Bài giảng
KỸ NĂNG SOẠN THẢO
VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VVĂN BẢN VÀ QUẢN VĂN BẢN
1. Khái quát chung về văn bản
a) Khái niệm về văn bản
Con người có ththực hiện giao tiếp bằng nhiuch khác nhau. Trong đó, giao tiếp
bằng ngôn ngữ là hoạt động giao tiếp phbiến nhất. Hoạt động này thđược din đạt
bằng ngôn ng viết hoặc bằng ngôn ngnói. Sản phẩm ca quá trình giao tiếp bằng ngôn
ngữ nói được gọi là diễn ngôn (discourse), còn sản phẩm ca giao tiếp bằng chữ viết chính
là văn bản (text). Vậy văn bản là ? Đến nay, kết qunghiên cứu cho thấy, nhiều cách
giải thích khác nhau về văn bản.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học do NXB Khoa học hội
xuất bản năm 1994 t"Văn bản một chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung những
hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung ý
nghĩa trọn vẹn".
Quan niệm khác lại cho rằng n bản một phương tiện ghi tin truyền đạt
thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định1. Văn bản được ghi trên các chất
liu bằng đất, đá, da, lá, gỗ, tre, giấy, băng, đĩa, phim ...
Từ nghiên cứu trên đây thực tế hoạt động ca c quan, tổ chức thể hiểu
khái quát văn bản như sau:
Theo nghĩa rộng: n bản là bản thành văn được ghi tn vật mang tin như đất,
đá, da, lá, gỗ, tre, giy, ng, đĩa, phim...bằng ngôn ngữ hay ký hiu nhất định tạo thành
một chỉnh thể mang nội dung ý nghĩa trọn vẹn.
T
Th
he
eo
o
n
ng
gh
hĩ
ĩa
a
h
h
p
p:
:
Văn bản là khái nim chỉ công văn, giy tờ hình thành trong hoạt
Văn bản là khái nim chỉ công văn, giy tờ hình thành trong hoạt
động của các quan, tổ chức bao gm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nh
động của các quan, tổ chức bao gm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nh
chính và văn bản chuyên ngành
chính và văn bản chuyên ngành2.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do quan nhà nước ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có quy tắc
1 Soan thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1977, trang 25
2 Nghi đinh số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ v công tác văn thư.
xử schung, hiệu lực bắt buộc chung được Nhà nước bảo đảm đảm thực hiện để
điều chỉnhc quan hệ xã hội.
Văn bản hành chính là văn bản do c cơ quan, tổ chức ban hành để điều hành hoạt
động hành chính như: triển khai, ớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, phản ánh tình
nh hoạt động trong các quan, tổ chức hoặc để trao đổi, giao dịch, liên kết hoạt động
giữa các cơ quan, tchức, đơn vị, cá nhân với nhau.
Văn bản chuyên ngành văn bản do quan, tổ chức ban nh để giải quyết
chuyên môn nghiệp vụ thuộc một ngành hay lĩnh vực.
b) Đặc điểm của văn bản
V.bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, rất đa dạng về loại hình (hình thức)
Mặc các hình thức n bản quy phm pháp luật đã được đơn giản hnhưng
theo Lut Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua m 2008,
các hình thức đó vẫn rất đa dạng. Đó : Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp
lnh, nghị quyết của Uban thường vụ Quốc hội; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Nghđịnh ca Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm pn Toà án nhân n ti cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân n ti
cao; Thông của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông của Bộ
trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nnước; Ngh
quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tchức chính trị - hi; Thông liên tch giữa Chánh án Toà án nhân n
tối cao với Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kim t nhân
dân tối cao, giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và Quyết định, Chỉ thị của U ban nhân dân3.
Cùng với sđa dạng của hình thức văn bản quy phm pháp luật là sự đa dạng của
văn bản hành chính. Theo quy định của pháp luật hiện hành, văn bản hành chính gồm
các loại như: nghquyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định,
3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được bổ sung , sửa đổi năm 2008
thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, pơng án, đề án, dán, báo
cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, ng văn, ng đin, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản
thothuận, giy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giy mời, giấy gii thiệu, giấy nghỉ phép,
giấy đi đường, giy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công”4.
Sự đa dạng đó n được thể hiện nhóm n bản chuyên ngành. Theo quy định
của pháp luật hiện nh t người đứng đầu bộ, ngành được quyền ban hành những loại
văn bản phợp với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Ví
dụ: ngành i chính chứng từ, hoá đơn..; ngành giáo dc có văn bằng, chứng chỉ...;
ngành y tế có giấy khám sức khoẻ, phác đồ điều trị ...; ngành xây dựng bản vẽ thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, bản vẽ hoàn công...
Thứ hai, rất phong phú v nội dung
Trong khi nội dung của văn bản quy phm pháp luật chứa đựng các quy tắc xử sự
chung nhằm điều chỉnh các quan hệ hội và hiệu lực bắt buộc áp dụng chung thì
nội dung ca n bản hành chính li phản ánh các ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành,
gii quyết c công việc cụ thể hoặc phản ánh kết quả hoạt động thực tiễn của quan,
tổ chức ni dung văn bản chuyên ngành thường phản ánh chuyên môn nghiệp v
thuộc ngành, lĩnh vực. Như vậy, thể nhận thấy ni dung n bản rất phong phú,
phản ánh bao quát toàn bộ các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Thứ ba, do cơ quan, tổ chức bannh phợp với hình thức và thẩm quyền được giao
- Vthẩm quyền nội dung, c quan, tổ chức quyn ban hành n bản phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Về thẩm quyền ththức: Đối với n bản quy phạm pháp luật thì chỉ một số
chức danh nhà nước cơ quan nhà nước được quyền ban hành hoặc phối hợp với cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ban hành một hoặc một số loại n
bản mang tính quy phạm pháp luật. Đối với văn bản nh chính, tất cả các quan, tổ
chức đều được quyền ban hành hay i một cách khác n bản hành chính không bị hn
chế vthẩm quyền ban hành.
4 Khon 2, Điều 1 của Nghị định số 0
09
9/
/2
20
01
10
0/
/N
NĐ
Đ-
-C
CP
P
n
ng
gà
ày
y
0
08
8
t
th
há
án
ng
g
4
4
n
nă
ăm
m
2
20
00
04
4
c
c
a
a
C
Ch
hí
ín
nh
h
p
ph
h
s
s
a
a
đ
đ
i
i,
,
b
b
s
su
un
ng
g
m
m
t
t
s
s
đ
đi
i
u
u
c
c
a
a
N
Ng
gh
h
đ
đ
n
nh
h
s
s
1
11
10
0/
/2
20
00
04
4/
/N
NĐ
Đ-
-C
CP
P
v
v
c
cô
ôn
ng
g
t
tá
ác
c
v
vă
ăn
n
t
th
hư
ư
Thứ tư, được ban hành theo đúng trình tự, thủ tc luật định i với văn bản quy
phạm PL) hoặc theo quy trình soạn thảo và ban hành VB (đối với VB hành chính).
Thứ năm, được thực hin thống nhất theo đúng quy định ca pháp luật về thể thức và k
thuật trình bày.
Thứ sáu, được diễn đạt bằng ngôn ngữ văn phong hành chính (phổ thông, đơn
gin, rõ ràng, khách quan, lịch sự).
c) Yêu cầu của văn bản
Thứ nhất, văn bản được ban hành phải đúng thẩm quyền và hình thức.
Thứ hai, nội dung văn bản phải chỉ phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng
và những vấn đề được điều chỉnh hoặc giải quyết phải phù hợp với Hiến pháp, pháp luật
và phải có tính khả thi;
Thứ ba, văn bản phải được ban hành theo trình tự, thủ tc luật định hoặc đúng
quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
Thứ tư, VB phi được thực hiện theo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Thứ năm, n bản phải được diễn đạt theo đúng ngôn ngữ n phong hành
chính vớic đặc tính cơ bản sau đây:
- Tính chính xác: Sự chính xác ca văn bản không chỉ thể hiện số liệu, sự
vin dẫn các n cứ pháp lý trong văn bản mà còn được thhiện việc sử dụng từ ngữ,
viết u sắp xếp bố cc. Từ ngữ sử dụng cần thhiện nhất quán trong văn bản; sử
dụng từ đơn nghĩa. Nếu sdụng từ chuyên môn cần phi được giải tch trong n
bản. Câu văn phải được viết ngắn gọn, rõ ý. Bố cc phải chặt chẽ, lôgíc.
- Tính phthông: Đối tượng tiếp nhn của n bản, nhất văn bản quy phạm
pháp luật tất ccác giai tầng trong hội. Vì vậy, ngôn ngữ biu đạt phải mang tính
phổ thông, đại chúng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp thu đối với quần chúng nhân n. Tuy
nhiên, cn tránh việc sử dụng ngôn ngữ suồng , khu ngữ, tiếng ng, tiếng địa
phương, các từ nước ngoài chưa được Việt hoá ở phạm vi toàn quốc.
- Tính khách quan: n bản phải được trình y khách quan, nhân danh quan,
tổ chức cho dù văn bản đó do một người hoặc một số người soạn thảo.