bằng chọc hút khi khám

Viêm mô tế bào

Áp xe vú

Áp xe cạnh hậu môn

CHỈ ĐỊNH

 Hầu hết những ổ áp xe dưới da có kích thước lớn hơn 5mm đều phải được dẫn lưu để điều trị

 Những ổ áp xe ở da mà ta sờ được

LƯU Ý

 Mổ dẫn lưu là điều trị cần thiết cuối cùng  Sử dụng kháng sinh đơn độc không hiệu

quả

 Không phẫu thuật khi mô còn đang viêm

chưa tụ mủ  Chườm nóng  Những phương pháp không phẫu thuật nên

được kiểm tra lại <24-36giờ

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 Những ổ áp xe quá lớn, đòi hỏi phải rạch rộng, cắt lọc hay tưới rửa (tốt nhất nên làm trong phòng mổ)  Những ổ áp xe sâu ở những vùng

nhạy cảm như quanh hậu môn, trên cơ nâng hậu môn…, đòi hỏi bệnh nhân phải được gây mê để phẫu thuật dẫn lưu

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

lòng bàn chân

 Áp xe ở cuống mũi vì có thể dẫn lưu vào xoang gây ra viêm tĩnh mạch

 Áp xe lòng bàn tay hoặc áp xe sâu

CHUẨN BỊ DỤNG CỤ

 Bộ dụng cụ phòng chống lây nhiễm

chuẩn cho cả nhân viên y tế và bệnh nhân

 Lidocaine 1%, 2% có epinephrine, ống chích 5-10 cc với kim 25, cùng hộp chống shock

 Dung dịch sát khuẩn da  Dao số 11 hoặc 15  Khăn trải có lỗ

CHUẨN BỊ DỤNG CỤ

 Gạc, gòn  Kẹp cầm máu, kéo, dây gạc dẫn lưu

có hoặc không có iode

 Băng keo  Dụng cụ cấy mủ  Ống chích lớn với kim 18 để bơm rửa

CÁC LOẠI DAO

TiẾN HÀNH THỦ THUẬT

điều trị như thế và những biến chứng, sẹo có thể có

 Giải thích cho bệnh nhân tại sao phải

gồm cả bước gây tê để giảm đau  Giải thích sự theo dõi sau đó và sự

thay băng

 Giải thích các bước của thủ thuật, bao

TiẾN HÀNH THỦ THUẬT

 Mang mask, kính, rửa tay, mang găng  Chuẩn bị vùng da sẽ rạch áp xe  Trải khăn có lỗ vô trùng  Gây tê tại chổ, chờ 2-3 phút cho thuốc tê

có tác dụng

 Rạch vùng da bên trên ổ áp xe, cắt xuyên qua da vào ổ áp xe. Nên rạch theo nếp lằn da

 Có thể cắt da hình ellip nếu muốn mở rộng

vết thương

RẠCH DA

Nên rạch theo nếp lằn da

Rạch ngay bên trên ổ áp xe

RẠCH DA

Đường rạch nên hết chiều dài ổ áp xe

RẠCH DA

Dùng dao hoặc kéo để mở rộng đường mổ

DẪN LƯU

 Sau khi mủ đã chảy ra, dùng gạc để thấm máu và mủ. Dùng que cấy lấy mủ để soi và cấy

 Dùng kềm nhẹ nhàng thám sát ổ áp xe, phá vỡ những ngăn bên trong ổ áp xe

 Rửa sạch ổ áp xe  Dùng gạc để dẫn lưu ổ áp xe

DẪN LƯU

Dùng kềm nhét gạc dẫn lưu vào ổ áp xe sau khi đã rửa sạch ổ áp xe

TÌNH HUỐNG

Tình huống Nguyên nhân Điều trị

Bệnh nhân còn đau

Thuốc tê không họat động trong môi trường axit Dùng nhiều hơn, gây tê vùng hoặc chờ lâu hơn

Không ra dịch

Xác định ổ áp xe bằng cách sờ Rạch sâu hơn hoặc rộng hơn

Dẫn lưu nang tuyến bả Nang tuyến bả bị viêm Dẫn lưu giống ổ áp xe

THEO DÕI

 Suy giảm miễn dịch  Áp xe vùng mặt

 Tái đánh giá sau 1-3 ngày (48 giờ)  Theo dõi sát

 Hướng dẫn chăm sóc vt  Thay băng