1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

TÀI LIỆU MÔN HỌC
Tháng 9/2012
GVPTMH: ThS. HOÀNG THỊ MỸ HƯƠNG
2
BÀI 1 - NHẬP MÔN SỨC KHOI TRƯỜNG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các thành phần chính của môi trường
2. Nêu được c khía cạnh lịch sử của sức khoẻ môi trường
3. Trình bày đưc mối quan hệ giữa sức kho môi trường, các chính sách về sức
khoẻ môi trường và quản lý môi trưng
4. Giải tch được những vấn đ sức kho môi trường mang nh cấp bách địa
phương và trên thế giới.
NỘI DUNG
Sức khoẻ môi trường là nn tảng của Y tế công cộng, cung cấp rất nhiều lý luận cơ bản nền
tảng cho mt hội hiện đại. Quá trình cải thiện tình trạng vệ sinh, chất ợng c uống,
vsinh an toàn thực phẩm, kiểm soát bệnh tật và cải thiện
điều kiện nhà nhiệm v
trung tâm của quá trình thực hiện việc nâng cao chất lượng cuộc sống tiếp tục nhng
kinh nghiệm quý báu của cthế k qua. Tuy nhiên, hiện nay cuộc sng của người dân
trong thời k đi mới nhiều thay đổi:
việc đô thị hoá, tăng dân số, thay đổi lối sống,
nn phá rừng, tăng sử dụng hoá chất
bảo vthực vật trong ng nghiệp, sử dng các hoóc
n tăng trưởng trong chăn
nuôi, sự phát triển ng nghiệp không kiểm soát được
những cht thải công
nghiệp v.v… làm cho i trưng ngày càng bsuy thoái.
Trong những m qua,
thảm hoạ thiên nhiên đã gây nên nhiều thiệt hại lớn như lũ quét
Lai Châu, Sơn La,
úng lụt Đồng bằng ng Cửu Long, hạn n nhiu nơi như Tây
Nguyên. Ti một số tỉnh phía nam hiện nay, những trường hợp b nhiễm độc hoá chất,
ngộ đc các hoá chất bảo vệ thực vật ngộ độc thực phẩm vẫn xẩy ra thường xuyên.
nhiều chỉ thị và nghị quyết bàn về phương hướng phát triển bn vững, nghĩa là bo đảm
cho môi trường môi sinh trong sạch, giảm thiểu ô nhiễm nhằm ng cao sức
khoẻ con
người như Luật Bảo vệ i trường Việt Nam, Nghị định hướng dẫn thi hành lut, v.v
Bên cạnh đó còn phải kể đến môi trường hi, i trường m
việc cũng nhiều ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người. Do vậy, việc nghiên cứu, xlý, phòng chống ô nhiễm môi
trường và cải thin môi trường xã hội là một vic hết sức cần thiết. Mun làm đưc điều đó
mọi người, mọi tổ chc trong hi mà trước hết là học sinh, sinh viên - những người làm
chtương lai đất nước phảing nhau
tham gia giải quyết thì mới đạt được kết quả.
Đó những vấn đi trường nh ởng đến đời sống hội, đến kinh tế đất ớc.
n môi trường ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người cụ thể như thế nào? Thế nào gọi là
sức kho môi trường?
Chúng tôi s trình bày những khái niệm này ở phần sau.
3
1. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BN CỦA MÔI TRƯỜNG
1.1. Môi tờng là gì?
Theo Lut Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005), môi trường bao gm các yếu tố tự nhiên
vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật.
1.2. Các thành phần của môi trường
Cũng theo Luật Bảo vệ i trường Việt Nam (2005), thành phần môi trưng
yếu t vật chất tạo thành i trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật, h sinh thái các hình thái vật chất khác. Tóm lại, các thành phần
của môi trường bao gm môi trường vật lý, i trường sinh hc và i trường
hi.
1.2.1. Môi trưng vật lý bao gồm các yếu tố vật lý như: khí hậu, tiếng ồn, ánh ng,
bức xạ,
gánh nặng lao đng. Bên cạnh các yếu tố vật n những yếu tố hoá
học nbụi,
hoá chất, thuốc men, chất kích thích da, thực phẩm, v.v...
1.2.2. Môi trường sinh học như động vật, thực vt, sinh trùng, vi khun, vi rút,
c yếu
tố di truyền, v.v...
1.2.3. Môi trưng xã hội như stress, mối quan hệ giữa con người với con người, môi trường
làm việc, trả lương, làm ca, v.v...
2. CÁC KHÍA CẠNH LỊCH SỬ CỦA SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái niệm v sức khoẻ môi tng
Sức kho môi trường gì? Theo quan điểm của nhiều người sức khoẻ môi
trường chính sức kho của môi trường. Đây các ý niệm v đời sống hoang ,
v rừng, sông, biển, v.v... . theo h thì sức kho môi trường đồng nghĩa với việc
bảo vệ môi trường. Những người khác thì cho rằng sức khoẻ môi trường là các vấn
đề về sức khoẻ của con người liên quan đến điều kiện sống, sự nghèo nàn, lạc
hậu, không đủ nước sạch, lụt, sự phá hoại của côn trùng c vật hại - tất cả
các thách thức đó chúng ta đã trải qua, đã chống tr trong suốt quá trình hình thành
và phát triển ca con người cuộc sống, nhất nhng năm gần đây và chúng ta đã
chiến thắng.
Cả hai quan điểm này đều chưa đúng, chưa chính xác, sức khoẻ môi trường
không đồng
nghĩa với sức kho của i trường bảo vmôi trường cũng
không bó hẹp trong
việc kiểm soát các loại dch bệnh của thế k qua. Cho đến hiện nay nhiều tác giả đưa ra
khái niệm vsức khomôi trường như sau:“Sc khoẻ môi
trường tạo ra duy trì một
i trường trong lành, bền vững để nâng cao sức
khoẻ cng đồng”.
4
2.2. Lịch sử phát triển của thựcnh sức khoẻ môi trường
Mỗi sinh vật trên trái đất đều có môi trường sống của riêng mình, nếu thoát ra khi
môi trường tự nhiên đó hoặc sự biến đổi quá mức cho phép của môi trường chúng đang
sống thì chúng sẽ b chết b hu diệt. Do đó, đảm bảo sự ổn định môi trưng sng là điều
kiện bản để duy trì ssống của mọi loài sinh vật trên trái đất. Những d rất giản đơn
mọi người đu biết là “ngộ độc ô xít các bon (CO) ở những người đi kiểm tra các lò gạch
thủ công đốt bằng than hoặc cá chết do c bị ô nhiễm hchất của n máy pn lân Văn
Điển”, v.v... Điều đó có nga i tờng, con người và sức khoẻ con người có mối liên
quan mt thiết với nhau có
thể i nọ nhân qucủa cái kia. Không phải đến bây giờ
con người mới biết tới
mối quan hệ này, từ hàng ngàn năm trước người Trung Quốc,
Ấn Độ, Ba Tư, Ai Cập cổ đại đã biết áp dụng các biện pháp thanh khiết i trường đ
ngăn ngừa và phòng chống dịch cho cộng đồng và quân đội. Các liệu lịch sử cho thấy từ
những
năm trưc ng ngun, thành A-ten (Hy Lạp) con người đã y dựng hệ thng
cống ngm đthải nước bẩn, đã biết dùng các chất thơm, diêm sinh để tẩy uế không khí
trong và ngoài nhà để phòng c bệnh truyền nhiễm.
Người La n tiến bộ hơn: khi y dựng thành La Mã, người ta đã xây
dựng
một hệ thống cống ngầm dẫn tới mọi điểm trong thành ph để thu gom nước thải, nước
mưa dẫn ra ng Tibre, đồng thời y dựng một hệ thng cung cấp nước sạch cho dân
chúng trong thành phố. o thời k này, độ cao của nhà ở, bề rộng các đường đi lại trong
thành đều được qui đnh tiêu chuẩn hoá, những người đem bán loại thc phẩm gimạo,
thức ăn ôi thiu đều phải chịu tội.
Theo thi gian, cùng với sự phát triển của xã hi, dân số, ô nhiễm môi trường
phòng chng ô nhiễm môi trường càng được ng cường phát triển. Như
chúng ta
đã biết, các nhân tố sinh học, các hoá chất tn tại một cách tự nhiên và các nguy cơ vật lý đã
tồn tại trong suốt quá trình pt triển của lịch sloài người. Đồng thời các chất ô nhim
môi trường do hoạt động của con người sinh ra cũng có quá trình phát triển từ từ và lâu dài.
Cuộc khủng hoảng môi trường lần thnhất xuất hin Châu Âu lần đầu tiên vào
thế k 19, nguyên nhân do thc phẩm kém chất ng, nước bị ô nhiễm ảnh
hưởng đến
sức kho cộng đồng. Cuộc cách mạng ng nghiệp Anh đã làm cho
nước Anh trở
thành xứ sở ơng mù do ô nhiễm không khí, thời gian này vấn đề ô nhim công nghiệp là
một vấn đhết sức nghiêm trọng nhưng bị chính ph lđi vì còn nhiều vấn đề xã hội khác
quan trọng hơn, mặc m 1848 Quốc Hội Anh đã
thông qua Luật Y tế ng cộng đu
tiên tn thế giới. Trong quá trình pt triển
công nghiệp, ô nhiễm kéo dài cho đến giữa
thế k 20 hàng loạt những ô nhiễm mới song song vi ô nhiễm công nghiệp ô nhiễm
hoá hc, hoá chất tng hợp, nhất trước sau chiến tranh thế giới lần th2. Những tiến
bộ của kỹ thuật, lĩnh vc hoá hc, đặc biệt ngành công nghiệp hoá cht đã to ra các h
chất tổng hợp như
cao su tổng hợp, nhựa, c dung i, thuốc trừ sâu v.v... đã tạo ra rất
5
nhiều chất
khó phân hu và tồn lâu dài trong i trưng như DDT, 666, Dioxin v.v...
gây ra ô nhiễm môi trường nng nề, dẫn tới sự phản đối kịch liệt ca cộng đồng nhiều nước
trên thế giới trong suốt thời kỳ những năm 60 và 70 của thế kỷ 20.
n ng lần thứ 2 về các vấn đi trường xẩy ra vào những năm giữa của thế
kỷ 20 với hai phong trào lớn là i trường và sinh thái. Phong trào môi trường việc
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất những tài nguyên không tái tạo. Kết quả động
vật trên đất liền nhiều ng thiên nhiên hoang dã, c ng đất, biển q hiếm khác,
cảnh quan thiên nhiên được bảo tồn n tạo. Về phong trào sinh thái tập trung vào các
chất thể gây độc cho con người hoặc khả ng y huhoại i trường. Kết quả
của những phong trào y ng với Hội nghcủa Liên hợp quc về i trường và con
người đã được tổ chức vào năm 1972 đã thuyết phục được nhiều chính phủ c nước
thông qua luật lệ nhằm hạn chế ô nhiễm ng nghiệp phát thải c, phòng chng ô
nhiễm hoá học, đảm bảo chất lượng vệ sinh an tn thực phẩm, thuốc, v.v...
Làn sóng lần th 3 về các vấn đsức khoẻ i trường từ những năm 80, 90 đến nay,
ngoài những vn đô nhim công nghiệp, hoá chất còn các vấn đ
về dioxit cac bon,
clorofluorocacbon y thủng tầng ozon, vấn đ cân bng môi trường, pt triển bn
vững, môi trường toàn cầu thay đi, khí hậu toàn cầu nóng
lên, v.v... sẽ còn phải giải quyết
trong nhiều thp kỷ tới.
HỘP 1.1. CÁC DỤ VỀ NHỮNG SỰ KIỆN SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG
QUAN TRỌNG
- 1798 - Thomas Malthus xây dựng lý thuyết về phân bố tài nguyên và dân số
- 1848 - Quốc hi Anh thông qua Luật Y tế Công cộng
- 1895 - Svante Arrhenius mô tả hiện ng hiệu ứng nhà kính
- 1899 - Hiệp định quốc tế đầu tiên về cấm vũ khí hoá học
- 1956 - Anh thông qua Luật Không khí Sạch
-
1962 - Việc xuất bản cuốn ch a xuân Lặng lẽ (Silent Spring) của Rachel
Carson đã thu hút được sự chú ý tới vấn đề thuốc trừ sâu và môi trưng
-
1969 - Hip định quốc tế đu tiên về hợp tác trong trường hợp ô nhiễm biển
(Vùng Biển phía Bắc)
- 1972 - Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Con người, Stockholm;
DDT đã bị cấm sử dụng M
- 1982 - Hội nghị đa phương vsự a xít hoá i trường đã khởi đu qtrình dẫn
tới chính thức tha nhận vấn đô nhiễm xuyên biên giới nhu cu vsự kiểm
st quốc tế
- 1986 - Hội ngh quốc tế đu tiên v nâng cao sức khoẻ (health promotion) thông