ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35

KẾT QUẢ SỚM SAU PTNS CẮT TOÀN BỘ MẠC TREO ĐẠI TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐT PHẢI

Họ và tên báo cáo viên: Dương Bá Lập

Đơn vị công tác: Bệnh viện Bình Dân

TP. HCM, ngày… tháng… năm…

ĐẶT VẤN ĐỀ

• K đại trực tràng: bệnh ác tính phổ biến của ống

tiêu hóa, đứng hàng thứ 2 sau K dạ dày

• Phẫu trị vẫn là phương pháp điều trị chính yếu

• Nguyên tắc phẫu trị : phẫu tích nguyên khối

“không đụng tới” và “nạo vét hạch hệ thống”

- Đảm bảo bờ cắt an toàn

- Lấy bỏ hạch dọc theo mạch máu

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐẶT VẤN ĐỀ

7 Europe 7 Japan 2 China 2 Taiwan 1 Korea 1 North America 1 Australia 1 multinational paper

Conclusion : The available data for CME and EL has numerous fundamental limitations which prohibit recommendation. Contemporary controlled studies are required prior to universal adoption by the colorectal surgical community

TẠI VIỆT NAM

• Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng: (từ 2002)

-Lap colo-rectal surgery -PTNS một đường vào (SILS) -PTNS qua ngã tự nhiên (NOTES)

• Ứng dụng kỹ thuật cắt mạc treo

-TME : Võ Tấn Long, Nguyễn Hoàng Bắc, Lâm Việt

Trung, Đỗ Minh Hùng … (từ 2008)

-CME : Bv ĐHYD (2013: 40 ca/3 năm)

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) có khả thi trong điều kiện thực tế ở Việt Nam?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

• Mục tiêu tổng quát: khảo sát mức độ an toàn, tính khả thi

và hiệu quả bước đầu về mặt ung thư học của phẫu thuật

CME trong điều trị ung thư đại tràng phải

• Mục tiêu chuyên biệt:

1. Mô tả đặc tính lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư

đại tràng phải

2. Xác định tỉ lệ thành công, tai biến, biến chứng và các

yếu tố kỹ thuật liên quan đến phẫu thuật CME

3. Khảo sát hiệu quả bước đầu về mặt ung thư học của

phẫu thuật CME : số hạch nạo vét, tỉ lệ di căn hạch

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

• Nghiên cứu mô tả loạt ca. • Đối tượng: Bệnh nhân ung thư đại tràng phải có chỉ

định phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kỹ thuật CME tại khoa Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Bình Dân từ ngày 01/05/2014 đến 30/04/2017.

• Các yếu tố khảo sát bao gồm: tuổi, triệu chứng lâm sàng, vị trí khối u, các xét nghiệm sinh hóa trước mổ phản ánh tình trạng thiếu máu và dinh dưỡng, thời gian mổ, số hạch lấy được, tai biến trong mổ, quá trình hồi phục, thời gian nằm viện và biến chứng sớm trong vòng 30 ngày sau mổ.

• Tất cả trường hợp trong nghiên cứu đều có u ở giai

đoạn T4a trở xuống và chưa có di căn xa.

KỸ THUẬT

• Chuẩn bị đại tràng

• Sử dụng 4 trocar, có thể thêm tùy diễn tiến

• Trình tự phẫu tích : từ giữa ra bên (media to lareral),

bắt đầu từ bó mạch hồi manh đại tràng, theo 2 hướng

xuống dưới (hết rễ mạc treo ruột non) và lên trên (đến

mạch máu ĐT giữa)

• Thực hiện miệng nối ngoài cơ thể : nối tay/nối bằng

stappler

• Dẫn lưu thường qui

KỸ THUẬT

U nằm sau đại tràng góc gan:

1. Cắt MCA tận gốc 2. Cắt RGV tận gốc 3. Cắt mạch viền bờ cong

lớn cách u >10cm

VIDEO

KẾT QUẢ

N = 36

Tuổi

Nam Nữ

54,6 (27 – 78) 18 (50%) 18 (50%)

Trung bình

Giới tính BMI (kg/m2)

Triệu chứng

Đau bụng Tiêu máu Sụt cân Thay đổi thói quen đi cầu

34 (94,44%) 12 (33,33%) 8 (22,22%) 14 (38,89%)

Vị trí u trong mổ

Manh tràng Đại tràng lên Đại tràng góc gan ĐT ngang gần góc gan

9 (25%) 13 (36,11%) 13 (36,11%) 1 (2,7%)

KẾT QUẢ

Thời gian phẫu thuật

Lượng máu mất

T2

1 (2,78%)

pT

T3

20 (55,56%)

T4a

15 (41,67%)

Số hạch lấy được

N0

28 (77,78%)

pN

N1

8 (22,22%)

Trung tiện lần đầu

Thời gian xuất viện

KẾT QUẢ

Tai biến trong mổ

n

Tỉ lệ %

Rách thanh mạc tá tràng

1

2,78

Tổn thương mạch máu lớn

0

0

Không tai biến

35

97,22

Biến chứng sau mổ

n

Tỉ lệ %

Nhiễm trùng vết mổ

7

19,4

Viêm tụy

1

2,7

Tụ dịch

3

8,3

Tắc ruột sớm

1

2,7

Biến chứng chung

11

33,1

KẾT QUẢ

KẾT QUẢ

Feng[6] (2012) Kang[11] (2013) Shin[12] (2013) Siani[13] (2014) N.H.Bắc (2013) Chúng tôi

40 Số bệnh nhân 64 128 168 115 33

150 192 196 179 125 158 Thời gian mổ trung bình (phút)

Lượng máu mất (mL) 4 truyền máu 80 81,6 115 17 68,5

Số lượng hạch 19 28 27,8 29 11,2 24

Tổn thương mạch máu 0 0 0 0 0 0

Xì miệng nối 0 0 5,9% 4,3% 0

Tắc + Liệt ruột 0 5,4% 0 0,78% 10% 11,1%

0 1,2% 0 0 Chảy máu sau mổ 1,6%

0 1,4% 6% 19,4% Nhiễm trùng vết mổ 0,7%

KẾT LUẬN

Lời cảm ơn

• PTNS cắt đại tràng phải với kỹ thuật CME là một phẫu

thuật an toàn, hiệu quả và có thể áp dụng thường qui

cho hầu hết các trường hợp ung thư còn chỉ định can

thiệp phẫu thuật qua nội soi tại các cơ sở có đầy đủ

phương tiện kỹ thuật và đội ngũ phẫu thuật viên đại

trực tràng được huấn luyện tốt.

• Tuy nhiên, cần có thêm những nghiên cứu theo dõi

lâu dài trong nước nhằm đánh giá hiệu quả về mặt

ung thư học của phẫu thuật này trong điều kiện nước

ta.

CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP!