Đau thắt ngực do vi mạch
THA hệ thống
BS NGUYỄN THANH HIỀN-BS TRẦN THÚY ANH TRANG
(Microvascular angina and systemic hypertension)
Mở đầu
Nhóm đau thắt ngực điển hình thường gặp ở BN THA hệ
thống đau thắt ngực xảy ra khi gắng sức nhưng chụp
mạch vành bình thường.
Thường do chế tổn thương vi mạch máu mạch vành cả
về chức năng lẫn cấu trúc. Giảm thông khí mao mạch phì
đại thất trái bất thường cấu trúc thường gặp trong rối loạn
vi mạch máu THA.
Phụ nữ sau mãn kinh/PT cắt tử cung phần phụ: vai trò
đáng kể của đề kháng insulin dẫn đến rối loạn lớp nội
mạch vành thiếu hụt estrogen
Mở đầu
Tỉ lệ THA tăng nhanh phụ nữ sau mãn kinh. Mối liên hệ giữa thiếu hụt estrogen
phát triển đau thắt ngực vi mạch THA khá phức tạp, bao gồm bất thường
về chức năng nội mạch máu, thay đổi đáp ứng của hệ thần kinh tự chủ sự
hoạt hóa của hệ RAA.
Tỉ lệ đau thắt ngực vi mạch nữ > nam, liên quan đến tình trạng mãn kinh
(khoảng 70% trong những thống lớn) thiếu hụt estrogen thể tác
nhân gây bệnh/nhóm phụ nữ trong sau mãn kinh đau thắt ngực THA.
BN THA đau thắt ngực vi mạch thường mạch vành xoắn (tortuous)
dòng chảy chậm, gợi ý có ―tắc nghẽnmạch máu nhỏ.
Sellke. FW et al: Coronary artery endothelial dysfunction: Basic concepts. Uptodate 2018
Sellke. FW et al: Coronary artery endothelial dysfunction: Basic concepts. Uptodate 2018
Sellke. FW et al: Coronary artery endothelial dysfunction: Basic concepts. Uptodate 2018
Levy. Et al: Impaired Tissue Perfusion: A Pathology Common to Hypertension, Obesity, and Diabetes Mellitus. Circulation 2008;118;968-976
chế sinh bệnh:
các kiểu phân nhánh
mạch vành
Camici. GP et al: Coronary Microvascular Dysfunction. IN de Lemos.JA & Omland. T: CHRONIC CORONARY ARTERY DISEASE: A
Companion to Braunwald’s Heart Disease . 2018: 55-66
(A) Các kiểu phân nhánh MV.
Type I: chia nhánh xuyên thành sớm
Type II: phân bố trực tiếp đến lớp nội tâm mạc nhú với phân
nhánh ít.
Type III: các nhánh ngắn, chủ yếu nuôi thượng tâm mạc.
Áp lực trong tim thay đổi đáng kể từ nội tâm mạc đến thượng
tâm mạc.
(B)
ĐM nhỏ nhạy hơn với dãn mạch máu tùy thuộc lưu lượng máu.
Các tiểu ĐM lớn nhạy cảm hơn với P nội mạch, chịu trách nhiệm
chủ yếu cho tuần hoàn tự động của dòng chảy mạch vành (CBF).
Tiểu động mạch đáp ứng nhiều hơn với thay đổi nồng độ nội mạch
của các chất chuyển hóa chịu trách nhiệm chính cho dòng chảy
trao đổi chất của CBF.
Tỷ lệ kháng lực tổng cộng của mạch máu thượng tâm mạc không
đáng kể, mạch máu nhỏ 20%, tiểu động mạch 40%. Còn lại
của mao mạch. P, áp lực mạch vành Q: lưu lượng mạch vành.
chế sinh bệnh của suy tuần hoàn vành
Camici. GP et al: Coronary Microvascular Dysfunction. IN de Lemos.JA & Omland. T: CHRONIC CORONARY ARTERY DISEASE: A
Companion to Braunwald’s Heart Disease . 2018: 55-66
Ngoài chế kinh điển như XVĐM co thắt MV gây TMCT, rối loạn vi mạch mạch vành (CMD)
một chế nổi bật thứ 3. CMD cùng với 2 chế còn lại (đơn độc hay phối hợp nhau) thể dẫn
đến TMCT thoáng qua, như ở BN bệnh mạch vành (CAD) hay bệnh tim (CMP), hoặc dẫn đến
thiếu máu tim cấp nặng như hội chứng Takotsubo.