CHƯƠNG 6

THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

NỘI DUNG

Thất nghiệp Lạm phát Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát Biện pháp hạn chế thất nghiệp và lạm phát

THẤT NGHIỆP

Khái niệm Một người được xem là thất nghiệp khi: - Ở trong độ tuổi lao động - Có khả năng lao động - Muốn lao động - Không tìm được việc làm

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Người trong độ tuổi lao động Là những người được hiến pháp quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động (nam: 15 – 60 tuổi, nữ: 15 – 55 tuổi) Lực lượng lao động Gồm những người trong độ tuổi lao động, đã có việc làm và đang đi tìm việc làm. Người có việc làm Là những người đang làm những việc được trả tiền công hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hay những người lao động tự tạo ra thu nhập (không được nhận tiền công hay hiện vật do người khác trả).

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

PHÂN LOẠI

Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp - Thất nghiệp tạm thời: gồm những người tạm thời không có việc trong thời gian chờ việc. - Thất nghiệp chu kì: Thất nghiệp này phát sinh khi suy thoái kinh tế, khi đó sản lượng của nền kinh tế giảm, các doanh nghiệp sẽ sa thải bớt công nhân, dẫn đến thất nghiệp. - Thất nghiệp do cơ cấu: Do sự thay đổi cơ cấu ở các ngành khác nhau trong ngành kinh tế dẫn đến thất nghiệp. - Thất nghiệp tự nhiên: là mức thất nghiệp ở đó có sự toàn dụng nhân công và lạm phát ở mức dự kiến.

PHÂN LOẠI

Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp - Thất nghiệp do thiếu cầu Loại thất nghiệp này xảy ra khi cầu về lao động giảm xuống, nguyên nhân là do tổng cầu của nền kinh tế giảm, thường xảy ra khi có suy thoái kinh tế.

PHÂN LOẠI

Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp - Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mà tiền công thực tế trả cho người làm công việc đó cao hơn mức tiền công thực tế bình quân của thị trường lao động chung, khiến cho lượng cung về lao động đối với công việc này cao hơn lượng cầu. Dạng thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp tiền công thực tế.

PHÂN LOẠI

DL1

DL2

SL

W

LF

C

D

E

W2

F

B

A

W1

L*

L

L2

L1

Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp - Thất nghiệp theo l(cid:253) thuyết cổ điển SL: cung LĐ, DL: cầu LĐ. LF là LLLĐ. Tại mức lương W1, TTLĐ CB tại A, thất nghiệp là đoạn AB. Khi tiền lương được ấn đinh là W2, toàn bộ TN là CF, trong đó: EF: TN tạm thời và cơ cấu; DE: TN theo lý thuyết cổ điển, CD: TN do thiếu cầu.

PHÂN LOẠI

Phân loại theo lý thuyết cung và cầu về LĐ - Thất nghiệp tự nguyện Là những người tự nguyện không muốn làm việc do công việc hay mức tiền công chưa phù hợp với mong muốn của họ. - Thất nghiệp không tự nguyện Là những người đã muốn làm việc ở mức tiền công hiện hành nhưng vẫn không tìm được việc làm.

TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP

Tác động tích cực - Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực giảm lạm phát. Điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học. - Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp ích cho người lao động trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm mới và người chủ sử dụng lao động trong việc tìm kiếm lao động (dễ tìm hơn so với khi không có thất nghiệp)

TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP

Tác động tiêu cực - Đối với nền kinh tế: thất nghiệp cao, dẫn đến sản lượng thấp, tăng trưởng kinh tế chậm. - Đối với xã hội: thất nghiệp gây nên các tệ nạn xã hội, mất nhiều chi phí cho việc phòng chống tội phạm, làm xói mòn nếp sống văn hóa, văn minh. - Đối với cá nhân, gia đình người thất nghiệp: ảnh hưởng đến tâm lý, giảm thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần giảm theo.

- Giảm trợ cấp thất nghiệp - Giảm thuế thu nhập - Các chính sách tác động vào cung lao động - Chính sách đào tạo lao động hợp lý, gắn với nhu cầu xã hội,…

BIỆN PHÁP HẠN CHẾ THẤT NGHIỆP

LẠM PHÁT

Khái niệm Lạm phát là hiện tượng lượng tiền đưa vào lưu thông dư thừa so với nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Biểu hiện của lạm phát là mức giá chung của các loại hàng hóa tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm

LẠM PHÁT

Tỷ lệ lạm phát Là tỷ lệ tăng lên của mức giá chung đối với các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong kì.

LẠM PHÁT

LẠM PHÁT

Tỷ lệ lạm phát Giả sử nền kinh tế sản xuất hai mặt hàng với các thông tin như sau:

Mặt hàng

KL bán 2009 (sp)

KL bán 2010 (sp)

KL bán 2011 (sp)

Giá bán 2009 (nđ/sp)

Giá bán 2010 (nđ/sp)

Giá bán 2011 (nđ/sp)

33

2.000

35

3.400

33

3.200

A

45

3.000

40

5.000

38

6.000

B

Tính tỷ lệ lạm phát năm 2011 so với năm 2010

LẠM PHÁT

LẠM PHÁT

Phân loại * Phân loại theo khả năng dự đoán - Lạm phát dự kiến: là lạm phát đã được dự đoán trước. - Lạm phát ngoài dự kiến: Là mức lạm phát xảy ra ngoài dự đoán của mọi người. * Phân loại theo mức độ - Thiểu phát: là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp - Lạm phát thấp: Là mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá từ 0.3 đến dưới 10 phần trăm một năm (lạm phát một con số).

LẠM PHÁT

Phân loại * Phân loại lạm phát theo mức độ - Lạm phát cao (Lạm phát phi mã): lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc ba chữ số một năm thường được gọi là lạm phát phi mã - Siêu lạm phát là mức lạm phát "mất kiểm soát", một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị.

LẠM PHÁT

Phân loại * Phân loại theo nguyên nhân gây ra lạm phát - Lạm phát do cầu kéo Giá tăng do lượng cầu tăng, gây nên lạm phát. - Lạm phát do chi phí đẩy Khi chi phí đầu vào tăng cao, các nhà sản xuất buộc phải tăng giá sản phẩm đầu ra, gây nên lạm phát. - Lạm phát do cơ cấu Với ngành KD có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người LĐ. Kéo theo các DN khác cũng phải tăng tiền công cho NLĐ, đồng thời họ tăng giá bán để bù đắp chi phí, gây nên LP.

LẠM PHÁT

Phân loại * Phân loại theo nguyên nhân gây ra lạm phát - Lạm phát do xuất khẩu: xuất khẩu tăng làm tăng tổng cầu, dẫn tới tăng giá bán, gây nên lạm phát. - Lạm phát do nhập khẩu: khi các mặt hàng nhập khẩu tăng giá thì giá bán sp trong nước cũng phải tăng theo, gây nên lạm phát. - Lạm phát tiền tệ: do cung tiền tăng - Lạm phát đẻ ra lạm phát: khi có lạm phát, dân chúng không thích giữ tiền, thay vào đó là giữ của cải, vàng, ngoài tệ, lượng tiền được đưa vào lưu thông càng nhiều, càng gây nên lạm phát.

LẠM PHÁT

Tác động của lạm phát * Tác động tích cực Mức lạm phát vừa phải kích thích dân chúng gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư. Điều này làm cho đồng tiền được đưa vào lưu thông và quay vòng, sinh lãi cũng như tạo ra của cải vật chất, làm tăng thêm việc làm, giảm thất nghiệp, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

LẠM PHÁT

Tác động của lạm phát * Tác động tiêu cực Đối với lạm phát dự kiến được

- Chi phí mòn giày - Chi phí thực đơn - Gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện Đối với lạm phát không dự kiến được Loại lạm phát này gây ra nhiều phiền toái cho nền kinh tế (phân phối lại của cải giữa người đi vay và người cho vay, các dự tính trong hợp đồng, các dự án, …bị sai lệch ngoài dự đoán, đời sống của người dân bị xáo trộn,…)

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát - Việc thay đổi cung tiền phải đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. - Việc gia tăng tiền lương phải đặt trong mối liên hệ với năng suất lao động. - Không phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách. - Giải phóng các tiềm năng sản xuất của đất nước, khai thác tối đa, có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài như vốn đầu tư, thị trường, công nghệ, quản lý,… - Xóa bỏ độc quyền, thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam Thứ nhất, thực hiện đồng bộ các giải pháp cả về tài chính, tiền tệ, giá cả và các giải pháp bổ trợ khác. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, ăn khớp giữa 2 cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, tiền tệ, giá cả, là Bộ Tài chính và NHNN. Đảm bảo phát huy ảnh hưởng tích cực lẫn nhau giữa các công cụ, giảm thiểu những tác động trái chiều, triệt tiêu lẫn nhau giữa công cụ tài chính và công cụ tiền tệ.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam Thứ hai, tái cơ cấu đầu tư đảm bảo phát triển các ngành then chốt chủ đạo tăng tính chủ động cho nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp, tạo đà tăng trưởng bền vững; tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm chủ yếu, sản phẩm xuất khẩu chủ đạo, giảm nhập siêu, giảm tác động của giá cả nước ngoài đến lạm phát trong nước.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam - Thứ ba, thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, hiệu quả. Tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh các biện pháp tiết kiệm chi, giám sát chặt chẽ và cơ cấu lại nợ công. - Thứ tư, hoàn thiện cơ chế quản lý giá, đảm bảo kiểm soát được giá cả các mặt hàng thiết yếu, vật tư, nguyên liệu chiến lược; chống độc quyền, lũng đoạn thị trường.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam - Thứ năm, xác định khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn nhằm kiềm chế lạm phát. Hoàn thành mục tiêu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát. Đổi mới và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ.

LẠM PHÁT Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam - Thứ sáu, áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích dự báo lạm phát. - Thứ bảy, triển khai thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính và chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam Được đề xuất trong Nghị quyết 11/NQ - CP ban hành ngày 9/11/2011 về những giải pháp chủ yếu nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. - Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thận trọng - Thực hiện chính sách tài khóa thận trọng, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước. - Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng. - Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo.

LẠM PHÁT

Một số biện pháp hạn chế lạm phát của Việt Nam - Tăng cường công tác an sinh xã hội - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

MỐI QUAN HỆ GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

Thất nghiệp

Đường cong Phillips

Lạm phát

Phillips đã chứng minh rằng trong ngắn hạn, giữa lạm phát và thất nghiệp có sự đánh đổi. Lạm phát càng cao thì thất nghiệp giảm và ngược lại.

Mối quan hệ giữa LP và TN trong ngắn hạn

Lạm phát

Un

Thất nghiệp

Mối quan hệ giữa LP và TN trong dài hạn

MỐI QUAN HỆ GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

Trong dài hạn Theo Samuelson, về lâu dài (5-10 năm), đường Phillips thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp trong dài hạn (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) cho dù lạm phát là bao nhiêu. Lúc này không còn có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp.

VÍ DỤ

Xét 1 nền ktế mở với các thông tin sau. ĐVT: tỷ đồng

C = 100 + 0,8 YD

T = 0,2Y

I = 500

X = 500

G = 400

IM = 0,14Y

a. Xây dựng hàm tổng cầu và xác định mức sản lượng cân bằng. Minh họa bằng đồ thị.

b. Cho biết tình trạng ngân sách chính phủ tại điểm cân bằng sản lượng.

c. Giả sử chính phủ tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ thêm 20. Hãy xác định mức sản lượng cân bằng mới. Minh họa bằng đồ thị.

d. Cho sản lượng tiềm năng YP = 2.800. Xác định chính sách tài khóa cần thực hiện, cho biết lúc này cần thay đổi tổng cầu một lượng bao nhiêu?

e. Với mức sản lượng tiềm năng YP = 2.800, lúc này giả sử chính phủ chỉ dùng công cụ tài khóa là chi tiêu T để điều tiết sản lượng, cho biết lúc này Chính phủ cần thay đổi T một lượng bằng bao nhiêu?