
262
CHẤTLƯỢNGNGUỒNNHÂNLỰCKẾTOÁN
TRONGNỀNKINHTẾSỐTẠIVIỆTNAM
NguyễnThịBìnhYến,NguyễnThịKimDung,PhạmThịThanhThư
TrầnThịThúyQuyên,NguyễnThịUyểnNhi
Email:binhyen@hou.edu.vn
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:30/09/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:30/10/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:17/11/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.949
Tómtắt:NềnkinhtếsốtạiViệtNamđangpháttriểnnhanhchóng,tạoranhữngthay
đổisâusắctronglĩnhvựckếtoán,từkhâughinhậndữliệuđếnphântíchvàbáocáotài
chính.Kếtoánkhôngcònchỉthựchiệnnhiệmvụghichép,màngàycàngthamgiasâuvào
phântíchchiếnlượckinhdoanh.CáccôngnghệnhưERP,BigData,Blockchain,AIđang
dầnthaythếhoặchỗtrợnhiềunghiệpvụkếtoántruyềnthống,làmthayđổiyêucầuvềkỹ
năng,kiếnthứcvànănglựccủanhânlựckếtoán.Bằngphươngphápnghiêncứuđịnhtínhvà
địnhlượng,bàiviếtxácđịnhbanhómyếutốchínhảnhhưởngđếnchấtlượngnguồnnhânlực
kếtoán:(1)Yếutốcánhân,(2)Yếutốtổchức,(3)Yếutốmôitrườngvĩmô.Kếtquảnghiên
cứulàcơsởđểđềxuấtcáchàmýkhuyếnnghịpháttriểnnguồnnhânlựckếtoáncóchất
lượngcaophụcvụnềnkinhtếsốtạiViệtNam.Cáchàmýkhuyếnnghịbaogồm:đàotạo,bồi
dưỡngvàpháttriểnnhânlựctheohướnggắnkếtchặtchẽvớithựctiễnvàcôngnghệ;chú
trọngkỹnăngsố,phântíchdữliệuvàngoạingữ;đồngthờithúcđẩyhợptácgiữanhàtrường
-doanhnghiệp-tổchứcnghềnghiệp;hoànthiệnkhungpháplýchoứngdụngkếtoánsố.
Từkhóa:chấtlượngnguồnnhânlực,kếtoán,kinhtếsố,ViệtNam
1TrườngĐạihọcMởHàNội
I.Đặtvấnđề
Trongnhữngnămgầnđây,nềnkinh
tếsốcủaViệtNamcótốcđộtăngtrưởng
dẫnđầuĐôngNamÁ,đạtgiátrịkhoảng
23tỷUSDGMVvàonăm2022vàdựkiến
tăng lên 49 tỷ USD vào năm 2025. Để
hiệnthựchóamụctiêunày,ĐảngvàNhà
nướcđãcoipháttriểnkinhtếsốlànhiệm
vụ chiến lược trong giai đoạn mới.Văn
kiệnĐạihộiXIIIcủaĐảngđặtramụctiêu
đếnnăm2025,kinhtếsốsẽchiếmkhoảng
20%GDP.Tiếpđó,ngày31/3/2022,Thủ
tướngChínhphủđãbanhànhQuyếtđịnh
số 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
quốcgiapháttriểnkinhtếsốvàxãhộisố
đếnnăm2025,địnhhướngđếnnăm2030.
Trên cơ sở đó, Chính phủ đã triển khai

263
nhiềuchínhsáchhỗtrợdoanhnghiệp,bao
gồm:cungcấp nguồn lực tài chính -kỹ
thuật, phát triển nguồn nhân lực số,xây
dựng hạ tầng kỹ thuật số và hoànthiện
khungpháplýnhằmđảmbảomôitrường
kinhdoanhtrựctuyếnantoàn,minhbạch.
Vềhạtầngsố,ViệtNamđangthúc
đẩy quá trình chuyển đổi hạ tầng viễn
thôngthànhhạtầngsố,tạonềntảngphát
triểnchínhphủsố,kinhtếsốvàxãhộisố.
Hạtầngviễnthôngbăngthôngrộngđãkết
nốiđếntừnghộgiađình,cánhân.Đồng
thời,Chínhphủđầutưmạnhmẽvàocác
yếutốcốtlõinhưcảithiệnmạngInternet,
phát triển trung tâm dữ liệu, xây dựng
mạng5G,hạtầngđiệntoánđámmây,nền
tảngđịnhdanhvàxácthựcsố.
Cuộccáchmạngcôngnghiệp4.0ở
ViệtNamdựbáosẽlàmbiếnđổixãhội
vànềnkinhtếtoàncầu,theođócáchoạt
động kinh tế ngàycàng được đẩymạnh
dựatrênnềntảngcôngnghệsố.Pháttriển
kinhtếsốsửdụngcôngnghệsốcùngdữ
liệuđểtạoramôhìnhhợptác,kinhdoanh
kiểu mới,phù hợp với xu thế phát triển
củacôngnghệhiệnđại.Kinhtếsốmang
đếnnhữngcơhộitolớntừtăngkhảnăng
cungcấpsảnphẩmdịchvụhiệnđạicho
kháchhàng;tăngkhảnăngtiếpcậnthông
tin,dữliệu,kếtnối,hợptác;giảmchiphí,
tăngnăngsuấtlaođộng....Quátrìnhnày
tạoranhữngthayđổicănbảntronghoạt
độngsảnxuất,kinhdoanhvàquảntrị,đặc
biệtlàtronglĩnhvựckếtoán.
Trong lĩnh vực kế toán, nếu như
trướcđây,côngtáckếtoánchủyếudựa
vào các quy trình thủ công và hệ thống
phần mềm truyền thống, thì hiện nay,
việcứngdụngcáccôngnghệmớinhưtrí
tuệnhântạo(AI),dữliệulớn(BigData),
điệntoánđámmây(CloudComputing)và
blockchainđangtừngbướclàmthayđổi
phươngthứcghinhận,xửlývàphântích
thôngtinkếtoán.Côngnghệsốchophép
quy trình được thực hiện nhanh chóng,
linhhoạtvàbảomậthơn,đồngthờihỗtrợ
pháthiện,khắcphụcsaisótnhưgianlận
chứng từ hay nhập liệu thiếu chính xác.
Việc ứng dụng các công nghệ như Big
Data, IoT, và Cloud Computing giúp tự
độnghóaquytrìnhkếtoán,đảmbảotính
chính xác và hiệu quả. Nghiên cứu của
Kruskopf (2019) chỉ ra rằng dữ liệu tài
chính-kếtoáncóthểđượccậpnhậttheo
thờigianthực,từđónângcaokhảnăng
tựđộnghóakiểmtoánvàpháthiệnrủiro.
Ôngcũngnhấnmạnhdữliệukếtoáncó
thểlưutrữvớidunglượnglớn,xửlýđược
cácnghiệpvụphứctạpvàthaythếchứng
từgiấybằnghệthốngđiệntử.Trongkhi
đó,nghiêncứucủaDaivàcộngsự(2016)
khẳng định blockchain có thể đảm bảo
tínhminhbạch,bấtbiếncủahồsơkếtoán,
nângcaokhảnănggiámsátvàbảomật.
Songsongvớihạtầngvàcôngnghệ,
pháttriểnnguồnnhânlựcsốlàmộtyếutố
quantrọng.TheoKếtquảĐiềutradânsố
giữakỳnăm2024củaTổngcụcThốngkê,
ViệtNamcódânsốhơn101triệungười,
đứngthứ16thếgiới,trongđólựclượng
laođộng(15-64tuổi)chiếm67,4%.Việt
Namvẫnđangtrongthờikỳdânsốvàng
vớilợithếvềnguồnnhânlựcdồidào.Tỷ
lệsinhviênđạihọctrongđộtuổi18-22đạt
khoảng30%giaiđoạn2021-2023,tương
đươnghơn5triệungười,lànềntảngđể
pháttriểnnguồnnhânlựcchấtlượngcao
thíchứngvớicôngnghệsố.Trongngành
kếtoán,vaitròvàtiêuchuẩncủakếtoán
viênđangthayđổimạnhmẽ:từviệcchỉ
ghi chép, báo cáo sang phân tích chiến
lượckinhdoanhvàgiúpcácnhàquảntrị
raquyếtđịnhdựatrênnềntảngdữliệusố.
Tuynhiên,theobáocáocủaHiệphộiKế
toán công chứngViệtNam(VACPA),tỷ

264
lệkếtoánviêncóchứngchỉnghềnghiệp
quốc tế vẫn còn thấp: Năm 2021: Tỷ lệ
kếtoánviêntạicácdoanhnghiệplớncó
chứng chỉ như ACCA, CPA chỉ chiếm
khoảng20-25%;Năm2023:Tỷlệnàychỉ
có sự cảithiện nhẹ,với khoảng25-30%
kế toán viên ở các doanh nghiệp lớn sở
hữuchứngchỉquốctế,trongkhitỷlệnày
ởcácdoanhnghiệpnhỏvàvừachỉchiếm
khoảng 5-10%. Với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ, việc sử dụng phần
mềmkếtoánhiệnđại(nhưSAP,Oracle,
QuickBooks,Xero)đãtrởthànhmộtyêu
cầuquantrọngđốivớikếtoánviên.Tuy
nhiên, theo khảo sát của PwC Vietnam
(2022),có40%kếtoánviêntạicácdoanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa sử dụng thành
thạo các phần mềm kế toánhiện đạivà
60%cáckếtoánviêntạicácdoanhnghiệp
lớnchobiếthọcókhảnăngsửdụngthành
thạophầnmềmkếtoán,nhưngchỉcó30%
trongsốhọthựcsựbiếtcáchtậndụngcác
phầnmềmERPhoặcphầnmềmkếtoán
tựđộngđểtốiưuhóaquytrìnhlàmviệc.
Trong bối cảnh kinh tế số, chất
lượng nguồn nhânlực kế toántrở thành
yếutốthenchốt,quyếtđịnhhiệuquảứng
dụngcôngnghệsốvàđảmbảochấtlượng
thôngtinkếtoánphụcvụquảntrịdoanh
nghiệp cũng như hoạch định chính sách
kinh tế. Nguồn nhân lực kế toán không
chỉcầnkiếnthứcchuyênmônvữngchắc,
màcònphảiđượctrangbịcáckỹnăngsố,
khảnăngphântíchdữliệuvàtưduythích
ứngvớisựthayđổinhanhchóngcủamôi
trườngcôngnghệ.Thựctiễnchothấytại
ViệtNam,độingũkếtoánvẫncònnhiều
hạnchếvề:kỹnăngcôngnghệ,nănglực
cánhân,sựtiếpcậnđàotạohiệnđại.
Trênthếgiới,nhiềunghiêncứuđã
tậptrungvàomốiquanhệgiữacôngnghệ
sốvànhấnmạnhvaitròcủanguồnnhân
lựcchấtlượngcaonhưmộtyếutốchiến
lượcgiúpdoanhnghiệpthíchứngvớisự
đổimớicôngnghệmàchưacócôngtrình
nàonghiêncứuvềchấtlượngnguồnnhân
lựckếtoántrongnềnkinhtếsố.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về
chất lượng nguồn nhân lực kế toán chủ
yếutậptrungvàonănglựcchuyênmôn,
đạođứcnghềnghiệpvàsựtuânthủchuẩn
mựckếtoán,trongkhikhíacạnhthíchứng
vớichuyểnđổisốcònkhámớimẻ.Cụthể:
-Trongnghiêncứu“Ứngdụngcông
nghệsốvàocôngtáckếtoán,kiểmtoán”
của TS. Nguyễn Đăng Huy,Trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
(2018),tácgiảđưaravấnđềkhiápdụng
côngnghệsốvàoquytrìnhkếtoánsẽgiúp
hạnchế,loạitrừsựnhầmlẫnvàtốithiểu
hóacáclỗikếtoán;Thuthập,tínhtoánvà
báocáodữliệuđơngiảnvànhanhchóng
hơn,đểnhữngngườilàmkếtoántậptrung
vàocáctráchnhiệmcaohơn,giúphọctập
nângcaotaynghềvàứngdụngnhữngtiến
bộkhoahọc,kỹthuậtvàocôngtácchuyên
môncủađộingũkếtoán,gópphầnnâng
caonăngsuấtvàchấtlượnglaođộngcủa
cáckếtoánviên.
-Trongnghiêncứu“Nhữngnhântố
ảnhhưởng đếnchất Lượng nguồnnhân
lực kế toán tại Hà Nội” của ThS.NCS.
NguyễnThịHảiHà,PhạmKhánhLinh,
Hồ Ngọc Ánh, Phạm Thị Kim Phượng
(2021),nhómtácgiảđãsửdụngphương
pháptổngthuậttàiliệukếthợpvớithống
kê,khảosátbằngbảnghỏiđốivớimộtsố
doanhnghiệptrênđịabànHàNộinhằm
đánhgiáthựctrạngcủanguồnnhânlực
kế toán tại các doanh nghiệp hiệnnay;
Đồngthờixemxétcácnhântốảnhhưởng
đếnchấtlượngnguồnnhânlựckếtoán,
từ đó đưa ra những khuyến nghị thích
hợpchocáccơsởđàotạovàcácdoanh

265
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũkếtoánviên.
- Trong nghiên cứu “Các nhân tố
ảnhhưởngđếnchấtlượngnguồnnhânlực
củacácdoanhnghiệpThươngmại-Dịch
vụViệt Nam trong bối cảnh chuyển đổi
số” của TS. Trần Hải Long (2023), tác
giả đã khảo sát và kết quả cho thấy tất
cảbảynhântốnhómtácgiảđềxuấtđều
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
lựctrong cácdoanh nghiệpThươngmại
-Dịchvụ.Trongđó,chínhsáchquảntrị
nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn nhất,
tiếptheođólàchínhsáchtuyểndụngcủa
doanhnghiệp,thứbamôitrườnglàmviệc
củadoanhnghiệp,thứnămlàchínhsách
pháttriểnkinhtế-xãhộicủaNhànướcvà
củangành,chếđộkhenthưởng,kỷluậtcó
ảnhhưởngthấpnhất.
Nhưvậy,cácnghiêncứutrongnước
vềnguồnnhânlựckếtoántrongbốicảnh
kinhtếsốcònchưanhiều,cáccôngtrình
chủ yếu tập trung vào đổi mới chương
trình đào tạo hoặc ứng dụngcông nghệ
trongkếtoán,màchưaphântíchmộtcách
toàndiệnvềchấtlượngnguồnnhânlựckế
toántừgócđộđápứngyêucầucủanền
kinhtếsố.Khoảngtrốngnàyđặtranhu
cầucầnthiếtphảinghiêncứusâuhơn,vừa
để đánh giá thực trạng, vừa đề xuất các
giảiphápnângcaochấtlượngnguồnnhân
lựckếtoántạiViệtNam.
Xuất phát từ những lý do ở trên,
bài báo “Chấtlượngnguồnnhân lực kế
toántrongnềnkinhtếsốtạiViệtNam”sẽ
tổnghợp,phântíchvàlàmrõcơsởlýluận
cũngnhưthựctiễnvềchất lượngnguồn
nhân lực kế toán trong bối cảnh chuyển
đổisốtạiViệtNam.Thôngquacácphân
tíchđịnhtínhvàđịnhlượngcácnhântố
ảnhhưởngtớichấtlượngnguồnnhânlực
kếtoántrongnềnkinhtếsốtạiViệtNam,
nhóm tác giả đề xuất các khuyến nghị
nhằmpháttriển nguồnnhânlựckếtoán
cóchấtlượngcaophụcvụnềnkinhtếsố
tạiViệtNam.
II.Cơsởlýthuyết
Theo Flamholtz (2012), nguồn
nhânlựclàmộtdạngtàisảnvôhìnhcó
giátrịtrongviệctạoralợithếcạnhtranh
chodoanhnghiệp,trongđónhânlựckế
toán là thành phần quan trọng giúp tổ
chứcđảmbảotínhminhbạch,kiểmsoát
rủirovàhỗtrợraquyếtđịnhtàichính.
Nguồnnhânlựckếtoánđượchiểulàtoàn
bộđộingũlaođộngđangthựchiệncác
chức năng liên quan đến kế toán, kiểm
toán,phântíchvàbáocáotàichínhtrong
tổchức.Theođó,chấtlượngnguồnnhân
lựckếtoánthểhiệnquabanhómyếutố
cơbản:Nănglựcchuyênmôn:baogồm
kiếnthứcvềkếtoán,kiểmtoán,tàichính
và chuẩn mực quốc tế; Kỹ năng nghề
nghiệp: nhưtư duy phân tích, năng lực
sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng
giaotiếpvàxửlýdữliệu;Phẩmchấtđạo
đứcvàtháiđộnghềnghiệp:baogồmtính
chínhtrực,tráchnhiệmvàkhảnăngthích
ứngvớithayđổi.Tuynhiên,vớisựphát
triển nhanhchóng của công nghệ số và
những thayđổi cănbản trong ngành kế
toán,nhómtácgiảchorằng,chấtlượng
nguồnnhânlựckếtoánlàtoànbộđộingũ
laođộngđang thựchiệncác chứcnăng
liên quan đến kế toán, kiểm toán, phân
tíchvàbáocáotàichínhtrongtổchức.
Chấtlượngnguồnnhânlựckếtoántrong
bốicảnhkinhtếsốlàmộtkháiniệmđa
chiều, chịu sự tác động đồng thời của
nhiềuyếutốthuộccảcấpđộcánhân,tổ
chứcvàmôitrườngthểchế.
Dựatrêntổngquanlýthuyếtvàcác
nghiêncứutrướcđây,nhómtácgiảkhái
quátcácnhómnhântốchínhnhưsau:

266
(1) Kỹ năng số và năng lực công
nghệ (Digital skills and technological
competence-DST):
Lýthuyếtnănglựcđộng(Dynamic
CapabilitiesTheory)nhấnmạnhtầmquan
trọngcủakhảnăngthíchứngvàđổimới
trướcsựthayđổicôngnghệ.Đốivớikế
toán,kỹnăngsốbaogồm:sửdụngphần
mềmkếtoántiêntiến,phântíchdữliệu
lớn(BigDataAnalytics),khaitháccông
nghệ blockchain, điện toán đám mây và
trítuệnhântạotrongxửlýnghiệpvụ.Kỹ
năng này quyết định khả năng kế toán
viênthamgiavàocácquytrìnhtựđộng
hóa,phântíchdựbáovàhỗtrợraquyết
địnhchiếnlược.Mộtsốphầnmềmkếtoán
hiệnđạiđãtíchhợptrítuệnhântạo(AI)
vàhọcmáy(MachineLearning)đểhỗtrợ
việcphântíchvàdựbáotàichính.Những
công nghệ này có thể giúp nhân lực kế
toán có thểphân tích dữ liệu lịch sử và
đưa ra các dự báo về dòng tiền, chi phí
hoặccáckhoảnđầutư,giúpcôngtylậpkế
hoạchtàichínhchínhxáchơn.Nhưvậy,
kỹnăngsốvànănglựccôngnghệlàyếu
tốquantrọngđểnângcaohiệuquảcông
việcvàchấtlượngnhânlựckếtoántrong
nềnkinhtếsố.
(2)Trìnhđộchuyênmônvàchứngchỉ
nghề nghiệp (Professional qualications
andoccupationalcerticates-PQC):
Theolýthuyếtvốnnhânlực(Human
CapitalTheory)củaBecker(1993),trình
độhọcvấnvàđàotạochuyênmônlànền
tảngquyếtđịnhchấtlượnglaođộng.Đối
vớikếtoánviên,điềunàythểhiệnquakhả
năng nắm vững các chuẩnmực kếtoán,
kiểm toán, và pháp luật tài chính hiện
hành.Trongbốicảnhkinhtếsố,kiếnthức
nghềnghiệpcầnđượcmởrộngsangcác
chuẩnmựckếtoánquốctế(IFRS),cũng
nhưhiểubiếtvềquảntrịrủirosốvàpháp
lýliênquanđếngiaodịchđiệntử.Đâylà
yếu tố cực kỳ quan trọngvì chất lượng
nhânlựckếtoánkhôngchỉphụthuộcvào
kinhnghiệmmàcònrấtcầncónềntảng
chuyênmônvữngvàng,thểhiệnquacác
chứng chỉ nghềnghiệp và quá trìnhđào
tạo. Chứng chỉ nghề nghiệp giúp nhân
lực kế toán xây dựng niềm tin với các
côngtyvàkháchhàng.Cácdoanhnghiệp
thườngyêucầunhânviênkếtoáncócác
chứngchỉnàyvìnóthểhiệntrìnhđộvàsự
chuyênnghiệp.Đặcbiệttrongnềnkinhtế
số,cácnhânviênkếtoánphảiđốimặtvới
nhữngtình huốngphứctạpnhư báocáo
tàichínhsố,bảomậtdữliệu,vàphântích
dữ liệu lớn. Các chứng chỉ nghề nghiệp
trang bị cho họ khảnăng xử lý các vấn
đềtàichínhphứctạpvàcungcấpcácgiải
pháphiệuquả.
(3) Kinh nghiệm thực tiễn và khả
năngthíchứng(Practicalexperienceand
adaptability-PEA):
Dựa trên lý thuyết học tập trải
nghiệm (Experiential Learning Theory)
của Kolb (1984), kinh nghiệm thực tiễn
giúpkếtoánviênhìnhthànhnănglựcgiải
quyết vấn đề phức tạp và ra quyết định
trong môitrườngsố. Nhữngtrảinghiệm
trongcôngtáckếtoánsố,kiểmtoánnội
bộsốhóa,hayquảntrịtàichínhtrựctuyến
giúpkế toán viênnâng caotư duyphản
biệnvànănglựcthíchứng.
(4) Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực (Training and human resource
development-THD):
Theo quan điểm của Resource-
BasedView(RBV),đàotạovàpháttriển
làmộtnguồnlựcchiếnlượccủatổchức.
Chấtlượngnhânlựckếtoánphụthuộcvào
việccáctrườngđạihọc,cơsởđàotạovà
doanh nghiệp cóthường xuyên cậpnhật
chươngtrìnhđàotạo,bồidưỡngkỹnăng

