1
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Nội dung
• Khái quát về Replication • Phân loại replication • Phân loại replication agent • Tạo distributor • Tạo Publication
2
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Replication is one of the High Availability features available in SQL Server
3
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Khái quát về replication
• Replication là 1 tập hợp các công nghệ để
copy và phân phối dữ liệu và các đối tượng DB từ 1 database này đến 1 databases khác nhằm duy trì sự thống nhất (consistency) dữ liệu giữa hai DB với nhau. • Thường gồm 2 loại chính:
– Đồng bộ dữ liệu giữa các server – Đồng bộ dữ liệu giữa server và clients.
4
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Khi nào sử dụng replication
• Sao chép và phân phối dữ liệu trên nhiều Server
khác nhau
• Phân phối bản sao dữ liệu theo lịch trình nhất
định.
• Phân phối dữ liệu vừa thay đổi trên nhiều Server
khác nhau.
• Cho phép nhiều người dùng và nhiều Server kết hợp dữ liệu khác nhau một cách thống nhất mà không sợ mất dữ liệu.
5
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Mô hình replication
• Replication sử dụng công nghệ xuất bản
(publishing industry) để trình bày các thành phần và quá trình xử lý theo định dạng hình học topo.
6
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
7
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Các thành phần của replication
• Mô hình bao gồm:
– Publisher (nhà xuất bản). – Distributor (nhà phân phối). – Subcriber – Publications – Articles – Subscriptions
8
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Các khái niệm
• Publisher: là 1 instance làm cho dữ liệu sẵn sàng xuất bản. Publisher sẽ theo dõi xem dữ liệu gì đã được thay đổi trong subscriber trong quá trình đống bộ hóa dữ liệu.
• Subscriber: là 1 instance nhận các
publication từ publisher
9
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Các khái niệm
• Article: là thành phần chính của mô hình replication. Article có thể là table, stored procedure, function, hay view.
• Publication: có thể có nhiều hơn 1 article mỗi lần replication. Publication là tập hợp của 1 hay nhiều article được dùng để phân phối dữ liệu.
• Distributor: là thành phần chính của kiến trúc
replication. Distributor duy trì việc phấn phối CSDL và tất cả các replication agent đều chạy ở distributor.
10
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Subscriber
• Subscriber là 1 điển hình DB để nhận dữ liệu được nhân bản. Một Subscriber có thể nhận dữ liệu từ nhiều Publishers khác nhau. Tùy theo loại replication, Subscriber có thể chuyển dữ liệu về lại Publisher hay tái bản lại dữ liệu cho các Subscriber khác.
• Publication là 1 tập hợp của 1 hay nhiều
articles của 1 DB
11
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Subscription
• Subscription là 1 yêu cầu cần copy 1 ấn phẩm nào đó của 1 Subscriber. Subscription xác định cần nhận ấn phẩm gì, ở đâu và khi nào.
• Có hai loại subscriptions:
– Push – Pull
12
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Push subscription
• Publisher truyền các thay đổi đến Subscriber không cần có yêu cầu từ Subscriber. Các thay đổi có thể được đẩy (pushed) đến Subscribers bằng lệnh hay bằng lịch biểu (schedule). • Distribution Agent hay Merge Agent chạy ở
phía Distributor.
13
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Pull subscription
• Subscriber yêu cầu nhận những thay đổi
từ phía Publisher.
• Pull subscriptions cho phép người dùng phía Subscriber xác định khi nào những thay đổi dữ liệu cần được đồng bộ.
• Distribution Agent hay Merge Agent chạy
ở phía Subscriber.
14
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Phân loại replication
• Có 3 phương pháp khác nhau để phân
phối dữ liệu giữa 2 CSDL. • Chọn phương pháp nào:
– Tùy thuộc vào yêu cầu nghiệp vụ – Mức đồ đồng bộ hóa dữ liệu thường xuyên
như thế nào.
15
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Phân loại replication
• Ba loại chính:
–Transactional replication
• Oracle publishing • Peer-Peer Replication –Merge replication –Snapshot replication
16
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Phân loại replication
• Mỗi loại replication đều bắt đầu bằng việc đồng bộ hóa các đối tượng được xuất bản giữa Publisher và Subscriber. • Sự đồng bộ hóa lúc đầu có thể được thực hiện bằng snapshot replication.
17
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Snapshot replication
• Hình ảnh chính xác của CSDL tại 1 thời điểm nào đó (point-in-time) được copy từ server nguồn về server đích. • Lập kế hoạch thực hiện snapshot
replication vào thời điểm nào là tùy thuộc vào yêu cầu nghiệp vụ của tổ chức
18
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Snapshot replication
• Nên sử dụng snapshot replication trong các
hoàn cảnh sau: – Dữ liệu không thuờng xuyên thay đổi. – Chấp nhận bản sao dữ liệu đã lỗi thời so
với dữ liệu tại Publisher trong mỗi chu kz thời gian.
– Khối lượng dữ liệu đồng bộ nhỏ – Hầu hết các thay đổi xảy ra trong cùng 1
khoảng thời gian ngắn.
19
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Snapshot replication
• Snapshot replication sử dụng folder dùng cho
snapshot.
• Phải bảo đảm các replication agent có quyền thích
hợp đối với folder này. – Publisher phải có quyền viết snapshot vào folder này. – Subscriber phải có quyền đọc snapshot trong folder này.
• Nếu không xác định network share hay network
drive, replication sẽ không hỗ trợ pull subscriptions được tạo ở subscriber, vì vậy chỉ có thể dùng push subscriptions.
20
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Snapshot replication
• Snapshot replication thường được thực hiện đầu tiên, để khởi tạo các subscriber. Toàn bộ dữ liệu được copy lại và gửi đến subscriber. Tất cả các thay đổi xảy ra trong publisher sẽ được lưu lại và sau đó gửi tới subscriber khi snapshot agent chạy lại.
• Có thể dùng snapshot agent và distribution
agent cho loại replication này
21
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Transactional replication
• Bắt đầu bằng 1 snapshot publication. Ngay sau khi có được snapshot khởi đầu, các thay đổi dữ liệu và sửa đổi sơ đồ xảy ra sau đó ở Publisher sẽ được truyền đến Subscriber ngay khi xảy ra (gần như tức thì).
22
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Transactional replication
• Thường được dùng trong môi trường server-to- server và thích hợp trong các trường hợp sau: – Muốn các thay đổi được truyền đến Subscribers ngay
khi chúng xảy ra
– Các ứng dụng yêu cầu mức độ trì hoãn (low latency)
giữa thời điểm thay đổi xảy ra ở Publisher và thời điểm thay đổi đến được Subscriber.
– Các ứng dụng yêu cầu truy xuất dữ liệu ở trạng thái tức thì. Ví dụ, nếu có 1 hàng thay đổi 5 lần, thì transactional replication cho phép ứng dụng đáp ứng cho mỗi lần thay đổi ( kích khởi 1 trigger chẳng hạn) , không chỉ đơn giản đáp ứng chung 1 lần cho hàng dữ liệu đó.
– Publisher có rất nhiều các hoạt động insert, update, và
delete.
23
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Transactional replication làm việc như thế nào • Được thực thi bởi:
– SQL Server Snapshot Agent – Log Reader Agent – Distribution Agent.
24
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
25
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Transactional consistency
• Transactional consistency đo lường mức độ
đồng bộ hóa giữa các server dùng làm replicate.
• Khi thời gian trễ (lag time) giữa các lần đồng bộ tăng thì transactional consistency giảm. • Nếu dữ liệu đồng nhất trên cả hai server hầu hết thời gian, transactional consistency sẽ cao.
26
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge replication
• Tương tự như transactional replication, bắt đầu với 1 snapshot của publication, sau đó những thay đổi về dữ liệu và schema xảy ra ở phía Publisher và Subscribers đều được theo dõi bằng triggers.
• Subscriber đồng bộ với Publisher khi được kết nối mạng và sẽ trao đổi cho nhau tất cả những thay đổi giữa Publisher và Subscriber kể từ lần đồng bộ trước đó.
27
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge replication
• Merge replication thường được dùng giữa server-to-client trong các trường hợp sau: – Nhiều Subscribers cập nhật cùng dữ liệu ở những thời điểm khác nhau và truyền các thay đổi này về Publisher và đến các Subscriber khác.
– Subscribers cần nhận dữ liệu, thay đổi
offline, và sau đó đồng bộ các thay đổi này với Publisher và các Subscribers khác.
28
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge replication
• Merge replication thường được dùng giữa server-to-client trong các trường hợp sau: – Mỗi Subscriber chỉ yêu cầu 1 phần dữ liệu. – Có thể xảy ra xung đột (Conflict) và khi đó cần
phát hiện và giải quyết các xung đột này. – Ứng dụng chỉ quan tâm sự thay đổi dữ liệu, không cần theo dõi các trạng thái trung gian của dữ liệu.
• Là loại replication khó thực thi và quản l{
nhất
29
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Peer-Peer Replication
• Là 1 dạng khác của transactional replication được dùng để nhân bản dữ liệu đến 1 hay nhiều node. Mỗi node có thể xuất (publish) dữ liệu đến các node thành viên.
• Khi 1 node offline, các thay đổi xảy ra trong
node offline và các server thành viên khác sẽ được đồng bộ ngay khi node online trở lại.
• Các thay đổi được replicate cả 2 chiều.
30
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Oracle publishing
• Là 1 dạng của transactional replication. • Thay vì SQL Server là server nguồn thì server là
Oracle, những thay đổi sẽ được replicate từ server Oracle đến server SQL.
• SQL Server có thể là đích cuối được replicate từ dữ liệu của Oracle hay có thể là 1 gateway, và các thay đổi có thể được replicate tiếp đến 1 SQL Servers hay RDBM khác.
• Loại replication này chỉ có từ edition Enterprise trở
đi.
31
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Replication Agents
• Replication sử dụng nhiều chương trình độc
lập (stand-alone programs) được gọi là "agents" để thực hiện nhiệm vụ theo dõi các thay đổi và phân phối dữ liệu.
• Replication agents chạy ở các dạng sau:
– Như các job được lập lịch sẵn trong SQL Server
Agent
– Chạy từ dấu nhắc lệnh và bởi các ứng dụng có dùng Replication Management Objects (RMO).
32
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Phân loại replication agent
• Ba loại replication agent:
–Snapshot agent –Distribution agent –Merge agent
33
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Snapshot agent
• Snapshot agent: phát ra dữ liệu dạng bảng và
sơ đồ để chỉ các đối tượng cần replicate. Agent này thường được dùng cho tất cả loại replication.
34
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Distribution agent
• Được dùng bởi snapshot replication để áp
dụng snapshot vào các subscribers
• Và được dùng bởi transactional replication để truyền 1 snapshot đến subscriber và sau đó replicate các thay đổi xảy ra trên publisher đến các subscriber.
35
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Merge agent phát hiện các thay đổi xảy ra ở cả 2 phía publisher và subscriber kể từ lần chạy trước đó và merge chúng vào nhau tạo thành 1 tập thống nhất cho cả 2 phía.
36
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Đôi khi 1 giá trị khóa chính sẽ được gán cho publisher và 1 hay nhiều subscriber giữa các lần chạy agent . Khi merge agent chạy lại, nó sẽ phát hiện ra sự xung đột này và log xung đột này vào bảng conflict. Dữ liệu bị xung đột này mặc định vần tiếp tục tồn tại (persist) trên cả publisher và subscriber.
37
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Ví dụ: 1 giá trị khóa chính là 1000 được gán cho 1 bảng trên publisher, sau đó cũng giá trị này được gán cho cùng bảng trên subscriber. Khi merge agent chạy nó sẽ log xung đột này nhưng vẫn giữ giá trị khóa chính 1000 này cho 1 hàng của bảng trên publisher và 1 hàng của bảng trên subscriber.
38
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Merge replication có số chức năng để
quản l{ xung đột (conflict) – Theo dõi xung đột mức cột (column-level
conflict tracking)
– Theo dõi xung đột mức hàng (uses row-
level conflict tracking)
39
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Theo dõi xung đột mức cột (column-level conflict tracking): bỏ qua thay đổi giữa các cột trong cùng 1 hàng giữa publisher và subscriber. – Ví dụ: số điện thoại bàn của John Smith’s thay đổi trên publisher và số điện thoại di động của John thay đổi trên subscriber sẽ được merge lại và cả hai vẫn được duy trì cả trên publisher và subscriber.
40
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Merge agent
• Theo dõi xung đột mức hàng (uses row- level conflict tracking): số điện thoại bàn của John Smith được cập nhật cả hai trên publisher và subscriber, còn số điện thoại di động trên subscriber sẽ bị roll back, giá trị xung đột được ghi nhật k{ vào bảng conflict.
41
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
42
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Replication Topology
• Tùy vào yêu cầu nghiệp vụ để xác định replication như thề nào cho phù hợp. • Nên giữ cho subscriber, publisher và
distributor trong những phần cứng riêng biệt.
• Các replication topology thông dụng là:
– Central publisher – Central subscriber – Publishing subscriber
43
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Central publisher
• Là topology thông dụng
nhất
• Có 1 publisher và 1 hay
nhiều subscriber.
• Những thay đổi dữ liệu ở publisher sẽ flow về 1 hay nhiều subscriber.
44
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Central subscriber
• Có 1 subscriber và nhiều
publisher.
• Bất kế lúc nào có sự thay đồi dữ liệu ở publisher sẽ được hợp nhất lại trên 1 subscriber.
45
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Peer-to-Peer topology
Sơ đồ nào thông dụng hơn?? 46
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Peer-to-Peer topology (tt)
• Có thể được dùng cho nhiều ứng dụng khác nhau từ Web sites đến các ứng dụng workgroup.
• Các lợi điểm của mô hình:
– Cải thiện tốc độ read, vì có thể read trên cả
2 server
– Tính sẵn sàng cao nếu cần bảo trì hay 1
trong 2 node bị lỗi
47
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Sơ đồ nào thông dụng hơn?
• Hoạt động read cả hai sơ đồ đều là load-balanced giữa các CSDL thành phần nhưng việc cập nhật thì khác nhau:
• Sơ đồ trái: việc cập nhật được chia đều cho cả 2 server. Ví dụ, nếu CSDL chứa danh mục sản phẩm (product catalog), ứng dụng có thể cập nhật trực tiếp vào node A các sản phẩm có tên bắt đầu từ A M, cập nhật vào node B các sản phẩm có tên bắt đầu từ N Z, sau đó 2 node này replicate cho nhau.
48
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Sơ đồ nào thông dụng hơn?
• Sơ đồ phải: tất cả cập nhật đều trực tiếp trên
node B. Sau đó các cập nhật này được replicate đến node A. Nếu B offline (vd để bảo trì), thì application server có thể hướng tất cả hoạt động đến A. Khi B onlien trở lại, cập nhật có thể flow đến nó và application server có thể chuyển tất cả cập nhật quay về lại B hay tiếp tục hướng đến A
• Thường sơ đồ B chỉ dùng cho transaction
replication, còn sơ đồ A dùng cho cả transaction thông thường và peer-to-peer replication
49
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
50
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Topologies That Have Three or More Participating Databases
• The support engineers at each office take
customer calls and enter and update information about each customer call. The time zones for the three offices are eight hours apart, so there is no overlap in the workday. As the Taipei office closes, the London office is opening for the day. If a call is still in progress as one office is closing, the call is transferred to a representative at the next office to open.
51
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Topologies That Have Three or More Participating Databases
• Each location has a database and an
application server, which are used by the support engineers as they enter and update information about customer calls. The topology is partitioned by time. Therefore, updates occur only at the node that is currently open for business, and then the updates flow to the other participating databases.
52
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Topologies That Have Three or More Participating Databases
• This topology provides the following benefits: – Independence without isolation: Each office can insert, update, or delete data independently but can also share the data because it is replicated to all other participating databases.
– Higher availability in case of failure or to allow
maintenance at one or more of the participating databases.
53
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Replication và các edition của SQL server 2008 • Express edition: chỉ có thể là subscriber • Standard edition: chỉ có thể có 5 subscribers • Web edtion: chỉ có 25 subscriber. • Merge replication chỉ có thể được dùng làm
replication với các subscribers cùng phiên bản hay thấp hơn. – Ví dụ: SQL Server 2005 không thể làm publisher để merge replicate với các subscriber chạy SQL Server 2008. Tuy nhiên SQL Server 2008 publisher có thể replicate với subscriber chạy SQL Server 2005.
54
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
SQL Server 2012 replication
• Số lượng tối đa có thể áp dụng cho SQL Server
2012 replication: – Merge publication articles 256 – Snapshot or transactional publication articles 32,767 – Merge publication columns in a table 246 – Snapshot or transactional publication columns in a
table 1,000
– Merge replication bytes for a column used in a row
filter 1,024
– Snapshot or transactional publication bytes for a
column used in a row filter 8,000
55
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Mô hình replication
• Có thể so sánh MS SQL Server replication với
magazine: – Nhà xuất bản tạp chí (magazine publisher) tạo ra 1 hay
nhiều ấn phẩm (publication)
– Một ấn phẩm (publication) chứa nhiều bài báo (article) – Nhà xuất bản hoặc phân phối trực tiếp hoặc thông qua
các nhà phân phối (distributor)
– Người đặt báo dài hạn (Subscriber) nhận các ấn phẩm mà
họ đã đặt.
• Nhưng replication của SQL server khác với magazine: subscriber có thể cập nhật ấn phẩm, và Publisher có thể liên tục gửi các thay đổi đến các article trong 1 ấn phẩm nào đó.
56
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Cấu hình replication
• Tạo publisher và distributor • Tạo snapshot/transactional publication • Tạo subscription dạng push hoặc pull
tương ứng với 1 transactional/snapshot publication
57
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Tạo Publisher và Distributor
• Để 1 server trở thành publisher, trước
tiên cần phải cấu hình nó như 1 Distributor
• Trong lúc cấu hình publisher với 1 distributor, hãy cấu hình nó như 1 distributor trước khi tạo publication đầu tiên.
58
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Tạo Publisher và Distributor
• Distributor là 1 điển hình database đóng vai trò như 1 kho (store) để nhân bản của 1 hay nhiều Publisher. Mỗi Publisher liên quan đến 1 DB, được gọi là distribution database. DB này chứa dữ liệu về trạng thái replication, publication,..
• Một DB server có thể đóng cả 2 vai trò vừa là
Publisher vừa là Distributor, được gọi là local Distributor.
59
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
60
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Tạo Distributor
• Kết nối với server sẽ được dùng làm
distributor trong SQL Server Management Studio.
• Nhấp phải tại folder replication, chọn lệnh
Configure Distribution.
• Chọn server làm distributor, mặc định là
local server.
• Chọn snapshot folder như vị trí mặc định
để snapshot agent k{ gửi snapshot.
61
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Tạo Distributor (tt)
• Chọn tên và nơi lưu trữ distributor database
và file log
• Cho phép server sử dụng distributor này khi
server trở thành 1 publisher
62
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
63
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Secure the Snapshot Folder
• Snapshot folder dùng để lưu trữ các file
snapshot.
• Nên dùng 1 thư mục riêng, cấp cho Snapshot Agent quyền write vào folder này, và quyền read cho Windows account, thông qua đó Merge/ Distribution agent có thể truy xuất vào folder này.
64
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Secure the distributor
• Các replication agent nối với Distributor:
– Log Reader Agent – Snapshot Agent – Queue Reader Agent – Distribution Agent – Merge Agent
• Cần phải cung cấp các login phù hợp cho
mỗi loại agent
65
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Bảo mật kết nối từ publisher đến distributor
• Để hổ trợ việc giao tiếp giữa Publisher và Distributor, replication tự động cấu hình server từ xa có tên repl_distributor.
• repl_distributor được dùng để giao tiếp với CSDL distribution cho dù CSDL này nằm ở Publisher hay thường trú trong 1 instance từ xa.
66
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Bảo mật kết nối từ publisher đến distributor
• Khi CSDL distribution nằm ở instance cục bộ, password ngẫu nhiên được phát ra và cấu hình tự động.
• Khi CSDL distribution nằm trên instance từ
xa, người quản trị cấu hình 1 password dùng chung trong lúc tạo Publisher và Distributor; password này được dùng để chứng thực cho link repl_distributor.
67
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Bảo mật kết nối từ publisher đến distributor • Distributor sử dụng repl_distributor để kiểm chứng server đang gọi có được cấu hình như Publisher không, kiểm tra password được cung cấp bởi Publisher, và kiểm tra stored procedure có phải là thủ tục dùng cho replication hay không??
• Password được dùng cho repl_distributor có liên quan đến tài khoản đăng nhập distributor_admin. – distributor_admin được tự động thêm vào server role
sysadmin ở server dùng làm Distributor.
– Các thủ tục replication sẽ sử dụng distributor_admin để
kết nối với Distributor.
68
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Bảo mật publisher
• Các agent kết nối đến Publisher:
– Log Reader Agent – Snapshot Agent – Queue Reader Agent – Merge Agent
• Cần cung cấp login phù hợp cho các
agent này.
69
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Publication Access list (PAL)
• PAL là cơ chế sơ cấp để bảo mật các publication
tại Publisher.
• Tương tự như access control list của Windows. • Khi tạo 1 publication, replication tạo 1 PAL chứa danh sách các logins và group được cấp quyền truy xuất đến publication.
• Khi có yêu cầu truy xuất đến publication, thông tin xác thực trong PAL sẽ được so sánh với login của Publisher do agent cung cấp.
70
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Publication Access list (PAL)
• Mặc định các login sau thuộc PAL:
– Thành viên của sysadmin lúc tạo publication – Login được dùng lúc tạo publication
• Mặc định tất cả login của sysadmin hay
db_owner của database làm publication đều có thể subscribe đến publication mà không phải thêm tường minh vào PAL.
71
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
72
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
Creating publication
• Nhấp phải tại folder Replication\local publication,
chọn lệnh New Publication. • Chọn database muồn replicate • Chọn loại publication • Chọn article • Xác định khi nào chạy Snapshot Agent? (tùy chọn) • Agent security : Xác định account để chạy
snapshot agent
73
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
74
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI
CSDL distribution
• Ngay sau khi tạo 1 publication đầu tiên, CSDL hệ thống mới có tên là distribution được tạo ra.
• CSDL này lưu trữ metadata và dữ liệu
history của tất cả các loại replication và các transaction của transactional replication.
75
GV Phi Loan - Khoa CNTT – HUI