Trung tâm Nghiên cu vấn CTXH & PTCĐ
Dán “Nâng cao năng lực cho Nhân viên hội Cơ s TP.HCM”
BÁO O TRƯỜNG HỢP
(ĐÁNH GIÁ TÂM XÃ HỘI)
Trung tâm Nghiên cu vấn CTXH & PTCĐ
Dán “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ s TP.HCM”
NĂNG ĐỘNG NHÓM
Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình Cộng đồng
Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho
NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.
Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn CTXH & PTCĐ
Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”
KỸ NĂNG THAM VẤN
TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
Kỹ năng tham vấn trong CTXH
SDRC - CFSI
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 1
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ THAM VẤN.................................................................................... 2
I. PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................ 2
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG THAM VẤN .............. 3
III. THÂN CHỦ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐẾN THAM VẤN ................................. 4
IV. TIẾN TRÌNH THAM VẤN ........................................................................................ 5
Bài 2: KỸ NĂNG LẮNG NGHE ............................................................................................. 9
I. KHÁC NHAU GIỮA NGHE VÀ LẮNG NGHE ...................................................... 9
II. CÁC CẤP ĐỘ CỦA LẮNG NGHE ......................................................................... 9
III. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ CÓ THỂ LẮNG NGHE CHỦ ĐỘNG............ 11
Bài 3: KỸ NĂNG QUAN SÁT ............................................................................................... 12
I........KHÁI NIỆM: .............................................................................................................. 12
II. .....LỢI ÍCH CỦA VIỆC QUAN SÁT ............................................................................. 12
III. ....NHỮNG ĐIỂM CẦN QUAN SÁT ............................................................................ 12
Bài 4: KỸ NĂNG PHẢN HỒI ................................................................................................. 14
I. VAI TRÒ CỦA PHẢN HỒI ..................................................................................... 14
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHẢN HỒI................................................................... 14
III. NHỮNG ĐIỀU NÊN VÀ KHÔNG NÊN LÀM KHI PHẢN HỒI ........................... 15
Bài 5: KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI .......................................................................................... 17
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐẶT CÂU HỎI TRONG THAM VẤN ........... 17
II. CÁC DẠNG CÂU HỎI SỬ DỤNG TRONG THAM VẤN .................................... 17
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ THỂ NẢY SINH KHI ĐẶT CÂU HỎI VÀ PHƯƠNG CÁCH
KIỂM SOÁT ............................................................................................................. 18
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ........................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 27
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
Kỹ năng tham vấn trong CTXH
SDRC - CFSI
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ THAM VẤN
I. PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
1. Tư vấn (consultation)
vấn sự tham khảo cung cấp ý kiến giữa một n A (có thể một nhân,
một tổ chức) cần tìm câu trả lời cho một thắc mắc hoặc tìm giải pháp với bên B một
nhân, một tổ chức khác có chuyên môn, kinh nghiệm giúp họ giải đáp những thắc
mắc hay vấn đề của họ.
Như vậy, người vấn có thể đóng vai trò như người chịu trách nhiệm tìm ra những
giải pháp (R. Schein, 1969), hay thu thập thông tin, chẩn đoán vấn đề đề xuất giải
pháp (D.J. Kurpius & J.C. Brukbaker 1976).
2. Tham vấn
Tham vấn một quá trình thiết lập tương quan trợ giúp chuyên nghiệp, sử dụng
những kỹ năng kiến thức chuyên biệt để hiểu vấn đề của một người theo quan điểm
của họ, làm cho họ thể thực hiện những hành động cần thiết để giải quyết vấn đề của
mình (Vellerman, 2010).
3. Cố vấn
Còn cố vấn cuộc nói chuyện giữa một chuyên gia về một lĩnh vực nhất định với
một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó.
Qua hai định nghĩa trên, ta thấy được sự khác biệt giữa cố vấn và tham vấn như sau:
THAM VẤN CỐ VẤN
Mục tiêu - Giúp nhân nâng cao khả năng giải
quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề hiện tại
Vai trò của
người hỗ trợ
- Giúp thân chủ tự nhận thức, hiểu
chính mình hoàn cảnh của mình,
để chủ động tìm kiếm giải pháp phù
hợp và thực hiện nó
- Đưa ra những lời khuyên
“mang tính chuyên môn” để
giúp thân chủ ra quyết định
Mối quan hệ
giữa hai bên
- Bình đẳng, tương tác chặt chẽ hợp
tác tích cực
- Trên - dưới, người “uyên bác”
- người “thiếu hiểu biết”
- Không đòi hỏi sự tương tác
thật tích cực
Chiều dài
thời gian
thực hiện
- Nhiều cuộc nói chuyện hoặc gặp gỡ
liên tục kéo dài hàng tuần, hàng tháng
hoặc hàng năm
- Một hoặc vài lần gặp gỡ
Kiến thức và
kỹ năng cần
có của người
hỗ trợ
- Kiến thức về tâm lý, hành vi sự
phát triển của con người
- Kỹ năng lắng nghe giao tiếp, khai
thác những vấn đề và cảm xúc của
thân chủ, “tăng quyền” cho thân chủ.
- kiến thức về những lĩnh
vực c thể có khả năng
truyền đạt những kiến thức đó
đến người cần hỗ trợ hay
hướng dẫn trong lĩnh vực đó.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
Kỹ năng tham vấn trong CTXH
SDRC - CFSI
4. Trị liệu tâm lý
Trị liệu tâm làm việc với các vấn đề mang tính chất nghiêm trọng liên quan đến
sức khỏe tâm thần, tâm bệnh lý được thực hiện bởi những nhà tâm lý lâm sàng trong các
bệnh viện tâm thần hoặc các cơ sở sức khỏe tâm thần.
5. So sánh giữa tham vấn và công tác xã hội
Tham vấn Công tác xã hội (CTXH)
Giống
- nghề nghiệp nhằm giúp đỡ thân
chủ cải thiện cuộc sống tình
huống của họ
- Là nghề nghiệp nhằm giúp đỡ thân chủ
cải thiện cuộc sống tình huống của
họ
Khác
- Phạm vi c thể hơn: chủ yếu tập
trung vào các vấn đề tâm lý, tình
cảm của cá nhân, nhóm và gia đình
- một phần của CTXH, giúp mọi
người cải thiện chất lượng cuộc
sống.
- Phạm vi rộng hơn tham vấn
- CTXH đưa ra sự can thiệp các lĩnh
vực khác nhau nhằm giúp đỡ nhân,
nhóm, gia đình và cộng đồng.
- CTXH giúp thân chủ tiếp cận nguồn
lực, biện hộ cho các quyền của thân
chủ, góp phần cải thiện luật pháp,
chính sách liên quan đến các dịch vụ
hội, làm việc để cải thiện tình hình
cá nhân, gia đình và cộng đồng.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG THAM VẤN
1. Mục tiêu
Theo Carl Rogers, mục đích cuối cùng của tham vấn giúp đối tượng phát huy tiềm
năng giải quyết vấn đề, qua đó giúp họ phát triển nhân cách.
Theo tiến sĩ Trần Thị Giồng, tham vấn có những mục tiêu cụ thể sau:
- Giúp thân chủ giải quyết vấn đề hữu hiệu.
- Ngăn ngừa để tránh tình trạng bất ổn, để vấn đề đừng xảy ra hoặc đừng thêm trầm
trọng.
- Giúp củng cố các mối quan hệ, những thói quen tốt giữ gìn các giá trị hiện
(mà thời gian đã làm hao mòn).
- Cải thiện, phục hồi.
- Thay đổi, khai mở nhận thức, thái độ, hành vi hướng đến phát triển nhân cách.
2. Nguyên tắc đạo đức
Tham vấn viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản sau:
- Công bằng: tham vấn viên tôn trọng quyền nhân phẩm của mọi người, không
thành kiến với một ai bất cứ do nào, đối xử bình đẳng khách quan trong
tiếp cận và cung ứng dịch vụ.
- Quyền tự quyết của thân chủ: tham vấn viên trao quyền quyết định vào tay thân
chủ, không thao túng, điều khiển thân chủ ngược với ý muốn của họ.
- Quyền sự riêng bảo mật thông tin của thân chủ: tham vấn viên phải
bảo vệ tính riêng tư và tính bảo mật thông tin của thân chủ (chỉ tiết lộ thông tin mật
khi được sự ưng thuận của thân chủ).
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
Kỹ năng tham vấn trong CTXH
SDRC - CFSI
- Mở lòng: tham vấn viên cam kết gia tăng an sinh, đem lại lợi ích tốt nhất cho thân
chủ.
- Tránh gây hại cho thân chủ: tham vấn viên tránh mọi hình thức lợi dụng thân
chủ. Không cung cấp các dịch vụ mà bản thân không có khả năng, phản đối sự kém
cỏi hay sai lạc trong thực hành của người khác.
- Tự trọng: tham vấn viên nghiêm túc áp dụng tất cả các nguyên tắc trên, tự bồi
dưỡng kiến thức và tự chăm sóc bản thân, để tránh tác động tiêu cực trên thân chủ,
chịu sự giám sát/kiểm huấn để được nâng đỡ về chuyên môn để phát triển
nhân.
III. THÂN CHỦ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐẾN THAM VẤN
1. Cá nhân có thể tìm đến tham vấn viên khi nào?
Cá nhân có thể tìm gặp tham vấn viên khi gặp:
- Những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày
- Những khó khăn trong việc lựa chọn và phát triển nghề nghiệp
- Những khó khăn trong các mối quan hệ
- Những vấn đề về phát triển nhân cách, và cả những vấn đề tâm bệnh lý và sức khỏe
tâm thần.
2. Đâu là nguyên nhân của những vấn đề trên?
Nguyên nhân tạo nên những khó khăn/vấn đề trên có thể là:
- Nguyên nhân khách quan
Thiên tai, tai nạn bất ngờ
Tệ nạn xã hội, tình hình kinh tế, chính trị bất ổn
Việc thay đổi nếp sống mới (khủng hoảng lứa tuổi, kết n, mất việc, về
u…)
Những biến cố gây tn thương (bị xâm hại, cha mẹ ly dị, đổ vỡ tình cảm)
- Nguyên nhân chủ quan
Tính cách nhân: nhu nhược, tự ti, quá nhạy cảm, cầu toàn, thiếu tự chủ,
ngại va chạm…
Quan điểm / cách nhìn của nhân: tiêu cực, bảo thủ, đề cao bản thân, coi
thường người khác…
Hành vi: thiếu làm chủ bản thân, dễ vị kích động, sống theo kỳ vọng của
người khác mà không sống cho chính bản thân mình
3. Những biểu hiện nào cho thấy cần tham vấn?
Người ta có thể trở thành thân chủ của tham vấn khi:
- Nhận thấy xuất hiện những điều hiếm thấy hoặc không có trước đây:
Nói nhiều, hoăc không muốn giao tiếp, luôn không cảm thấy hài lòng trong
cuộc sống hiện tại.
Khó chịu, hoặc bất lực trong quan hệ nào đó với những người xung quanh.
Thường gây bất bình cho những người xung quanh.