Điều trị phẫu thuật viêm tụy mạn

Định nghĩa

• Những sang thương viêm mạn

• Những ổ protein calci hóa

• Quá trình xơ hóa

• Phá hủy nhu mô tụy ngoại tiết

• Phá hủy nhu mô tụy nội tiết

Nguyên nhân

• Do rượu

• Do gen : gène PRSS1, SPINK1, CTRC,

CFTR

• Cường tuyến cận giáp

• Vô căn

• « viêm tụy tự miễn »

Hướng xử trí

– Sự nhằng nhịt của các triệu chứng

– Gan (viêm gan, xơ hóa)

– Suy dinh dưỡng

– Cai rượu

– Bệnh nhân « dễ tổn thương »

• Phức hợp

• Điều trị đầu tay : điều trị nội khoa và

can thiệp qua nội soi

Chỉ định phẫu thuật

• Đau

• Hậu quả của sự xơ hóa tụy tác động

lên các cơ quan lân cận

– Hẹp đường mật, tá tràng

– Tăng áp TM cửa một phần

– Nang giả, báng bụng

• Hậu quả của việt vỡ ống tụy

• Nghi ngờ ung thư

• Thất bại trong điều trị qua nội soi

Đau

• Hoàn thành luôn luôn bằng dừng lại :

« thiêu trụi »

– Diễn tiến 10 năm

– Nhiều đợt viêm tụy cấp

– Tăng áp lực ống tụy

– Xơ hóa quanh sợi thần kinh

• Bệnh sinh

Hậu quả trên các cơ quan lân cận • Hẹp đường mật : 10%

Ứ mật trong thời gian dài, vàng da, viêm đường mật, xơ gan ứ mật

– Hiếm ngoài dạng loạn sản nang

• Hẹp tá tràng

– Tĩnh mạch lách

• Tăng áp tĩnh mạch cửa bộ phận

– Quy luận số 6

• Nang giả chèn ép

Chẩn đoán phân biệt với adenocarcinoma

• Là một vấn đề thật sự

– CT-scan, siêu âm nội soi với sinh thiết

• Về mặt hình thái học là không thể

• Chỉ định chính để cắt tụy

Can thiệp nối tắt

Nối ống tụy-hỗng tràng Roux-en-Y

Nối ống tụy-hỗng tràng Roux-en-Y

Nối ống tụy-hỗng tràng Roux-en-Y

Nối ống tụy-hỗng tràng Roux-en-Y

Chỉ định cắt bỏ

• Cắt thân đuôi tụy, cắt khối tá-tụy, cắt

tụy toàn bộ :

– Bệnh suất và tử suất cao hơn nhóm phẫu

thuật nối tắt

– Đái tháo đường +++

– Dành cho khi nghi ngờ chẩn đoán với ung

thư

Can thiệp kiểu hỗn hợp

• Tắc đầu tụy : yếu tố làm thất bại phẫu

thuật nối tắt đơn thuần do đau

– Phẫu thuật Frey

– Phẫu thuật Beger

• Kết hợp nối tắt và cắt bỏ

• Thường kết hợp với cả nối mật-ruột

Phẫu thuật Frey

Phẫu thuật Frey

Phẫu thuật Beger

Phẫu thuật Beger

Phẫu thuật dự phòng

• Trong trường hợp can thiệp do đau,

việc nối mật-ruột dự phòng (OMC lớn, không có ứ mật) có thể hữu ích

Nối « đôi » (tụy-ruột & mật-ruột)

Kết luận

Lựa chọn giữa điều trị qua nội soi và phẫu thuật

– Nội soi : nguy cơ phẫu thuật cao, hẹp ống Wirsung phần đầu, nang giả, hẹp đường mật với cavernome TM cửa

– Phẫu thuật : nguy cơ thấp, hẹp cả 2 đường

(mật-tụy), nghi ngờ ung thư

Phải hội chẩn nội-ngoại khoa