Bài 6: Thị trường độc quyền thuần túy
KTE201_Bai6_v1.0018112208 1
BÀI 6: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TÚY
Nội dung
Mục tiêu
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Nghiên cu v th trường độc quyn
thuần túy.
Các đặc trưng của th trường độc quyn
bán thuần túy.
Ti đa ha li nhun của hãng độc
quyn bán thuần túy trong ngắn hạn và
dài hạn. Quy tắc đnh giá độc quyn.
Các đặc trưng và khả năng sinh lợi của
hãng độc quyn mua.
Phân tích được khái niệm và các đặc trưng của
th trường độc quyn bán thuần túy.
Chỉ thế nào sc mạnh th trường các
nguyên nhân hình thành độc quyn.
Phân tích được điu kiện ti đa ha lợi nhuận
khả năng sinh lợi của hãng độc quyn bán
thuần túy trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích được quy tắc đnh giá của nhà độc
quyn (quy tắc ngn tay cái).
Phân tích được các đặc trưng và khả năng sinh
lợi của hãng độc quyn mua.
Hướng dẫn học
Đọc bài giảng tài liệu liên quan trưc khi
nghe ging và thực hành.
Sử dụng tt các phương pháp và công cụ trong
toán hc (bao gm kiến thc đại s và hình hc
lp 12) đ phân tích và nghiên cu bài hc.
Thc hành thường xuyên và liên tc các bài tp
vn dụng đ hiu được l thuyết và bài tp
thc hành.
Bài 6: Thị trường độc quyền thuần túy
KTE201_Bai6_v1.0018112206 2
ừ nhiu năm nay, phần ln các nhãn hiệu cà phê danh tiếng đu được bán tại các quầy tạp
ha vi giá cả không khác biệt nhiu so vi giá cả của các loại cà phê thông thường khác.
Thậm chí, vi chi phí quảng cáo khổng l của hãng sản xuất cà phê c nhãn hiệu “Folgers
and Maxwell House”, nhà sản xuất cũng thất bại trong việc tạo nên nhãn hiệu phê thu
t được nhiu khách hàng trung thành trong s những người ung phê. Người mua xem phê
như một hàng ha được tiêu chuẩn ha, vi rất ít sự khác biệt giữa các sản phẩm phê, người
bán tự nhận thc được họ là những người chấp nhận giá, và những nhà đầu thấy rất ít trin vọng
dành được lợi nhuận trong dài hạn đi vi việc bán lẻ cà phê. Tuy nhiên, những điu này đã thay
đổi khi Starbuck đã thành ng trong việc tạo ra cho phê hương v mi. Không chỉ các cửa hàng
cà phê Starbuck đ thu được mc lợi nhuận cao mà nhiu công ty cà phê khác cũng thu được lợi
nhuận cao hơn rất nhiu khi họ bắt chưc hương v mi đầy sáng tạo của Starbuck. dụ, Maxwell
House cung cấp các nhãn hiệu Master Blend, Columbian Supreme, Rich french Road Italian
Espresso Roast. Giờ đây, thay vì là những người chấp nhận giá, các hãng cung cấp các nhãn hiệu
phê danh tiếng có được sc mạnh đáng k trong việc đnh giá nhờ thành công khi đầu vào
việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Thay đường cầu nằm ngang, hoàn toàn co
dãn, các hãng cung cấp các nhãn hiệu cà phê danh tiếng giờ đây đi mặt vi những đường cầu dc
xung, những đường cầu đưa lại cho họ sc mạnh th trường trong việc đnh giá cà phê của họ cao
hơn các nhãn hiệu cà phê thông thường.
Mục đích của bài này là chỉ ra bằng cách nào các nhà quản l của các hãng đnh giá c đường cầu
dc xung c th xác đnh được giá cả, sản lượng và sử dụng đầu vào nhằm ti đa ha lợi nhuận
của hãng. Cho dù hãng bao nhiêu sc mạnh th trường, thì mục tiêu chính của người quản l
ti đa ha lợi nhuận.
Phần đầu của bài này miêu tả một vài cách đo lường sc mạnh th trường rõ ràng và cụ th như
những thuật ngữ chung chung như “nhiu” hay “hạn chế”. Phần ln bài này sẽ được dành cho l
thuyết v độc quyn. Độc quyền xảy ra trong trường hợp một hãng sản xuất và bán một hàng hóa
hoặc dch vụ không hàng hóa hoặc dch vụ nào th thay thế gần trong th trườngcác
hãng khác b các rào cản ngăn cản gia nhập th trường (xem case study 6.1 Microsoft c phải là
một hãng độc quyn?). Kết quả một hãng độc quyn c nhiu sc mạnh th trường hơn bất k
một hãng nào khác. Mặc dù rất ít hãng độc quyn thực sự trên th trường thuần túy và phần ln
những hãng này đu phải tuân thcác quy đnh của Chính phủ nhưng nhiu hãng, k cảng ln
nhỏ đu cđược sc mạnh th trường đáng k nếu như hàng ha của họ c rất ít hàng ha c th
thay thế gần. L thuyết độc quyn cung cấp sở đ phân ch những nhà quản l của các hãng
đnh giá có sc mạnh th trường c th đưa ra những quyết đnh nhằm ti đa ha lợi nhuận như thế
o (ngoại trừ, như đã đ cập, các hãng độc quyn nhm sẽ phải phụ thuộc nhiu vào quyết đnh
của nhau).
Thị trường độc quyền bán
Khái niệm
Độc quyền, trong kinh tế học, trạng thái th trường chỉ
c duy nhất một người bán sản xuất ra sản phẩm
không c sản phẩm thay thế gần gũi. Trong tiếng Anh
monopoly c ngun gc từ tiếng Hy Lạp monos (nghĩa
một) và polein (nghĩa là bán). Đây một trong những
T
Độc quyền: Một hãng sản xuất
một hàng hóa không
hàng hóa nào thể thay thế
gần trong thị trường các
hãng khác bị các rào cản ngăn
cản gia nhập.
Bài 6: Thị trường độc quyền thuần túy
KTE201_Bai6_v1.0018112208 3
dạng của thất bại th trường, trường hợp cực đoan của th trường thiếu tính cạnh tranh.
Mặc trên thực tế hầu như không th tìm được trường hợp đáp ng hoàn hảo hai tiêu
chuẩn của độc quyn và do đ độc quyn thuần y c th coi không tn tại nhưng những
dạng độc quyn không thuần túy đu dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội. Độc quyn
được phân loại theo nhiu tiêu thc: mc độ độc quyn, nguyên nhân của độc quyn, cấu
trúc của độc quyn.
Độc quyn bán th trường chỉ c duy nhất một hãng cung ng toàn bộ sản lượng của
th trường. Ví dụ: Hãng Microsoft độc quyn trên toàn thế gii vi hệ điu hành Windows.
Hãng độc quyn c v trí đặc biệt trên th trường cụ th nếu nhà độc quyn quyết đnh nâng
giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo v việc các đi thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn
đ chiếm th phần ln hơn, làm thiệt hại ti mình. ng độc quyn quyết đnh và kim soát
mc giá, sản lượng cung ng. Đ hiu rõ v th trường độc quyn bán thuần túy, chúng ta
nghiên cu những đặc trưng của n.
Các đặc trưng của thị trường độc quyền bán thuần túy
Th trường độc quyn bán thuần túy được nhận biết thông qua ba đặc trưng cơ bản sau:
Chỉ c một hãng duy nhất cung ng toàn bộ sản phẩm trên th trường.
Sản phẩm hàng ha trên th trường độc quyn không
c hàng ha thay thế gần gũi. Nếu không c sản
phẩm thay thế tương tự vi sản phẩm của mình, n
độc quyn sẽ không lo ngại v việc người tiêu dùng
sẽ chuyn sang sử dụng các sản phẩm thay thế khi
nhà độc quyn đnh giá cao hơn.
Th trường độc quyn bán thuần túy c rào cản ln
v việc gia nhập hoặc rút lui khỏi th trường. Rào cản gia nhập khiến cho hãng độc
quyn bán là nhà sản xuất và cung ng duy nhất trên th trường. Nếu không c rào cản
rút lui khỏi th trường thì sẽ không c bất kỳ sản phẩm nào nhà độc quyn đ đã
cung cấp cho th trường.
Đưng cu ca hãng độc quyn là đường dc xung v phía phi, tuân theo lut cu.
Nguyên nhân dẫn đến độc quyền bán
C rất nhiu nguyên nhân dẫn ti độc quyn bán thuần túy, c th là những điu kiện chủ
quan (bản thân) của hãng những điu kiện khách quan (bên ngoài) doanh nghiệp. Nguyên
nhân bản của độc quyn là hàng rào gia nhập: Doanh nghiệp độc quyn tiếp tục là người
bán duy nhất trên th trường của n các doanh nghiệp khác không th gia nhập th trường
cạnh tranh vi n. Các hàng rào ngăn cản gia nhập đến lượt n lại phát sinh từ các ngun
chính sau:
Quá trình sản xuất đạt được hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô (độc quyn tự nhiên).
Một ngành được coi là độc quyn tự nhiên khi một hãng duy nhất c th cung cấp một
hàng ha hoặc dch vụ cho toàn bộ th trường vi chi phí thấp hơn trường hợp c hai
hoặc nhiu hãng. Khi đ một hãng ln cung cấp sản phẩm là cách sản xuất c hiệu quả
Sức mạnh thị trường: Khả
năng của các hãng định giá có
thể tăng giá không bị mất
đi tất cả doanh thu. Sức mạnh
thị trường khiến cho đường
cầu của các hãng định giá
một đường dốc xuống.
Bài 6: Thị trường độc quyền thuần túy
KTE201_Bai6_v1.0018112206 4
nhất. Điu này c th thấy các ngành dch vụ công cộng như sản xuất phân phi
điện năng, cung cấp nưc sạch, đường sắt, điện thoại...
Ví dụ: Ngành cung cấp nưc sạch, đ cung cấp nưc sạch cho dân cư ở một th trấn nào
đ, hãng phải xây dựng mạng lưi ng dẫn trong toàn bộ th trấn. Nếu hai hoặc nhiu
doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc cung cấp dch vụ này thì mỗi hãng phải trả
một khoản chi phí c đnh đ xây dựng mạng lưi ng dẫn. Do đ, tổng chi phí bình
quân của nưc sẽ thấp nếu chỉ c một hãng duy nhất o đ phục vụ cho toàn bộ
th trường.
Sự kim soát được yếu t đầu vào của quá trình sản xuất. Điu này giúp cho người nắm
giữ c v trí gần như độc quyn trên th trường. Một dụ đin hình Nam Phi được
sở hữu những mỏ kim cương chiếm phần ln sản lượng của thế gii và do đ quc gia
này c v trí gần như độc quyn trên th trường kim cương.
Bằng phát minh sáng chế: Bằng phát minh, sáng chế
được pháp luật bảo vệ một trong những nguyên
nhân tạo ra độc quyn luật bảo hộ bằng sáng chế
chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất mặt hàng vừa
được phát minh do vậy họ trở thành nhà độc
quyn. dụ: Bill Gate chủ tch tập đoàn Microsoft
người phát minh sáng chế phần mm Microsoft
Office (xem case study 6.1 - Microsoft phải một
hãng độc quyn?). Nhờ bằng phát minh sáng chế này tập đoàn Microsoft đã trở
thành tập đoàn độc quyn trong việc cung cấp phần mm này ở Mỹ.
Những quy đnh v bằng phát minh, sáng chế một mặt khuyến khích những phát minh,
sáng chế nhưng mặt khác n tạo cho người nắm giữ bản quyn c th giữ được v trí
độc quyn trong thời hạn được giữ bản quyn theo quy đnh của luật pháp.
Các quy đnh của Chính phủ trong nhiu trường hợp, các doanh nghiệp độc quyn hình
thành do Chính phủ trao cho một nhân hay doanh nghiệp nào đ đặc quyn trong
việc buôn bán một hàng ha hoặc dch vụ nhất đnh. Nhà nưc tạo ra cơ chế độc quyn
nhà nưc cho một công ty như trường hợp Chính phủ Anh trao độc quyn buôn bán vi
Ấn độ cho công ty Đông Ấn.
dụ, Chính phủ Mỹ trao độc quyn cho công ty Network Solutions – một tổ chc quản
l sở dữ liệu của tất cả c đa chỉ Internet: .com, .net, .org, người ta cho rằng
những dữ liệu như vậy cần được tập trung ha và đầy đủ.
Do sở hữu được một ngun lực ln: điu này giúp cho người nắm giữ c v trí gần như
trọn vẹn trên th trường.
Sau khi đã biết sự hình thành độc quyn bán trên th trường, chúng ta c th tiếp tục đi
phân tích xem một hãng độc quyn bán ra quyết đnh như thế nào v việc sản xuất bao
nhiêu sản phẩm và đnh giá nào cho n. Đ phân tích hành vi độc quyn trong phần này
trưc tiên chúng ta phải đi xem xét đường cầu và đường doanh thu cận biên của hãng.
Hng đc quyn Microsoft
Bài 6: Thị trường độc quyền thuần túy
KTE201_Bai6_v1.0018112208 5
Đường cầu và đường doanh thu cận biên
Trong nội dung bài 4, chúng ta đã c sự nghiên cu v
mi quan hệ giữa giá doanh thu cận biên của một
hãng. Vi hãng chấp nhận giá hãng cạnh tranh hoàn
hảo thì đường cầu đường doanh thu biên trùng
nhau. Đi vi hãng c mc sản lượng bán ra phụ thuộc
vào mc giá, MR luôn nhỏ hơn P trừ đim đầu tiên.
Đường cầu của hãng độc quyn là đường dc xung tuân theo luật cầu.
Hnh 6.1. Đưng cu và đưng doanh thu cn biên ca hng đc quyn bán
Mi quan hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn
Khi xem xét đến đường cầu, chúng ta cũng c sự nghiên cu v độ co dãn của cầu theo
giá, chúng ta đã thấy được mi quan hệ giữa độ co dãn và doanh thu của ng, dựa trên
cơ sở đ hãng nên quyết đnh tăng giá hay giảm giá đ ti đa ha doanh thu.
Trong đ th v mi quan hệ đ chúng ta c đ cập đến một chỉ tiêu TR đạo hàm của
m TR hay qua những kiến thc đã học i sau cng ta biết đ doanh thu cận biên.
Hnh 6.2. Mi quan h gia h s co dn, doanh thu cn biên và tng doanh thu
Sức mạnh thị trường: Khả
năng của các hãng định giá
thể tăng giá mà không bị mất đi
tất cả doanh thu. Sức mạnh thị
trường khiến cho đường cầu
của các hãng định giá một
đường dốc xuống.
D
P
E
D
P
E
D
P
E