TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG
Học phần : TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Giảng viên biên soạn: Th.S Vũ Thùy Dương
2. Số tín chỉ/đơn vị học trình: 03
3. Tổ/Khoa quản lý học phần: Khoa LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đà Nẵng, tháng 01 /2021
LỜI MỞ ĐẦU
Trên sở kế thừa, tiếp tục nâng cao, đổi mới từng bước cụ thể hóa giáo trình
quốc gia môn Triết học Mác-Lênin. Bài giảng này thể hiện kết quả tinh thần làm việc
khoa học nghiêm túc của tác giả. Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo, chọn
lọc nhiều tài liệu và cũng đã tuân thủ nguyên tắc trình bày rõ ràng, lôgíc các nguyên lý
bản của Triết học Mác-Lênin, phù hợp với giáo trình quốc gia tính hệ thống.
vậy, thể nói đây một bài giảng khoa học, hệ thống bản, hữu ích trong việc
phục vụ học tập và nghiên cứu của Sinh viên Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
Tác giả
1
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Mục đích
- Trang bị cho sinh viên một cách tương đối hệ thống những nội dung bản
về thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin.
- Bước đầu biết vận dụng các nguyên bản của Triết học Mác - Lênin vào
nghiên cứu các khoa học cụ thể, cũng như phân tích những vấn đề thực tiễn cuộc sống
đang đặt ra.
2. Yêu cầu
- Trình bày các nguyên bản phù hợp với giáo trình quốc gia môn Triết học
Mác - Lênin giáo trình Triết học Mác - Lênin dùng trong các trường đaị học cao
đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường Đại học.
- Đảm bảo tính sư phạm: trình bày rõ ràng, lôgíc, sau mỗi bài có câu hỏi ôn tập và
các vấn đề để sinh viên thảo luận.
3. Phương pháp
Với quan điểm lấy người học làm trung tâm trong suốt quá trình dạy học, bài
giảng vận dụng các phương pháp sau:
3.1. Đối với sinh viên
- Nghiên cứu bài học trước khi đến lớp.
- Nghe giảng viên giảng.
- Thảo luận
- Liên hệ thực tế
- Đọc tài liệu tham khảo
3.2. Đối với giảng viên
* Kết hợp các phương pháp sau:
- Thuyết trình
- Nêu vấn đề
- Đặt câu hỏi
- Các nhóm thảo luận từng vấn đề bài học, đại diện nhóm lên trình bày, ý kiến
của các nhóm khác; giảng viên bổ sung, phân tích thêm và khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Tổ chức các buổi xêmina
2
B. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH PHẦN THỨ NHẤT
Chương Tên bài giảng Số tiết
giảng
Số tiết
xêmina
Chương 1
Chương 2
Chương 3
Triết học và vai trò của triết học trong đời
sống xã hội
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
06
13
15
02
04
05
Cộng: 34 11
* Phân bố thời gian
Số Tín chỉ: 03 (45 tiết)
Số tiết giảng: 34 tiết
Số tiết xêmina: 11 tiết
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Tài liệu tham khảo chính
1. Bộ GD&ĐT (2014), Giáo trình Những Nguyên bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2002),, Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình Triết học (Sử dụng trong các trường
dại học, cao đẳng hệ không chuyên luận chính trị) (Tài liệu dùng tập huấn giảng
dạy năm 2019)
b. Các tài liệu tham khảo khác
1. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa
học Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh; Giáo trình triết học Mác Lênin (1999), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Triết học Mác - Lênin, tập 1- 2, Nxb Giáo dục,
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2001, 2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, X . Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội,.
4. Một số tạp chí, bài báo khác có liên quan
3
D. NỘI DUNG
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
8 tiết ( Lý thuyết: 6, thảo luận 2 tiết)
Mục tiêu của chương 1: Cung cấp cho người học những nội dung cơ bản về chủ
nghĩa Mác – Lênin, bao gồm: khái niệm và các bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác –
Lênin; sự hình thành, phát triển và ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin với phong
trào cách mạng thế giới. Đồng thời, cung cấp cho người học cái nhìn khái quát về đối
tượng, mục đích, yêu cầu về phương pháp nghiên cứu của môn học để người học chủ
động trong việc chiếm lĩnh tri thức của môn học này.
1.1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. 1.1.Khái lược về triết học
1.1.1.1. Nguồn gốc của triết học
Triết học ra đời cả phương Đông phương Tây gần như cùng một thời gian
( khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế ky VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của
nhân loại thời Cổ đại như Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp.
Theo người Trung Quốc, triết học chính trí, sự hiểu biết sâu sắc của con
người. Từ triết học xuất phát từ chữ chiết. Chữ chiết gồm 3 bộ hợp thành :
+ Bộ cân ( cái búa )
+ Bộ thủ ( cái tay )
+ Bộ khẩu ( cái miệng )
Theo người Trung Quốc thì những sự vật chúng ta nhìn thấy, sờ thấy, nghe
thấy với những tri thức về sự vật đó, thì chưa phải tri thức triết học. Tri thức triết
học là tri thức phải nhận biết về sự vật. Dùng tay cầm búa bổ sự vật ra, dùng miệng nói
lên sự hiểu biết của mình về sự vật đó. Tri thức hiểu biết đó mới gọi tri thức triết
học.
Theo người Ấn Độ, thuật ngữ Darshana nghĩa chiêm ngưỡng, con đường
suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy
Lạp cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái.
Như vậy, cho phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu triết học đã
hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, tồn tại
với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức về thế giới một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về
mặt lịch sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên
con người dùng để giải thích thế giới ẩn xung quanh. Thời kỳ triết học cũng
4