KẾ TOÁN CÔNG TY

Giảng viên: ThS. Nguyễn Minh Phương

v1.0015107216

11

BÀI 5 KẾ TOÁN PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

v1.0015107216

2

Giảng viên: ThS. Nguyễn Minh Phương

MỤC TIÊU BÀI HỌC

• Trình bày được khái niệm trái phiếu, đặc điểm

trái phiếu.

v1.0015107216

3

• Phân tích được các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến phát hành trái phiếu và chuyển đổi trái phiếu.

HƯỚNG DẪN HỌC

• Đọc tài liệu tham khảo. • Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về

những vấn đề chưa nắm rõ.

• Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài. • Đọc, tìm hiểu về công ty, các loại công ty, theo pháp

v1.0015107216

4

luật Việt Nam.

CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ

Để học được tốt môn học này, người học phải học xong các môn sau:

• Kế toán tài chính.

v1.0015107216

5

• Nguyên lý kế toán.

CẤU TRÚC NỘI DUNG

5.1 Các vấn đề chung về trái phiếu

5.2 Các yếu tố của trái phiếu

5.3 Phân bổ chiết khấu trái phiếu và phụ trội trái phiếu

5.4 Phương pháp kế toán phát hành trái phiếu

v1.0015107216

6

5.5 Kế toán chuyển đổi trái phiếu

5.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU

5.1.1. Khái niệm trái phiếu 5.1.2. Đặc điểm của trái phiếu

5.1.3. Phân loại trái phiếu 5.1.4. Ưu, nhược điểm của đầu tư trái phiếu

v1.0015107216

7

5.1.5. Ưu, nhược điểm của phát hành trái phiếu

5.1.1. KHÁI NIỆM TRÁI PHIẾU

• Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người phát hành vay nợ và phải có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho trái chủ (Chủ sở hữu trái phiếu) khi đến hạn.

v1.0015107216

8

• Phát hành trái phiếu là một kênh huy động vốn an toàn và hiệu quả cho cả nhà đầu tư và người phát hành.

5.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁI PHIẾU

• Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa

người phát hành và người đầu tư.  nợ nắm giữ trái Trái chủ là chủ nợ của người

phát hành;

 Chủ phiếu có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào vấn đề của bên phát hành.

v1.0015107216

9

Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau,được quy định bởi các yếu tố:  Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng;  Mức rủi ro của từng nhà phát hành và của từng đợt phát hành;  Thời gian đáo hạn của trái phiếu.

5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU

Phân loại trái phiếu

v1.0015107216

10

Căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu Căn cứ vào hình thức của trái phiếu

5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

a. Căn cứ vào hình thức của trái phiếu • Trái phiếu vô danh:

 Là trái phiếu mà trên chứng chỉ và trên sổ sách của người phát hành không

mang tên trái chủ;

 Trái phiếu trả lãi đính kèm tờ chứng chỉ;  Đến thời hạn trả lãi, người giữ trái phiếu xé ra và mang đến ngân hàng nhận lãi;  Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ đến ngân hàng để

nhận lại khoản cho vay.

• Trái phiếu ghi danh:

 Là trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ của

người phát hành;

 Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi

danh toàn bộ cả gốc lẫn lãi;

v1.0015107216

11

 Hình thức ghi sổ là dạng ghi danh toàn bộ phổ biển nhất hiện nay.

5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

b. Căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu • Trái phiếu chính phủ:

 Là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ;

 Không có rủi ro thanh toán và có tính thanh

khoản cao;

 Lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn

định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.

• Trái phiếu công trình:

 Được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường để xây

dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng;

v1.0015107216

12

 Do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.

5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

• Trái phiếu công ty:

 Là trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn;  Đặc điểm của trái phiếu công ty:

 Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn mà không lệ thuộc vào lợi nhuận của công ty phát hành, song không được tham dự vào các quyết định của công ty.

 Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước

các cổ phiếu.

 Trái phiếu không có quyền đầu phiếu khi trái phiếu chưa được chuyển thành

cổ phiếu phổ thông.

 Các loại trái phiếu công ty: trái phiếu không đảm bảo; trái phiếu có thể mua lại;

v1.0015107216

13

trái phiếu có thể bán lại; trái phiếu có thể chuyển đổi.

5.1.4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU

a. Ưu điểm • Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường.

• Một số loại trái phiếu được miễn thuế thu nhập như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. • Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá trị lên xuống

đối nghịch với với lãi suất thị trường.

b. Nhược điểm • Nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ được hưởng ở mức đã định.

• Khi nhận được tiền lãi, cổ đông phải lo đầu tiên số tiền đó vì rất ít công ty có chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu.

• Giá trái phiếu công ty biến động khá mạnh trên

v1.0015107216

14

thị trường.

5.1.5. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

a. Ưu điểm • Nhờ phát hành trái phiếu, công ty huy động đủ vốn kinh doanh mà các cổ đông hiện có không bị phân chia quyền kiểm soát công ty.

• Phát hành trái phiếu là hình thức bị vay nợ dài hạn nên chi phí vay nợ trái phiếu được tính vào chi phí tài chính; công ty được trừ chi phí này khi tính thu nhập chịu thuế.

• Chi phí vay nợ bằng trái phiếu là cố định nên chi phí sử dụng vốn sẽ thấp nếu công ty có lợi nhuận cao trong kỳ.

b. Nhược điểm • Trái phiếu là hình thức vay nợ có thời hạn nên công ty phải có kế hoạch sử dụng và trả nợ phù hợp.

• Nếu kinh doanh thua lỗ, công ty vẫn phải trả nợ

v1.0015107216

15

cho trái chủ.

5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU

Bản chất của trái phiếu là hợp đồng vay nợ của tổ chức phát hành với nhà đầu tư nên trái phiếu bao gồm các yếu tố: • Mệnh giá của trái phiếu: Là giá trị ghi trên trái phiếu, là căn cứ để xác định lợi tức trả

cho trái chủ.

• Ngày đáo hạn: Là hạn cuối cùng tổ chức phát hành phải thanh toán tiền lãi và tiền

gốc của trái chủ. Lãi suất trái phiếu: Là tỷ lệ tiền lãi theo mệnh giá mà tổ chức phát hành phải trả cho chủ trái phiếu theo thời hạn quy định.

• Ngày trả lãi: Là ngày mà tổ chức phát hành phải thanh toán tiền lãi cho chủ

trái phiếu.

• Ngày trái phiếu được phép phát hành: Là ngày sớm nhất mà trái phiếu được phép

v1.0015107216

16

phát hành.

5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

• Giá phát hành trái phiếu là số tiền mà người đầu tư phải trả cho công ty phát hành

để mua trái phiếu.

• Trái phiếu có thể được phát hành theo mệnh giá hoặc với giá cao hơn hoặc thấp

hơn mệnh giá tuỳ thuộc vào lãi suất kỳ vọng của thị trường.

n

G

i

n

)

)

(1

L r 

M r 

i

• Giá trái phiếu được xác định theo công thức.

 1 (1 

Trong đó: G là giá trái phiếu

v1.0015107216

17

L: Lãi suất trái phiếu phải trả hàng năm M: Mệnh giá trái phiếu R: Lãi suất thị trường i: Kỳ tính lãi trái phiếu thứ i n: Tổng số kỳ hạn tính lãi trái phiếu

5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp: • Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá):

 Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.  Xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

• Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá):  Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu.  Xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa.  Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu

gọi là chiết khấu trái phiếu.

• Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá):  Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu.  Xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.  Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu

v1.0015107216

18

gọi là phụ trội trái phiếu.

5.3. PHÂN BỔ CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU VÀ PHỤ TRỘI TRÁI PHIẾU

• Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.  Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong

suốt thời hạn của trái phiếu.

 Phụ trội của trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong

suốt thời hạn của trái phiếu.

 Trường hợp đi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng thời kỳ không đươc vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng thời kỳ không được vượt quá số lãi thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong thời kỳ đó.

Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế và phương pháp lãi suất đường thẳng. • Theo phương pháp lãi suất thực tế: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỹ trả lãi với số tiền phải trả từng kỳ.

• Theo phương pháp đường thẳng: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong

v1.0015107216

19

suốt kỳ hạn của trái phiếu.

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

• Kế toán sử dụng tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành để theo dõi giá trị ghi sổ của trái phiếu từ lúc ban đầu khi phát hành đến khi thanh toán trái phiếu đáo hạn.

• TK 343 có 3 tài khoản cấp 2:

 TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu dùng để phản ánh trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá và việc thanh toán trái phiếu đến hạn trong kỳ.

 TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu dùng để phản ánh chiết khấu trái phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu trong kỳ.

v1.0015107216

20

 TK 3433 – Phụ trộn trái phiếu.

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

a. Trường hợp 1: Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản • Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu ghi:

Nợ các TK 111, 112,…(Số tiền thu về bán trái phiếu).

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

• Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ khi trả lãi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn

hoá, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ TK 241 – Xây dưng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).

v1.0015107216

21

Có TK 112, 335.

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

• Nếu trả lãi trái phiếu sau, từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải

trả trong kỳ tình vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang).

Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

• Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người

mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu). Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc).

Có TK 111, 112.

• Trường hợp trả lãi trái phiếu ngay sau khi phát hành

Nợ các TK 111,112…(tổng số tiền thực thu). Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết lãi trái phiếu trả trước).

v1.0015107216

22

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc).

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

a. Trường hợp 1: Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá

• Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi

phí đi vay từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).

v1.0015107216

23

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết lãi trái phiếu trả trước).

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

a. Trường hợp 1: Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá

• Chi phí phát hành trái phiếu

 Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính vào chi phí ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

Có các TK 111,112.

 Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết chi phí phát hành trái phiếu).

Có các TK 111, 112,…

 Định kỳ, phân bố chi phí phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 635, 241, 627 (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ).

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu).

• Thanh toán trái phiếu đáo hạn, ghi:

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

v1.0015107216

24

Có các TK 111, 112.

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

b. Trường hợp 2: Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu • Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi: Nợ các TK 111, 112,… ( Số tiền thu về bán trái phiếu). Nợ TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu).

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

• Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc

vốn hoá, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xâu dựng dang dở). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).

v1.0015107216

25

Có các TK 111, 112,…(số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ). Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ).

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

• Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn)

 Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang).

Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ)  Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu

cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu). Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

v1.0015107216

26

Có các TK 111, 112,…

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

b. Trường hợp 2: Kế toán phát hành trái phiếu có

chiết khấu

• Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay sau khi phát

hành. Khi phát hành trái phiếu, ghi: Nợ các TK 111, 112,…(tổng số tiền thực thu). Nợ TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu. Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết lãi trái phiếu trả trước).

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

 Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ,hoặc vốn

hoá, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dở dang). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu được vốn hoá).

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết lãi trái phiếu trả trước). Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).

• Thanh toán trái phiếu đáo hạn, ghi:

Nợ TK 3431 – Mệnh giá phải trái phiếu.

v1.0015107216

27

Có các TK 111, 112,…

5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (tiếp theo)

c. Trường hợp 3: Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội • Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,… (số tiền thu về bán trái phiếu).

Có TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu). Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

• Trường hợp trả lãi định kỳ:

 Khi trả lãi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ). Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dở dang). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).

Có các TK 111, 112,…(số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

 Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi: Nợ TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng kỳ).

v1.0015107216

28

Có các TK 635, 241, 627.

5.5. KẾ TOÁN CHUYỂN ĐỔI TRÁI PHIẾU

• Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu

phổ thông khi đáo hạn.

• Trái chủ có thể nhận lại tiền hoặc chuyển đổi thành cổ phiếu. • Công ty phải xác định giá chuyển đổi, nguyên tắc giá chuyển đổi phải được quy định

trước khi phát hành trái phiếu.

• Để chuyển đổi được thì cần có tỷ lệ chuyển đổi. • Tỷ lệ chuyển đổi cho biết mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi được thành bao nhiêu

cổ phiếu.

• Tỷ lệ chuyển đổi được thể hiện dưới dạng tỷ số hoặc là mức giá chuyển đổi, được xác định trong hợp đồng mua bán trái phiếu cùng với các điều kiện và điều khoản khác.

• Khi mua trái phiếu chuyển đổi các điều kiện, điều khoản và tỷ lệ chuyển đổi được

v1.0015107216

29

xác định ngay từ đầu.

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Trong bài học này, chúng ta đã tìm hiểu các nội dung sau:

• Các vấn đề chung về trái phiếu;

• Các yếu tố của trái phiếu;

• Phân bổ chiết khấu trái phiếu và phụ trội trái phiếu;

• Phương pháp kế toán phát hành trái phiếu;

v1.0015107216

30

• Kế toán chuyển đổi trái phiếu.