
Tăng Thành Phước. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(3), 111-128 111
Tổng quan tài liệu về kế toán quản trị môi trường:
Phương pháp phân tích trắc lượng thư mục
An overview of the literature on environmental management accounting:
Bibliometric analysis method
Tăng Thành Phước1*
1Trường Đại học Bạc Liêu, Bạc Liêu, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ttphuoc@blu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.3.3753.2025
Ngày nhận: 24/09/2024
Ngày nhận lại: 03/11/2024
Duyệt đăng: 22/11/2024
Mã phân loại JEL:
M41
Từ khóa:
kế toán quản trị môi trường;
phân tích trắc lượng thư mục
Keywords:
environmental management
accounting; bibliometric
analysis
Kế toán quản trị môi trường (Environmental Management
Accounting-EMA) là một công cụ quan trọng nhằm đảm bảo tính
bền vững cho các Doanh Nghiệp (DN). EMA giúp DN theo dõi và
đánh giá các hoạt động môi trường thông qua việc cung cấp thông
tin tài chính và phi tài chính, hỗ trợ ra quyết định chiến lược. Với
sự gia tăng mối quan tâm về môi trường và trách nhiệm xã hội,
EMA trở thành công cụ hữu ích trong việc tối ưu hóa hiệu suất kinh
tế và giảm thiểu tác động môi trường. Bằng cách phân tích dữ liệu
từ cơ sở Scopus trong giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 08 năm
2024 với tổng số 245 bài báo và áp dụng phương pháp phân tích
trắc lượng thư mục, nghiên cứu đã xác định các chủ đề quan trọng
của EMA như khung lý thuyết, ứng dụng thực tiễn, và mối liên hệ
với hiệu suất môi trường và tài chính của DN. Các xu hướng
nghiên cứu mới nổi bao gồm kinh tế tuần hoàn và đổi mới xanh, dự
báo rằng EMA sẽ ngày càng quan trọng trong việc giúp DN đạt
được mục tiêu phát triển bền vững.
ABSTRACT
Environmental Management Accounting (EMA) is crucial
to ensure business sustainability. EMA helps businesses monitor
and assess environmental activities by providing financial and non-
financial information and supporting strategic decision-making.
With the increasing concern for the environment and social
responsibility, EMA has become a valuable tool in optimizing
economic performance and minimizing environmental impact. By
analyzing data from the Scopus database from 2000 to August 2024
with a total of 245 articles and applying the bibliometric analysis
method, the study identified essential topics of EMA such as
theoretical framework, practical application, and relationship with
environmental and financial performance of businesses. Emerging
research trends include the circular economy and green innovation,
forecasting that EMA will become increasingly crucial in helping
companies achieve sustainable development goals.

112 Tăng Thành Phước. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(3), 111-128
1. Giới thiệu
Gần đây, các phương tiện truyền thông và toàn cầu đã chú ý đến trách nhiệm xã hội và
môi trường của DN. Điều này do những lo ngại về các nguy cơ môi trường như phát thải khí nhà
kính, suy thoái đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, một phần vì ngày nay các DN đánh giá hiệu
quả hoạt động của họ bằng cách xem xét cả hiệu suất tài chính và môi trường (Parker, 2005).
Nhiều chiến lược và chính sách đã được triển khai để cải thiện tính bền vững cho tổ chức và
cộng đồng toàn cầu. EMA là một công cụ hỗ trợ đảm bảo tính bền vững (Christ & Burritt, 2013).
EMA đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các DN thực hiện các chính sách môi trường
(Endenich & Trapp, 2020; Qian & ctg., 2018). Ngoài ra, EMA giúp các nhà quản lý lập kế
hoạch, đưa ra quyết định và kiểm soát các hoạt động của DN cũng như tác động đối với môi
trường (Lee & Schaltegger, 2018; Tashakor & ctg., 2019).
Một số nghiên cứu tổng quan về EMA và kế toán môi trường đã được thực hiện thông
qua phương pháp trắc lượng thư mục, được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1
Một Số Nghiên Cứu về EMA và Kế Toán Môi Trường Sử Dụng Phương Pháp Trắc Lượng Thư Mục
TT
Tên bài báo
Dữ liệu
Mục tiêu
Kết quả
Hạn chế
1
Is EMA a
discipline? A
bibliometric
literature review.
(Schaltegger &
ctg., 2013)
814 ấn phẩm
xuất bản
trước năm
2012
- Đánh giá tiềm
năng của EMA
trong việc trở
thành lĩnh vực
nghiên cứu độc
lập và được công
nhận trong cộng
đồng kế toán.
- EMA là một
lĩnh vực nghiên
cứu mới trong kế
toán nhưng chưa
trở thành lĩnh
vực chính thống.
- Sử dụng nhiều ngôn
ngữ có thể gây khác biệt
trong diễn giải và phân
loại.
- Lựa chọn nhiều loại ấn
phẩm có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác của kết
quả nghiên cứu.
2
Two decades of
environmental
accounting: A
bibliometric
analysis.
(Thottoli, 2022)
486 bài báo
từ năm 2000
đến năm
2021 trong cơ
sở dữ liệu
Web of
Science
- Đánh giá sự
phổ biến, tác
động, thách thức
của kế toán môi
trường và khám
phá các hướng
nghiên cứu tiềm
năng trong
tương lai.
- Kế toán môi
trường là lĩnh
vực mới nhưng
còn nhiều thách
thức để được
công nhận rộng
rãi trong nghiên
cứu kế toán.
- Thiếu phân tích sâu:
hạn chế hiểu rõ bản chất
và phát triển của khái
niệm, lý thuyết.
- Thừa nhận hạn chế của
phân tích thư mục
nhưng không bàn rõ về
tác động đến kết quả
nghiên cứu.
3
Scopus Indexed
and VOSviewer-
Based EMA
System
Mapping:
Bibliometrics
and
Visualization.
(Nurhayadi &
ctg., 2023)
89 bài báo từ
năm 2017
đến 2021
trong cơ sở
dữ liệu
Scopus
- Đánh giá hệ
thống EMA và
kiểm soát quản
lý môi trường
cùng tác động
của chúng đến
hiệu suất quản lý
và tài chính.
- Xác định các
chủ đề chính về
EMA; kiểm soát
quản lý môi
trường và nâng
cao hiệu suất
môi trường cho
DN.
- Thiếu thông tin chi tiết
về phương pháp nghiên
cứu, phân tích chủ đề,
phương pháp luận và kết
quả nghiên cứu.
4
Forty-Seven
Years of EMA
Research: A
Bibliometric
1,075 tài liệu
từ năm 1976
đến năm
2022 trong cơ
- Xem xét vai trò
của EMA trong
cải thiện hiệu
suất và quản lý
- Xác định các
chủ đề chính: kế
toán carbon,
phát triển bền
- Việc lựa chọn nhiều từ
khóa sẽ ảnh hưởng đến
kết quả nghiên cứu vì
một số tài liệu không

Tăng Thành Phước. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(3), 111-128 113
TT
Tên bài báo
Dữ liệu
Mục tiêu
Kết quả
Hạn chế
Analysis.
(Chetanraj & Jp,
2023)
sở dữ liệu
Scopus
môi trường DN,
đồng thời định
hướng nghiên
cứu tương lai.
vững, báo cáo
môi trường.
- Tập trung
nghiên cứu vào
kinh tế tuần
hoàn, kế toán
xanh và mối liên
hệ giữa hiệu suất
môi trường và
tài chính.
liên quan đến chủ đề.
- Không đi sâu vào phân
tích nội dung của các tài
liệu.
5
Emerging trends
of environmental
accounting
research: A
science mapping
approach.
(Nguyen & ctg.,
2024)
321 ấn phẩm
từ năm 1976
đến năm
2022 trong cơ
sở dữ liệu
Scopus
- Xác định xu
hướng, điểm
nóng trong
nghiên cứu, đề
xuất định hướng
tương lai cho
lĩnh vực cụ thể.
- Xác định các
chủ đề quan
trọng: quản lý
môi trường, kế
toán carbon.
- Tầm quan
trọng của việc
tích hợp công
nghệ số như
chuỗi khối và dữ
liệu lớn trong kế
toán môi trường.
- Không phân tích sâu
nội dung các ấn phẩm.
- Hạn chế của phân tích
thuật ngữ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bài báo tổng quan sự phát triển nghiên cứu EMA qua phương pháp phân tích trắc lượng
thư mục từ dữ liệu Scopus. Phân tích trắc lượng thư mục là một kỹ thuật thống kê để phân tích
thông tin cơ bản của nghiên cứu như tài liệu tham khảo, tác giả, tạp chí, từ khóa để cung cấp một
cái nhìn sâu sắc về sự phát triển của một chủ đề nghiên cứu (De Bellis, 2009). Trong nghiên cứu
về EMA, phương pháp này minh họa bản đồ cấu trúc, khám phá xu hướng nghiên cứu hiện có và
xác định hướng đi mới, cung cấp cái nhìn chi tiết về sự phát triển trong lĩnh vực. Tác giả sử dụng
tài liệu tiếng Anh để đảm bảo tính chính xác và giảm thiểu sai sót dịch thuật, đồng thời tập trung
vào các bài báo khoa học đã được thẩm định từ các tạp chí uy tín để đảm bảo độ tin cậy. Việc
giới hạn nghiên cứu vào một từ khóa trọng tâm giúp nâng cao tính chính xác và tránh lẫn lộn với
các lĩnh vực khác. Cuối cùng, tác giả phân tích nội dung chi tiết các bài báo để hiểu rõ hơn về
các khái niệm và lý thuyết trong EMA, phát hiện các xu hướng nghiên cứu chính và góp phần
phát triển các chủ đề mới trong lĩnh vực.
Bài báo này hướng đến những mục tiêu:
1) Thực hiện thống kê các nghiên cứu về EMA.
2) Khám phá, phân nhóm các chủ để nghiên cứu về EMA thông qua phân tích trắc lượng
thư mục.
3) Dự đoán hướng nghiên cứu về EMA trong thời gian tới.
2. Tổng quan về lý thuyết
2.1. Kế toán quản trị môi trường
EMA là một phần thiết yếu của kế toán quản trị, đánh dấu sự phát triển mới trong lĩnh
vực này. Cả hai đều hướng đến việc sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm lãng phí và tạo giá trị cho
các bên liên quan (Jasch, 2006). Sự phát triển của kế toán quản trị đã tạo nền tảng cho EMA.

114 Tăng Thành Phước. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(3), 111-128
Theo International Federation of Accountants (IFAC, 2005), kế toán quản trị trải qua bốn giai
đoạn, trong đó giai đoạn 3 và 4 tập trung vào việc giảm lãng phí và tạo giá trị, phù hợp với mục
tiêu của EMA về dòng chảy vật liệu và chi phí môi trường. EMA mở rộng kế toán quản trị bằng
cách tích hợp yếu tố môi trường, cung cấp thông tin về chi phí xử lý chất thải, phòng ngừa ô
nhiễm và hiệu quả tài nguyên, từ đó hỗ trợ quyết định kinh doanh bền vững.
Theo Schaltegger và Burritt (2017) kế toán môi trường là phương pháp tích hợp vấn đề
môi trường vào hệ thống kế toán, cung cấp thông tin cho quyết định bằng cách xem xét chi phí
và lợi ích môi trường trong kế toán tài chính và quản trị. Schaltegger và Burritt (2017) cũng nhấn
mạnh sự cần thiết kết nối kế toán môi trường với hoạt động kinh doanh bền vững, khuyến khích
DN nhận thức tầm quan trọng tài chính của bảo vệ môi trường.
EMA đóng vai trò quan trọng hơn kế toán quản trị và kế toán môi trường vì nó không chỉ
tập trung vào hiệu quả tài nguyên và giảm lãng phí, mà còn tích hợp các yếu tố môi trường để hỗ
trợ DN ra quyết định bền vững và tạo giá trị lâu dài cho các bên liên quan. So với kế toán quản
trị, EMA mở rộng sang quản lý bền vững, tối ưu hóa hiệu suất tài chính và cung cấp giải pháp
dài hạn. So với kế toán môi trường, EMA kết nối chi phí môi trường với chiến lược quản trị,
giúp DN cân nhắc cả lợi ích kinh tế lẫn bảo vệ môi trường. Nhờ đó, EMA giúp DN đạt được mục
tiêu bền vững và hiệu quả tài chính trong bối cảnh kinh tế hiện đại.
Theo UNDSD (2001), EMA là quá trình nhận diện, thu thập, đánh giá và phân tích thông
tin tài chính và phi tài chính liên quan đến chi phí và lợi ích môi trường trong hoạt động kinh
doanh. EMA tích hợp dữ liệu từ kế toán tài chính, quản trị và môi trường, hỗ trợ DN quản lý vấn
đề môi trường, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và ra quyết định bền vững. Các công cụ EMA, như
kế toán chi phí dòng chảy vật liệu, kế toán chi phí môi trường, phân tích chu kỳ sống, và báo cáo
hiệu suất môi trường, giúp theo dõi và phân tích tác động tài chính của hoạt động môi trường, từ
đó giúp DN giảm chi phí và tác động tiêu cực đến môi trường.
Như vậy, EMA là công cụ quan trọng giúp tổ chức giảm chi phí và tác động tiêu cực của
hoạt động sản xuất, kinh doanh lên môi trường (Hyršlová & Hájek, 2006). EMA thúc đẩy hiệu
quả kinh tế và môi trường đồng thời hướng tới phát triển bền vững bằng cách cung cấp và phân
tích thông tin tài chính và phi tài chính (Bennett & ctg., 2003; Deegan & Deegan, 2003). Nó còn
giúp DN đối mặt với trách nhiệm môi trường và xác định các lợi ích chung về kinh tế và môi
trường (Schaltegger & Burritt, 2017). EMA hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin về việc tiêu
thụ nguyên vật liệu, năng lượng và những khoản tiết kiệm có liên quan đến môi trường (Bennett
& ctg., 2003). Các tổ chức sử dụng EMA có khả năng nghiên cứu và thiết kế sản phẩm thân thiện
với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. EMA hỗ trợ đánh giá vòng đời sản
phẩm, phân tích khí thải carbon và phát triển sản phẩm xanh (Hansen & Mowen, 2007).
2.2. Phương pháp phân tích trắc lượng thư mục
Phân tích trắc lượng thư mục là việc ứng dụng các phương pháp toán học và thống kê vào
các loại tài liệu khác nhau (Pritchard, 1969). Trắc lượng thư mục giúp phân tích tài liệu liên quan
đến các chủ đề nghiên cứu để xác định cấu trúc của các khái niệm và sự phát triển của chúng
(Leung & ctg., 2017). Cấu trúc cơ sở lý thuyết của chủ đề nghiên cứu được trình bày thông qua
các bản đồ dữ liệu (Cobo & ctg., 2011). Phương pháp trắc lượng thư mục bao gồm nhiều kỹ
thuật khác nhau, như phân tích đồng trích dẫn (co-citation), phân tích liên kết thư mục
(bibliographic coupling), phân tích thuật ngữ, phân tích trích dẫn, phân tích tạp chí, phân tích tác
giả (Van Eck & Waltman, 2010). Các kỹ thuật phân tích trắc lượng thư mục sử dụng dữ liệu thứ
cấp. Điều này cho phép định lượng mối quan hệ và kết nối giữa các tài liệu, từ đó cung cấp cái
nhìn tổng quan về cấu trúc và sự phát triển của các chủ đề nghiên cứu, cũng như gợi ý hướng đi
tương lai (Köseoglu & ctg., 2015).

Tăng Thành Phước. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(3), 111-128 115
Theo Zupic và Cater (2015) các kỹ thuật có những ưu và nhược điểm khác nhau, việc kết
hợp các kỹ thuật một cách thích hợp sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về lĩnh vực nghiên cứu:
Kỹ thuật phân tích kết nối các thuật ngữ trong tiêu đề, tóm tắt và từ khóa phụ thuộc vào
chất lượng từ khóa và cách sử dụng thuật ngữ, dễ dẫn đến thiếu nhất quán hoặc sai lệch. Sự tồn
tại của từ đồng nghĩa, đồng âm có thể gây nhầm lẫn. Hơn nữa, phương pháp này chỉ thể hiện sự
xuất hiện đồng thời của các thuật ngữ mà không làm rõ mối quan hệ nguyên nhân hay tác động
giữa các khái niệm, dẫn đến bỏ qua những mối liên hệ phức tạp. Do đó, tác giả sẽ không áp dụng
kỹ thuật này trong nghiên cứu.
Phân tích đồng trích dẫn kết nối các tài liệu, tác giả hoặc tạp chí dựa trên những tài liệu
tham khảo chung, được sử dụng rộng rãi. Trong khi đó, phân tích liên kết thư mục liên kết các tài
liệu dựa trên các tài liệu tham khảo chung, có thể áp dụng cho ấn phẩm mới chưa được trích dẫn
và các lĩnh vực mới nổi, giúp mở rộng góc nhìn nghiên cứu. Khi kết hợp cả hai phương pháp này
sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của một lĩnh vực nghiên cứu, với phân tích liên kết
thư mục cung cấp hiểu biết về cấu trúc nghiên cứu hiện tại, còn phân tích đồng trích dẫn khám
phá sự phát triển theo thời gian.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những lợi ích của phân tích trắc lượng thư mục, tác giả sử dụng kết hợp nhiều kỹ
thuật để phân tích nghiên cứu EMA và xác định các chủ đề nghiên cứu tiềm năng trong tương lai
(Leyesdorff & ctg., 2012). Dữ liệu được lấy thông qua cơ sở dữ liệu Scopus thông qua các bước sau:
- Xác định cụm từ tìm kiếm được sử dụng là “environmental management accounting”.
- Thời gian từ năm 2000 đến tháng 08 năm 2024.
- Chọn lọc những bài báo được đăng trên các tạp chí bằng tiếng Anh.
- Tìm kiếm theo tiêu chí: Tiêu đề, tóm tắt và từ khóa.
Kết quả tìm kiếm được 254 bài viết. Tiếp theo, tác giả đọc nội dung và loại bỏ 09 bài viết
có nội dung không liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Còn lại 245 bài viết được đưa vào sử dụng
cho nghiên cứu này.
Sau đó, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu thông qua VOSviewer, đây là công cụ hỗ trợ
phân tích và trực quan hóa dữ liệu dựa trên mạng lưới thông qua các biểu diễn đồ họa (Van Eck
& Waltman, 2010), cụ thể như sau:
- Thứ nhất, thống kê mô tả để thấy rõ tổng quan về nghiên cứu như: Số lượng bài báo có
liên quan được xuất bản hàng năm, nghiên cứu về EMA có trích dẫn cao và sự phân bố của các
bài báo theo tạp chí.
- Thứ hai, để phân tích các nghiên cứu, kỹ thuật phân tích đồng trích dẫn và phân tích
liên kết thư mục được sử dụng. Các chủ đề nghiên cứu được xác định nhằm mục đích cung cấp
một cái nhìn sâu sắc về cấu trúc của lĩnh vực nghiên cứu, theo dõi xu hướng phát triển của
nghiên cứu và đưa ra ý tưởng cho lĩnh vực nghiên cứu về EMA trong tương lai.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Phân tích theo thời gian
Hình 1 thể hiện số lượng bài báo nghiên cứu về EMA từ năm 2000 đến tháng 08 năm
2024. Số lượng nghiên cứu về EMA tăng theo từng năm từ 2003 đến 2024, điều này cho thấy
mối quan tâm ngày càng lớn đối với lĩnh vực nghiên cứu về EMA. Đặc biệt từ năm 2018 đến
nay, số lượng bài viết về EMA tăng và duy trì ở mức trên 15 bài viết mỗi năm.