HOẠI TỬ NGOẠI VI ĐỐI XỨNG
(SYMMETRICAL PERIPHERAL GANGRENE)
BS Huỳnh Quang Đại
BM Hồi sức Cấp cứu Chống độc
Khoa Y, ĐHYD TP.HCM
Khoa HSCC, BV Chợ Rẫy
HỘI NGHỊ HỒI SỨC CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC TP.HCM -2022
ĐỊNH NGHĨA
Hoại tử ngoại vi đối xứng:
Tổn thương thiếu máu đối xứng
Phần xa của chi CQ sinh dục ngoài
Không bệnh tắc nghẽn mạch
máu lớn kèm theo
HỘI CHỨNG DOREMON
Foead AI, Management of symmetrical peripheral gangrene. Indian J Crit Care Med
2018;22:870-4
Biểu hiện: lạnh, tím tái hoặc đau chi
Diễn tiến hoại tử vô mạch
LỊCH SỬ
Năm 1891, Hutchinson tả BN hoại tử khô đầu ngón tay, đỉnh mũi
vành tai đối xứng sau một bệnh nặng không phải nằm điều trị 20 tuần.
Năm 1938, Fishberg đầu tiên đưa ra định nghĩa symmetric peripheral
gangrene (SPG)” 2BN suy tim, tác giả nghĩ angiosplastic in origin”
Năm 1939, Perry Davie, báo cáo BN nam 64 tuổi hoại tử 2 chân dưới
không tắc nghẽn mạch u lớn trong bệnh cnh được cho sốc tim,
về sau được chẩn đoán gan tim, từ đo nghĩ rằng suy CN gan góp
phần vào bệnh sinh.
LỊCH SỬ
Năm 1948, Abrahams báo cáo ca SPG sau nhanh thất nguy kịch kéo dài.
Sau đó, Swan Henderson báo cáo 2 BN SPG sau nhồi máu tim.
Nguyên nhân tử vong của các bệnh nhân gợi ýđến sốc tim.
Các báo cáo đều liên quan đến sốc tim, nhưng yvăn về sau nhấn mạnh
Sepsis bệnh cảnh chính BN SPG.
Chẩn đoán phân biệt
PF (Purpura Fulminans) là rối loạn đông
máu cấp tính, dấu ấn của DIC
Biểu hiện: xuất huyết điểm, bầm tím, rối
loạn sắc tố da
Nguyên nhân do đông tắc mạch máu nhỏ
ở da
Hậu quả là hoại tử da và DIC
Khi có hoại tử mô không phải chi xa chủ
yếu hoặc hoại tử thêm những vị trí khác
thì được định nghĩa là PF.