
99
Chương 5
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
5.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
5.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác chi phí sản xuất kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại khác nhau, lựa chọn tiêu thức
phân loại nào tuỳ thuộc voà yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
Theo công dụng, tính chất kinh tế của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ,… sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc,
lao vụ. Không tính vào các khoản này những chi phí nguyên liệu, vật liệu vào mục
đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho lĩnh vực ngoài sản suất
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả,
các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm:
+ Chi phí sản xuất chung cố định:là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Gồm:

100
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí lao vụ dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào
cùng một yếu tố chi phí, bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào gánh chịu. Đồng
thời chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính những chi phí luân chuyển nội bộ.
Theo chế độ hiện hành gồm:
Chi phi nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí lao vụ dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
5.2 Giá thành sản phẩm
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Phân loại giá thành sản phẩm:
Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất.
Song giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở
các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

101
Theo phạm vi chi phí
+ Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
5.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí
Đối tượng chi phí sản xuất chính là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi
phát sinh chi phí và chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí người ta căn
cứ vào:
+ Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Loại hình sản xuất
+ Yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành
Phương pháp hạch toán chi phí
Phương pháp trực tiếp: Áp dụng với những chi phí liên quan đến một đối tượng
tập hợp chi phí. Theo phương pháp này người ta căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê
chứng từ gốc cùng loại để ghi trực tiếp vào chi tiết liên quan của các tài khoản chi phí
Phương pháp gián tiếp: Áp dụng với những chi phí liên quan đến 2 đối tượng tập
hợp chi phí trở lên
Trình tự:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí
Bước 2: Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp
Bước 3: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan
5.4 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
5.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kho cho từng sản phẩm riêng biệt
theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ :
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng do được mua ngoài chuyển thẳng không qua nhập
kho cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Tài khoản kế toán: TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

102
Bên Nợ
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán
Bên có:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng không hết nhập
lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
thực sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các TK liên quan để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặcTK631).
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Trong kỳ, khi xuất dùng nguyên vật liệu cho các hoạt động sản xuất, dịch
vụ kinh doanh.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 331...
Hoặc Có TK 611
2. Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng không hết, nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tổng hợp chi phí
sản xuất, dịch vụ:
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc Nợ TK 631
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí tiền lương tính cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất, dịch vụ :
- Chi phí các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất, dịch vụ cho
từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Tài khoản kế toán: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ

103
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tiền lương, tiền công lao động
- Các khoản trích trên tiền lương theo quy định
Bên Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vào
các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặc TK 631).
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh
1. Chi phí lương chính, lương phụ phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất,
dịch vụ kinh doanh phát sinh được tính vào chi phí các hoạt động liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Thanh toán với CNV
Có TK 335 - Chi phí phải trả
2. Chi phí các khoản theo lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất,
dịch vụ kinh doanh phát sinh được tính vào chi phí các hoạt động liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - (3332, 3383, 3384)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (lương và các khoản
theo lương) để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất, chế biến, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc Nợ TK 631
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
5.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản kế toán:

