
I. Tổng quát:
Bài 5: TRANSISTOR LƯỠNG CỰC (BJT)
1. Cấu tạo – ký hiệu:
B
C
E
N P N
Cực phát
Cực nền
Cực thu
Transistor NPN và ký hiệu
Cực thu
P N P
Cực phát
Cực nền
B
C
E
Transistor PNP và ký hiệu
Transistor gồm hai mối nối PN để hình thành nên 3 vùng
Cực nền B ( Base): rất mỏng và nồng độ tạp chất rất ít, do vậy mà có ít hạt mang
điện.
Cực phát E ( Emitter): vùng này rộng và nồng độ tạp chất cao, do vậy mà có nhiều
hạt mang điện.
Cực thu C ( Collector) vùng rộng nhất và nồng độ tạp chất thì ít hơn cực phát, do đó
mà những hạt mang điện cũng ít hơn cực phát.

BJT được tạo thành bởi 2 chuyển tiếp P-N nằm rất gần nhau
trong một phiến bán dẫn đơn tinh thể. Về mặt cấu tạo có thể
xem BJT do 3 lớp bán dẫn tiếp xúc nhau tạo nên, trong đó
lớp ở giữa có bề dày rất bé (cở 10- 4 cm) và khác loại với 2
lớp bên cạnh. Các lớp bán dẫn được đặt trong vỏ kính bằng
plastic hoặc kim loại, chỉ có 3 sợi kim loại dẫn ra ngoài gọi
là 3 cực của BJT và có tên là:
+ E : (Emitter) cực phát ; (cực gốc)
+ B : (Base) cực khiển (cực nền)
+ C : (Collector) cực thu (cực góp)

Có hai loại transistor lưỡng cực: NPN và PNP.
Hình 5.2: Cấu tạo và ký hiệu BJT loại NPN
Hình 5.1: Cấu tạo và ký hiệu BJT loại PNP

Do cấu tạo như trên mà hình thành nên hai mối nối P-N rất
gần nhau.
+ Mối nối P-N ở ranh giới giữa miền phát và miền thu gọi là
mối nối BE, ký hiệu là JE.
+ Mối nối P-N ở ranh giới giữa miền nền và miền thu gọi là
mối nối BC, ký hiệu là JC.
Hoạt động của BJT chủ yếu dựa trên sự tương tác giữa hai
mối nối rất gần nhau này.

2. Hình dáng và tên gọi:
Hình 5.3: Hình dáng transistor
Transistor trong ĐTDĐ

