Tr êng ®¹i häc KiÕn tróc hµ Néi Bé m«n x©y dùng c«ng tr×nh ngÇm ®« thÞ

Bµi gi¶ng nÒn vµ mãng

(chuyªn ngµnh: x©y dùng c«ng tr×nh ngÇm ®« thÞ)

NG êi biªn so¹n: NguyÔn §øc ngu«n

Hµ Néi 6/2011

0

MỤC LỤC

trang

6 CHƯƠNG 1 TÀI LIỆU TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NỀN MÓNG

6 1.1. Tài liệu về địa điểm xây dựng.

6 1.2. Tài liệu về công trình và tải trọng.

7 1.3. Tài liệu địa kỹ thuật.

7 1.3.1. Phương pháp khoan thăm dò:

9 1.3.2. Phương pháp xuyên:

10 1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất

12 1.4. Số liệu khảo sát địa chất thuỷ văn.

13 1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật.

1.6. Nghiên cứu tài liệu báo cáo khảo sát và đánh giá các điều kiện địa chất 15 công trình.

17 1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng.

17 1.7.1. Lựa chọn giải pháp nền móng:

18 1.7.2. Lựa chọn độ sâu chôn móng:

27 CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG

22 2.1. Phân loại và cấu tạo

22 2.1.1. Theo đặc điểm làm việc

25 2.1.2. Theo độ cứng

26 2.2. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng

26 2.2.1 Móng đơn chữ nhật

41 2.2.2. Móng tròn

42 2.2.3. Móng vành khuyên

46 2.2.4. Móng hợp khối chữ nhật

51 2.2.5. Móng băng

56 2.2.6. Móng bè

57 2.3. Tính toán nền theo trạng thái giới hạn

57 2.3.1. Tính nền theo trạng thái giới hạn I

65 83 2.3.2. Tính nền theo trạng thái giới hạn II 2.4. Tính toán móng theo trạng thái giới hạn I

83 2.4.1. Móng đơn dưới cột

94 2.4.2. Móng hợp khối chữ nhật

112 2.4.3. Móng băng dưới tường

115 2.4.4. Móng băng một phương dưới hàng cột

2.4.5. Móng băng giao thoa dưới cột

132 132 2.4.6. Móng bè

137 137 CHƯƠNG 3 XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU 3.1. Các phương pháp xử lý nền

138 3.2. Tính toán xử lý nền bằng đệm cát

1

139 3.2.1. Xác định kích thước lớp đệm cát trên mặt bằng.

139 3.2.2. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện ổn định.

139 3.2.3. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện biến dạng.

153 3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng đệm cát xử lý nền đất yếu

154 3.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát

154 3.3.1. Đặc điểm.

154 3.3.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát.

158 3.3.3. Tính toán độ lún của nền xử lý bằng cọc cát

158 3.3.4. Một số lưu ý khi gia cố nền bằng cọc cát

159 3.4. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát và bấc thấm

159 3.4.1. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát

162 3.4.2. Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm

168 3.4.3. Một số lưu ý khi sử dụng giếng cát và bấc thấm

168 3.5. Xử lý nền bằng một số loại cọc khác

168 3.5.1. Cọc đất - xi măng

168 3.5.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc đất- xi măng.

171 3.5.3. Cọc đất vôi

171 3.5.4. Cọc tre, cừ tràm

179 CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC ĐÀI THẤP

173 4.1. Các loại cọc được sử dụng trong xây dựng

173 4.1.1. Cọc gỗ

173 4.1.2. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn

176 4.1.3. Cọc nhồi

180 4.1.4. Cọc Barret

181 4.1.5. Cọc thép

181 4.1.6. Cọc ống thép nhồi bê tông

181 4.1.7. Cọc mở rộng chân

182 4.2. Tính toán móng cọc đài thấp theo trạng thái giới hạn

182 4.2.1. Nội dung tính toán

182 182 4.2.2. Trình tự tính toán 4.3. Chọn loại cọc

183 4.4. Độ sâu chôn đáy đài

183 4.5. Chọn chiều dài, tiết diện cọc

183 4.6. Xác định sức chịu tải của cọc

183 4.6.1. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của vật liệu

4.6.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền

186 203 4.6.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm thử tải cọc

208 208 4.7. Xác định sơ bộ số lượng và bố trí cọc trong đài 4.7.1. Yêu cầu bố trí cọc trong đài

209 4.7.2. Xác định sơ bộ số lượng cọc

2

210 4.8. Chọn sơ bộ chiều cao đài

210 4.9. Kiểm tra lực truyền lên cọc

211 4.10. Kiểm tra ổn định của móng cọc

211 4.10.1. Ổn định chống trượt

211 4.10.2. Ổn định của nền dưới mũi cọc

212 4.11. Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc

212 4.11.1. Điều kiện kiểm tra

212 4.11.2. Tính độ lún của cọc đơn

213 4.11.3. Tính độ lún của nhóm cọc

215 4.11.4. Tính độ lún móng băng cọc

216 4.11.5. Tính độ lún móng bè cọc

217 4.12. Kiểm tra chiều cao đài

217 4.12.1. Điều kiện chọc thủng

218 4.12.2. Điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt

221 4.13. Tính toán và bố trí cốt thép đài

230 4.14. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong vùng có động đất

218 CHƯƠNG 5 ÁP LỰC NGANG CỦA ĐẤT VÀ TƯỜNG CHẮN

233 5.1. Các loại áp lực ngang

233 5.2. Áp lực ngang tác động thường xuyên

233 5.2.1. Áp lực ngang của đất

238 5.2.2. Áp lực ngang của nước ngầm ổn định

238 5.2.3. Áp lực ngang từ công trình hiện có

239 5.3. Áp lực ngang tác động tạm thời

242 5.4. Áp lực ngang khi có động đất

249 5.5. Các loại tường chắn

250 5.6. Tính toán tường chắn

255 5.7. Một số biện pháp tăng khả năng ổn định và chịu lực của tường chắn

260 5.8. Tính toán tường mềm/cừ

261 5.8.1. Tính toán tường mềm/cừ công xôn

267 274 5.8.2. Tính toán tường có một thanh chống/ neo 5.8.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống/ neo

277 5.8.4. Tính toán tường liên tục theo các giai đoạn thi công

289 5.9. Tính toán tường tầng hầm

288 CHƯƠNG 6 NEO ĐẤT

294 6.1.Khái niệm chung

6.2. Kết cấu neo đất

296 297 6.3. Tính toán neo đất

305 304 6.4.Tính toán neo khi có động đất CHƯƠNG 7 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC NHỒI CHỊU TẢI TRỌNG NGANG 7.1. Đặt vấn đề

3

7.2. tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang 7.3. Tính toán cọc có thanh chống/neo 7.4. Tính toán tiết diện cọc 7.5. Tính toán tường chắn có trụ cọc khoan nhồi 7.6. Trường hợp có kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc 7.7. Trường hợp không xét sự tạo vòm của đất giữa các cọc 7.8. Tính toán một số chi tiết chỗng đỡ tạm thời vách hố đào sâu trong quá trình thi công CHƯƠNG 8. TÍNH TOÁN DẦM, MÓNG TRÊN NỀN ĐÀN HỒI 8.1. khái niệm chung 8.2. Tính toán dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp nền biến dạng cục bộ 8.3. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp zemôskin 8.4. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp của Gs. Ximvuliđi. 8.5. Tính toán móng bản trên nền đàn hồi

327 339 TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

Ch ¬ng i Tµi liÖu phôc vô tÝnh to¸n nÒn mãng

1.1. Tài liệu về địa điểm xây dựng.

Hiểu biết về địa điểm xây dựng là cần thiết khi tính toán nền móng, trong

đó cần đặc biệt lưu ý 3 vấn đề chính: - Vị trí xây dựng công trình: + Nghiên cứu tài liệu lưu trữ: Tài liệu về động đất; bản đồ phân vùng địa chất; tình hình xây dựng tại khu vực (tài liệu khảo sát địa chất, phương án xử lý nền móng các công trình lân cận, các sự cố công trình tại khu vực). + Nghiên cứu hiện trường: Đặc điểm địa hình khu vực; các hố đào sâu hiện có; các luồng lạch dẫn nước; nguồn nước ngầm có áp; khả năng vận chuyển đất đá, khả năng đi lại và thao tác của máy móc thi công nền móng. + Đánh giá mức độ phức tạp của địa hình (mức độ uốn nếp, khả năng và hướng trượt lở của các lớp đất đá): các vết lộ ven núi hoặc trên sườn dốc để có các giải pháp chống trượt hữu hiệu. - Các công trình lân cận: Khoảng cách các công trình lân cận, các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng (khả năng dỡ bỏ, giữ lại); tìm hiểu tài liệu, phương án xử lý nền móng và trạng thái của các công trình lân cận (khả năng ảnh hưởng của công tác thi công nền móng tới các công trình lân cận và công trình ngầm hiện có, cũng như tải trọng phụ thêm từ các công trình lân cận đang khai thác; rút kinh nghiệm xử lý nền móng). - Cao độ tự nhiên và cao độ công trình thiết kế: Cần phải xác định cao độ đào, đắp tôn nền liên quan đến tải trọng được dỡ bớt hoặc bổ sung lên nền đất tại vị trí xây dựng. Xác định vị trí và cao độ các mốc xây dựng. 1.2. Tài liệu về công trình và tải trọng.

Trước khi thiết kế nền móng cần nghiên cứu kỹ: - Hồ sơ thiết kế kiến trúc, kết cấu phần thân: + Mặt bằng công trình (các trục định vị cột, tường, các khung chịu lực,

tường chịu lực, tường ngăn, vị trí cầu thang, lõi cứng, độ sâu thang máy, thang cuốn, các tầng hầm, tầng trệt)

+ Hệ kết cấu khung dầm, vật liệu sử dụng; + Cốt cao độ nền nhà, cốt san nền, cốt tự nhiên; + Các khe biến dạng, mức độ chênh lệch các tầng của khối nhà; + Độ lún tuyệt đối và độ lún lệch cho phép của công trình. - Tải trọng công trình chuyền xuống móng: + Gồm các tải trọng đã xét và chưa xét đến trong quá trình giải khung kết

cấu bên trên, mức độ chênh lệch tải trọng giữa các khối nhà, phương án bố trí khe lún cho công trình.

+ Cần nghiên cứu các tổ hợp tải trọng, hướng tác dụng của tải trọng để lựa

chọn tổ hợp nguy hiểm nhất phục vụ tính toán móng.

5

+ Cần tính đến các tải trọng từ công trình lân cận hiện có có ảnh hưởng

tương hỗ tới công trình, cũng như các tải trọng động từ các công trình giao thông lân cận.

- Tài liệu tiêu chuẩn, quy chuẩn: Trong tính toán thiết kế cần sử dụng các tài liệu tiêu chuẩn hiện hành về kết

cấu thép, bê tông cốt thép, tiêu chuẩn tải trọng và tác động và các tài liệu liên quan khác 1.3. Tài liệu địa kỹ thuật.

Tài liệu địa kỹ thuật là cơ sở để thiết kế nền móng công trình. Tài liệu địa

kỹ thuật có được trên cơ sở khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và nghiên cứu bản đồ phân vùng địa chất công trình, các tài liệu lưu trữ khác. Nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn cần được tư vấn địa kỹ thuật soạn thảo sau khi nghiên cứu kỹ tài liệu về công trình và tải trọng, tình hình khu vực xây dựng. Nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình cần được sự thoả thuận thống nhất của chủ đầu tư và nên có ý kiến góp ý của cán bộ khảo sát địa chất.

Để có tài liệu địa kỹ thuật phục vụ thiết kế nền móng công trình cần sử dụng một số phương pháp chính sau: phương pháp khoan thăm dò, phương pháp xuyên và thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất. 1.3.1. Phương pháp khoan thăm dò:

Để lấy mẫu nguyên dạng sử dụng các phương pháp hạ ống mẫu như sau:

đóng, ép, khoan, chấn động và xoay. Đường kính lỗ khoan ít nhất là 108mm -

trong sét - cát và 89mm - trong đá.

Khoảng cách lấy mẫu khi khoan thông thường là 2-3m/mẫu, nhưng mỗi lớp

đất phải lấy ít nhất 6 mẫu.

Ngoài khoan cần kết hợp thí nghiệm SPT, xuyên tĩnh và các thí nghiệm

hiện trường khác.

Vị trí và khoảng cách giữa các lố khoan: xác định tuỳ thuộc vào khuôn khổ

công trình, kết cấu công trình, mức độ nghiên cứu của chúng, phương pháp thi

công, tính phức tạp của điều kiện địa chất.

Vị trí lỗ khoan nên bố trí trong vùng có đặt các tải trọng tập trung lớn, bố trí

theo chu vi tường công trình, những chỗ giao nhau của các trục nơi tập trung các

tải trọng từ cột, thiết bị lớn, những vị trí gần với ao hồ, sông ngòi, thung lũng.

Mặt bằng vị trí bố trí lỗ khoan thể hiện trên hình.1.1.

Khoảng cách giữa các hố khoan đối với các công trình dân dụng công

nghiệp thông thường bố trí từ 10 đến 30m. Tại những vị trí phức tạp, thung lũng,

6

lạch nước, khu vực trượt lở nên bố trí hố khoan dày hơn, đối với các công trình

độc lập có diện tích mặt bằng nhỏ nên bố trí tối thiểu 03 hố khoan.

Đối với các công trình ngầm kéo dài (các đường hầm giao thông và bộ

hành, các gara dạng tuyến), các hố khoan được bố trí dọc trục và theo phương

vuông góc với trục của chúng, cách nhau 150  200m (cho giai đoạn thiết kế kỹ

thuật) khi thế nằm của các lớp đất đều đặn. Khoảng cách các hố khoan là 100-

150m cho khu vực có các lớp đất uốn nếp, địa tầng khá phức tạp, nước ngầm

nằm cao hơn cao trình chôn móng và 60-100m cho khu vực địa tầng uốn nếp

phức tạp, có các hiện tượng địa vật lý phức tạp, mức nước ngầm nằm cao hơn

cao trình dự kiến chôn móng.

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí lỗ khoan

7

Chiều sâu lỗ khoan: phụ thuộc vào chiều sâu vùng chịu nén. Để tiết kiệm

kinh phí tốt nhất tiến hành khoan một số lỗ khoan sâu. Các lỗ khoan còn lại chỉ

cần khoan tới đáy vùng chịu nén dưới móng công trình.

Chiều sâu vùng chịu nén phụ thuộc vào quy mô công trình, tải trọng, kích

thước mặt bằng.

Đối với công trình ngầm khi đặt sâu, lực ma sát giữa mặt bên công trình và

khối địa tầng tăng, mực nước ngầm cao khả năng đẩy nổi lớn, trong trường hợp

này, vùng chủ động tạo ra không phải do tải trọng phụ mà do dỡ tải khối địa

tầng. Trong tài liệu tiêu chuẩn không có những chỉ dẫn rõ ràng về vùng chủ

động này. Quy ước lấy bằng 1/2 chiều rộng công trình khi chiều sâu công trình

đến 50m, bằng 1/4 chiều rộng, khi chiều sâu móng công trình từ 50-100m.

Chiều sâu lỗ khoan thường sâu hơn đáy công trình ngầm 610m hoặc

khoan sâu vào lớp bền nước 2 3m.

Đối với kết cấu “tường trong đất” chiều sâu hỗ khoan các hỗ khoan trong

thực tế thường được kiến nghị lấy bằng (1,5-2,0)H +5m (H- chiều sâu móng

tầng hầm).

Khi xác định chiều sâu lỗ khoan, cần yêu cầu đơn vị khảo sát cung cấp cốt

cao độ lỗ khoan, thời gian khảo sát. Trong thực tế, sau khi khoan khảo sát cốt

cao độ khu vực xây dựng công trình đã bị thay đổi gây rất nhiều khó khăn trong

việc xác định tải trọng tác dụng lên móng công trình nếu không có số liệu này.

1.3.2. Phương pháp xuyên:

Để xác định chỉ tiêu độ bền và sức chống cắt của đất tại hiện trường thường

sử dụng phương pháp xuyên. Các phương pháp xuyên hiện dùng chủ yếu là

phương pháp xuyên tiêu chuẩn (SPT) và xuyên tĩnh (CPT).

- Phương pháp SPT: Thí nghiệm SPT được thực hiện bằng cách đóng đầu

xuyên ngập vào đất từ đáy lỗ khoan sau khi được làm sạch. Số lần đóng búa

đóng đầu xuyên ngập vào đất 30cm gọi là chỉ tiêu xuyên tiêu chuẩn ký hiệu là

N30. Các thiết bị sử dụng trong phương pháp SPT như sau:

Thiết bị khoan tạo lỗ: thông thường hỗ khoan được kết hợp với lỗ khoan

lấy mẫu thí nghiệm trong phòng, lỗ khoan có đường kính trong khoảng 55-

163mm; cần khoan thích hợp nhất cho thí nghiệm SPT là cần khoan có đường

kính ngoài 42mm, trọng lượng 5,7kg;

8

Đầu xuyên: là một ống thép có tổng chiều dài 810mm, gồm 3 phần: mũi,

thân đầu nối ren (hình.1.2). Trong đất cát hạt thô lẫn sỏi sạn hoặc đất cuội sỏi,

để tránh hỏng mũi xuyên nên dùng mũi xuyên đặc hình nón với góc đỉnh mũi xuyên là 600.

Hình 1.2 Cấu tạo đầu xuyên SPT

Bộ búa đóng bao gồm: quả tạ, bộ gắp búa và cần dẫn hướng, trọng lượng

bủa 63,5kg, độ cao rơi của búa 76 2,5cm (hình.1.3).

Hình 1.3 Cấu tạo đầu búa đóng trong thí nghiệm SPT

Ví dụ kết quả thí nghiệm xuyên SPT thể hiện trên hình.1.4.

9

- Phương pháp CPT: thực hiện bằng cách ép cần xuyên và mũi xuyên có góc nhọn 600 vào nền đất bằng lực tĩnh. Kết quả xuyên tĩnh nhận được giá trị sức

kháng mũi xuyên, ký hiệu là qc và sức kháng ma sát xung quanh fc.

Các số liệu nhận được từ kết quả xuyên sử dụng để xác định sức chịu tải

của cọc cho kết quả khá phù hợp với thực tế, do đó chúng được áp dụng phổ

biến trong thời gian gần đây, đặc biệt trong công tác thiết kế móng cọc.

Ví dụ kết quả thí nghiệm CPT thể hiện trên hình.1.5.

Ngoài các chỉ tiêu trên, sử dụng phương pháp này cũng có thể xác định chỉ

tiêu biến dạng ở độ sâu đến 20m. Trong đó, tính chất biến dạng của đất được xác

định trực tiếp trong lỗ khoan bằng cách hạ vào đó thiết bị chuyên dụng – thiết bị

đo áp lực và đo chuyển vị.

1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất

Tính chất của đất quyết định công nghệ thi công móng, phương pháp đào

và đắp đất, loại gia cố tạm thời. Đặc điểm tính chất của đất cần thiết để xác định

giá trị tải trọng lên kết cấu móng, lựa chọn sơ đồ tính toán nền móng, xác định

các thông số gia cố tạm thời...

Phương pháp thí nghiệm trong phòng là phương pháp chính để xác định độ

bền của đất cho từng dạng xây dựng. Cần dùng phương pháp này để xác định ma

sát trong và ma sát ngoài của đất, các chỉ tiêu vật lý và cơ học của đất, phương

pháp này cũng có thể xác định chỉ tiêu biến dạng khi nén cố kết.

Các chỉ tiêu vật lý: dung trọng của đất, độ ẩm (W, WL, WP). Các chỉ tiêu

cần được xác định là độ rỗng, hệ số rỗng, mức độ ẩm, chỉ số dẻo, độ sệt, giới

hạn nhão.

Các chỉ tiêu cơ học: gồm chỉ tiêu biến dạng (mô đun biến dạng, hệ số biến

dạng ngang – hệ số poisson, hệ số áp lực bên…) và chỉ tiêu độ bền (góc nội ma

sát, lực dính, giới hạn bền nén 1 trục…).

10

Hình 1.4. Hình trụ lỗ khoan và chỉ số SPT

11

Hình 1.5. Biểu đồ sức kháng xuyên trong trí nghiệm CPT

Ví dụ thể hiện các đặc trưng cơ lý của đất được phản ánh trong bảng tổng

hợp chỉ tiêu cơ lý của đất (xem bảng.1.1).

1.4. Số liệu khảo sát địa chất thuỷ văn.

- Có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, thi công và khai thác công trình;

12

- Cần khảo sát trên diện rộng;

- Xác định trong hố khoan (có thể dùng hố khoan khảo sát địa chất).

Kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn cần nhận được những số liệu sau đây:

- Nguồn nước ngầm: Từ những hang nước tự nhiên, các tầng đất chứa nước,

sông ngòi, ao hồ, nước mặt, đặc biệt là các nguồn nước có áp chảy vào phần

ngầm công trình nhờ tính thẩm thấu và các vết nứt của đất đá. Cần nhận được

chi tiết tất cả các tầng chứa nước, loại nước, thành phần của địa tầng, các điều

kiện thế nằm của mặt bão hoà, mật độ bão hoà, thành phần hoá học, các điều

kiện tiếp nhận, chuyển động, giảm tải của nước, các số liệu dự báo sự thay đổi

của chúng.

- Mực nước ngầm có thể được xác định qua giếng có sẵn hoặc đào mới, thông

qua các giếng này còn có thể xác định nhiệt độ, hướng và tốc độ dòng chảy.

- Các thông số địa chất thuỷ văn: bao gồm hệ số thấm, hệ số hút nước, thoát

nước, hệ số thoát nước đàn hồi, độ rỗng thoát nước, hệ số mao dẫn, hệ số chảy

rối, độ ngậm nước đơn vị, độ bão hoà không khí đơn vị. Xác định hệ số thấm (để

tính toán hạ mực nước ngầm) có thể theo bảng, theo công thức và thực nghiệm

trong phòng thí nghiệm và hiện trường, theo kết quả quan trắc lâu dài (mốc quan

trắc được bố trí trên mặt bằng từ đỉnh phân thuỷ đến các điểm dỡ tải – vị trí

thoát nước) theo tất cả các phân tố địa chất.

- Mẫu nước cần lấy trong từng lớp nước, trong mỗi vùng khảo sát lấy ít nhất 3

mẫu (phía trên, phía giữa và phía đáy lớp nước).

- Thành phần hoá học có hại nhiều đến vỏ công trình ngầm là H2SO4, HCL,

Na2SO4, MgSO4, FeSO4, muối amôniác NH4K, H2S…

Mực nước ngầm trong đất nâng cao do nước mặt hoặc áp lực nước ngầm,

nước thoát từ các nguồn và nước trong đất, nước chảy dò từ các tuyến ống dẫn

nước v.v. có thể gây nên sự đẩy nổi, làm ngập công trình ngầm, thay đổi độ sâu

đông kết, làm trương nở đất v.v.

Hoạt động của con người cũng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường địa chất.

Có 4 dạng nhiễm bẩn nước ngầm: hoá học, sinh học, nhiệt và phóng xạ. Cần dự

báo tính nhiễm bẩn và tính xâm thực đối với kết cấu.

13

Mực nước ngầm có thể bị giảm do khai thác các nguồn nước mặt, xây

dựng các hệ thống giếng nước, hạ mực nước ngầm... làm cho khối đất bị ép lún,

nền biến dạng do thoát nước.

1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật.

Đối với tầng hầm nhà cao tầng hoặc công trình ngầm, do độ sâu hố móng

lớn có thể gặp hơi độc, khí độc ( mê tan CH4, khí các bô ních CO2, sun phua

hyđrô H2S).

Cần xác định loại khí ngầm, vị trí thoát ra và khối lượng khả dĩ để ngăn

ngừa khả năng cháy, nổ và tác động có hại lên con người và vật liệu.

14

h n

ì r t

g n ô c n ề n

t ấ đ

a ủ c ý l ơ c u ê i t ỉ

h c c á c p ợ h g n ổ t g n ả B 1

.

1

g n ả B

Khi thiết kế tầng hầm nhà cao tầng và công trình ngầm, cần hiểu biết cả

điều kiện khí hậu của vùng đô thị đó. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa

chọn hệ thống và các chỉ số thông gió nhân tạo của công trình ngầm, sự chiếu

15

sáng lối ra vào của xe và người đi bộ, hệ thống thoát nước, các phương pháp cấp

nhiệt cho từng khu vực ngầm.

Trong trường hợp cần thiết, để dự đoán sự tác động tương hỗ của kết cấu

ngầm với đất, có thể nghiên cứu thực nghiệm ở giai đoạn khảo sát địa chất công

trình.

Các lỗ khoan trong quá trình khảo sát bắt buộc phải loại trừ bằng cách chèn vữa

dọc lỗ khoan. Biên bản chèn vữa lỗ khoan, có chỉ dẫn phương pháp, được đưa

vào số liệu khảo sát.

Khi lỗ khoan nằm trong tiết diện hố đào sâu của công trình thiết kế hoặc lỗ

khoan nằm cách chu tuyến công trình một khoảng nhỏ hơn 10m, biên bản chèn

vữa và toạ độ lỗ khoan chuyển cho đơn vị thi công để thành lập đồ án thi công

trong vùng có lỗ khoan.

Ngoài những chỉ tiêu tính chất cơ lý của đất nêu trên, khi cần thiết xác định

tốc độ sóng dọc và ngang, các hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung và nhiệt riêng, giới

hạn độ bền chịu kéo, trương nở và áp lực trương nở tương đối của đất sét, các

tính chất từ biến, hệ số lực kháng đàn hồi, tính mài mòn và tính nhớt của đất.

1.6. Nghiên cứu tài liệu báo cáo khảo sát và đánh giá các điều kiện địa chất

công trình.

Trước khi thiết kế hoặc thi công công trình cần nghiên cứu kỹ tài liệu khảo

sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn. Trong đó cần lưu ý các vấn đề sau:

- Các điều kiện địa vật lý tự nhiên: điều kiện khí hậu, đặc điểm vùng lãnh thổ

chưa khai phá, các vùng giếng nước có ảnh hưởng đến thiết kế và thi công.

- Sự thay đổi các điều kiện tự nhiên: những thăm dò nghiên cứu trước đây, công

trình tồn tại, trạng thái biến dạng.

- Cấu trúc địa chất: Thứ tự phân lớp, cơ sở phân chia các yếu tố địa chất, đặc

tính của chúng; giới hạn thế nằm; mức độ nứt nẻ của đá; cao độ nước ngầm, vị

trí các lớp trong không gian, phễu castơ, đường trượt; cần đối chiếu kết quả thí

nghiệm trong phòng với hiện trường (vì việc phân chia theo độ chặt độ sệt chỉ là

quy ước không sát thực tế, các mặt cắt địa chất không phân chia thành các phần

tử địa chất, các vị trí phức tạp chưa được chú ý); cần phân tích điều kiện thế

nằm, góc phương vị và góc dốc của các lớp địa chất. Ví dụ:

16

+ Khi có nhiều lớp đá nghiêng: áp lực địa tầng khác nhau, không đối xứng,

cần xác định mặt phân lớp, độ nghiêng, nước ngầm chảy vào hố đào, nên mở

rộng diện tích thăm dò tạo điều kiện thiết kế tránh những vị trí này, khả năng

trượt lớp nọ lên lớp kia khi xây dựng kết cấu công trình.

+ Khu vực có những lớp đá thẳng đứng: nguy cơ sụt các lớp khi mở hầm là

rất lớn vì lực dính giữa các lớp yếu.

- Các điều kiện địa chất thuỷ văn: Cần liệt kê tỷ mỉ đặc tính của các mặt bão hoà nước, dự báo lượng nước ngầm vào hố móng từ các khu vực xung quanh; cơ sở thoát và hạ nước ngầm, các hiện tượng trương nở; đề xuất các biện pháp chống thấm, thoát nước ngầm, tính xâm thực của nước ngầm và đất.

Khi nước ngầm có cần nghiên cứu khả năng xảy ra các hiện tượng xói

ngầm, cát chảy và chảy dẻo. Ví dụ:

+ Hiện tượng xói ngầm xảy ra trong các vùng đất rời rạc, cát các loại đặc

biệt là cát hạt nhỏ, mịn có dòng thấm. Xói ngầm làm đất xung quanh bị rỗng mất

khả năng chịu tải và dẫn đến sụt lở. Đối với sỏi, nếu hàm lượng hạt nhỏ dưới

20% dễ xảy ra xói ngầm

+ Hiện tượng cát chảy thường xảy ra trong cát đều hạt chịu áp lực thấm.

Đối với cát, hệ số không đồng nhất D60/D10 <1 có độ dốc thuỷ lực lớn hơn độ

dốc giới hạn, khả năng xảy ra hiện tượng cát chảy là rất lớn. Đối với đất hạt nhỏ

bão hoà nước, trong đó có hàm lượng sét và hữu cơ làm cho đất có dung dịch

nhờn khi không có áp lực thuỷ động cũng có thể có hiện tượng cát chảy.

+ Hiện tượng chảy dẻo: Đối với đất sét có độ chênh lệch về ứng suất

chính thường phát sinh hiện tượng chảy dẻo, bung nền. Hệ số ổn định sau đây

nhỏ hơn 1 có thể mất ổn định:

K= 2c/(1-3)

- Các tính chất cơ lý của đất: Nghiên cứu trong phòng và hiện trường, nghiên

cứu chỉ tiêu để giải bài toán cụ thể, ví dụ: thành phần hạt dùng để xác định hệ số

thấm, suy luận về góc dốc tự nhiên, tính nén, chiều cao mao dẫn; các chỉ tiêu,

tính chất có thể thay đổi trong không gian và khả năng thay đổi khi xây dựng và

khai thác.

- Đánh giá tính chất xây dựng của đất theo từng lớp: Trên cơ sở thành phần và

tính chất cơ lý của đất cần phân tích, đánh giá tính chất xây dựng, khả năng chịu

lực cũng như tính chất nén lún của từng lớp đất, đồng thời tiến hành xem xét vị

17

trí các lớp đất đó trong địa tầng nền đất và chiều dày từng lớp phục vụ việc lựa

chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng.

Đánh giá trạng thái của đất. - đối với đất dính, đánh giá trang thái theo độ sệt il (xem bảng 1.4)

Bảng 1.4. Xác định trạng thái đất dính

đất sét, á sét (sét pha): trạng thái cứng khi trạng thái nửa cứng khi trạng thái dẻo cứng khi trạng thái dẻo mềm khi trạng thái dẻo nhão khi trạng thái chảy khi đất á cát (cát pha): trạng thái cứng khi trạng thái dẻo khi trạng thái chảy khi

Il < 0 0  Il  0,25 0,25 1,0 Il < 0 0  Il  1,0 Il >1,0

- đối với cát, đánh giá theo độ chặt, dựa vào hệ số rỗng e (bảng 1.5). Bảng 1.5. Xác định trạng thái đất cát theo hệ số rỗng

loại đất cát

sỏi, cát to và cát vừa cát hạt nhỏ cát bụi

chặt e<0,55 e<0,60 e<0,60

xốp e >0,70 e > 0,75 e >0,80

độ chặt của đất cát chặt vừa 0,55  e  0,70 0,60  e  0,75 0,60  e  0,80

đánh giá độ chặt của cát theo hệ số rỗng e đôi khi gặp khó khăn do khó lấy mẫu nguyên dạng đề thí nghiệm trong phòng. do đó có thể sử dụng hệ số độ chặt tương đối d để đánh giá: trạng thái của cát đánh giá theo hệ số độ chặt tương đối như sau:

d < 0,33 - cát xốp; 0,66  d  0,33 - cát chặt vừa; d>0,66 - cát chặt độ chặt tương đối d của cát ở thế nằm tự nhiên có thể xác định bằng xuyên động (bảng 1.6 hoặc xuyên tĩnh bảng 1.7).

Bảng 1.6. Xác định trạng thái đất cát theo độ chặt tương đối

trạng thái của cát

độ chặt tương đối d của cát

số lần nện n để ấn dụng cụ lấy mẫu xuống chiều sâu 30cm

0,2 0,2< d < 0,33

rất xốp xốp

1-4 5-9

18

10-29 30-50 >50

chặt vừa chặt rất chặt

0,33 ≤ d ≤ 0,66 0,66 < d < 1,0 d=1,0

trạng thái của cát

Bảng 1.7. Xác định trạng thái đất cát theo sức kháng xuyên trị số của sức kháng đơn vị cát (kg/cm2) ứng với chiều sâu xuyên (m)

5

10

cát hạt to cát hạt vừa

cát hạt nhỏ

>150 150-100 >100 100-60 >60 60-30

>220 220-150 >150 150-90 >90 90-40

chặt chặt vừa chặt chặt vừa chặt chặt vừa

Bảng 1.8. Xác định trạng thái đất cát theo số SPT

Đối với đất sét

Trạng thái đất

Đối với đất cát Giá trị “n30” Trạng thái đất Giá trị “n30” Độ chặt tương

< 4 4-10 10-30 30-50 > 50

đối <0,15 0,15-0,35 0,35-0,65 0,65-0,85 >0,85

Rất rời rạc Rời rạc Chặt vừa Chặt Rất chặt

< 2 2-4 4-8 8-15 15-30 > 30

Rất mềm Mềm Dẻo mềm Dẻo Dẻo cứng Cứng

Đất thuộc loại yếu khi hệ số rỗng lớn (đối với đất sét khi e>1,1, á sét khi e>1,0 và á cát khi e>0,70), có hệ số nén lớn khi mô đun biến dạng e0<5000kpa và có trạng thái dẻo chảy khi Il>0,75; chảy khi Il>1,0.

Cần đặc biệt lưu ý thành phần, trạng thái và tính chất đặc biệt của các lớp

đất trong phạm vi vùng tác động tương hỗ, ví dụ như hang động, castơ, trương

nở, lún sập trong quá trình thi công cũng như khai thác.

Cần nêu được các điểm đặc biệt của điều kiện địa chất: Các biên của khu

vực, vùng phát triển mạnh các hiện tượng địa vật lý, khả năng thay đổi chế độ

nước ngầm, tình hình nhiệt độ, hơi và khí độc, các quy luật phát triển và cách

mô tả chúng.

19

Một loại đất cùng tính chất như nhau có thể có thế nằm khác nhau trên

tuyến công trình kéo dài. Theo đặc điểm thành tạo có thể là đồng nhất nhưng các

tính chất của tầng đất yếu vẫn thay đổi theo chiều rộng (mặt bằng) và chiều sâu

(khi trọng lượng công trình có thể nhỏ hơn trọng lượng lớp đất, độ lún dưới

công trình có thể không có nhưng chính những lớp đất này xung quanh công

trình với áp lực tự nhiên đủ lớn có thể vẫn lún, nền đất vẫn võng xuống).

Quá trình thi công cần theo dõi sự phù hợp điều kiện địa chất thực tế (nhất

là mẫu đất và thành phần hạt) với điều kiện áp dụng trong thiết kế, khi cần thiết

có thể phải tiến hành khảo sát bổ sung.

Khi thiết kế và xây dựng các công trình quan trọng cũng như công trình

ngầm cần tính đến trạng thái động học của khu vực đô thị có ảnh hưởng nhiều

đến điều kiện địa chất công trình xây dựng.

Trạng thái động học được biểu thị bằng khả năng xuất hiện và tăng cường

độ các hiện tượng và quá trình địa vật lý không thuận lợi: trượt lở, các dòng

chảy, sự xói lở cũ và mới, sự phá hoại kiến tạo, động đất, các dòng thấm... ngoài

những hiện tượng địa vật lý, cần lưu ý đến các quá trình và các hiện tượng địa

chất công trình gắn với xây dựng công trình nổi và công trình ngầm lân cận.

- Các kết luận: Tóm tắt những điều kiện đất có ảnh hưởng đến việc lựa chọn các

giải pháp thiết kế, thi công, những kiến nghị cần thiết.

1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng.

1.7.1. Lựa chọn giải pháp nền móng:

Cơ sở chính để lựa chọn giải pháp nền móng là:

- Đặc điểm công trình và tải trọng tác động lên móng công trình.

- Tình hình phân lớp, chiều dày các lớp đất và tính chất từng lớp đất.

Trong thực tế xây dựng hiện nay móng công trình được chia làm 2 loại

chính: Móng nông và móng sâu.

Móng nông: Móng nông (trên nền thiên nhiên hoặc nhân tạo) thường được sử

dụng cho các công trình có tải trọng lên móng không lớn (ví dụ: nhà thấp hơn 7-

8 tầng) xây dựng trên các nền đất có các lớp đất tốt đủ dày nằm phía trên.

Móng nông có những loại cơ bản sau đây:

1. Móng đơn dưới cột hoặc tường kết hợp với hệ giằng móng;

2. Móng băng (thường bố trí giao nhau) dưới cột hoặc dưới tường;

20

3. Móng bản (có sườn hoặc không có sườn).

Lựa chọn móng nông trên nền đất yếu thường phải kết hợp với việc xử lý nền.

Móng sâu: Thường được sử dụng cho các công trình có tải trọng lên móng lớn

(thông thường nhà cao hơn 8 tầng) hoặc công trình chịu tải trọng ngang lớn và

lớp đất tốt nằm dưới sâu. Móng sâu sử dụng chủ yếu là móng cọc. Phụ thuộc vào

vật liệu, cọc có thể có các loại:

- Cọc gỗ.

- Cọc thép, cọc bê tông cốt thép (BTCT)

Phụ thuộc vào công nghệ thi công, cọc BTCT có thể được chia ra loại cọc

đúc sẵn (đóng, ép) và cọc đổ tại chỗ (cọc nhồi).

Trước khi lựa chọn giải pháp nền móng cần phải nghiên cứu toàn diện địa

điềm khu vực xây dựng, vị trí các hố khoan tương ứng với vị trí móng công

trình. Giải pháp nền móng được lựa chọn trên cơ sở cân nhắc từng vị trí hố

khoan, xác định chiều dày và hướng dốc của các lớp đất theo từng mặt cắt địa

chất.

Cần nhớ rằng mặt cắt địa chất trong tài liệu báo cáo khảo sát địa chất

thường được thể hiện bằng phương pháp nội suy. Do khoảng cách hố khoan

khảo sát thường cách nhau khá xa, tình hình phân lớp của nền đất nhiều khi khá

phức tạp nên việc xác định lớp đất và chiều dày của chúng tại vị trí đặt móng đòi

hỏi người thiết kế phải có kinh nghiệm và cân nhắc kỹ khi lựa chọn phương án

nền móng cho toàn bộ công trình.

Phương án nền móng lựa chọn phải đảm bảo tính kinh tế- kỹ thuật trên cơ

sở tình hình địa chất khu vực xây dựng công trình và an toàn cho công trình (cho

từng móng cũng như tính tương ứng giữa các móng của công trình).

Khi phân tích ưu nhược điểm của các giải pháp nền móng cần tính toán so

sánh các khía cạnh chính sau đây:

+ Tính hợp lý về mặt kỹ thuật của phương án chọn.

+ Khả năng và điều kiện thi công tương ứng với khu vực địa điểm xây

dựng.

+ Tiến độ thi công yêu cầu.

+ Mức độ kiên cố của công trình.

+ Tính kinh tế của phương án chọn.

21

Lưu ý rằng, việc lựa chọn hố khoan xấu nhất để quyết định giải pháp nền

móng và tính toán chung cho các móng chưa hẳn đã thiên về an toàn. Độ lún

lệch quá giới hạn giữa các móng có thể gây nên sự cố công trình, do đó từng

móng cần được tính toán theo từng vị trí cấu tạo địa chất và cân đối khả năng

chịu lực và biến dạng giữa các móng.

1.7.2. Lựa chọn độ sâu chôn móng:

Độ sâu chôn móng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chịu lực của móng, ổn

định công trình và chi phí đầu tư.

Khi quyết định độ sâu chôn móng cần xét đến:

1. Điều kiện địa chất công trình và điều kiện địa chất thuỷ văn vùng xây

dựng;

2. Trị số và đặc trưng tải trọng tác dụng lên nền;

3. Đặc điểm nhà hoặc công trình;

4. Chiều sâu chôn móng của nhà hoặc công trình lân cận;

5. Các kết cấu móng đã sử dụng và các phương án thi công móng.

Độ sâu chôn móng các công trình nói chung không nên lấy nhỏ hơn 0,5m so với

cốt đất quy hoạch lân cận.

Đế móng công trình nói chung nên đặt sâu vào lớp đất chịu lực 10-50cm.

Độ sâu chôn móng trong mọi trường hợp không nên nhỏ hơn 1/15 chiều cao

công trình.

Khi xây dựng móng lân cận móng công trình hiện có không được đặt sâu

hơn và ngay sát móng hiện có trừ khi có biện pháp đảm bảo nền đất dưới móng

công trình hiện có ổn định.

Ví dụ: 1.1. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Hình.1.1: Lớp 1: đất yếu; Lớp 2: đất tốt . * Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ chỉ là tương đối, có tính chất định tính.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.1 (Hình 1.1)

22

- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng nông, độ sâu chôn móng có

thể hạ vào lớp đất số 2 hoặc tại vị trí LK1 có thể bổ sung lớp đệm. Lớp đệm nên hạ sâu tới lớp

số 2. Trong trường hợp tải trọng từ công trình lớn tuỳ thuộc vào khả năng chịu lực của lớp đất

số 2 có thể sử dụng làm lớp đất chịu lực hoặc sử dụng móng cọc hạ vào lớp tốt hơn phía dưới.

Ví dụ: 1.2. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Hình.1.2: Lớp 1: đất tốt; Lớp 2: đất yếu. * Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ chỉ là tương đối, có tính chất định tính.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.2 (Hình 1.2)

- Đối với công trình có tải trọng nhỏ (ví dụ nhà 3 tầng trở xuống) đặt móng tại vị trí hố

khoan LK1 có thể sử dụng móng nông với độ sâu chôn móng tối thiểu kết hợp lớp đệm thay

lớp đất thực vật phía trên, đồng thời kiểm tra khả năng chịu lực lớp đất yếu số 2. Nếu đặt

móng tại vị trí LK3, do lớp đất tốt quá mỏng nên cần phải đào sâu hơn để thay bằng lớp đệm

cho đủ độ sâu chịu lực, độ sâu chôn móng nên lấy tối thiểu.

Ví dụ: 1.3. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Đất yếu

Đất yếu

Hình.1.3: Lớp 1: đất yếu; Lớp 2: đất yếu. * Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ chỉ là tương đối, có tính chất định tính.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.3 (Hình 1.3)

- Đối với công trình có tải trọng nhỏ có thể sử dụng móng nông kết hợp lớp đệm. Có thể

sử dụng cọc tre hoặc cừ tràm đóng xuống lớp đất nằm dưới lớp đệm. Trường hợp công

trình có tải trọng vừa (ví dụ nhà 4-7 tầng) có thể sử dụng móng giằng kết hợp gia cố

nền bằng cọc cát, cọc xi măng cát...Trường hợp công trình có tải trọng lớn nên dùng

cọc BTCT hạ vào lớp tốt phía dưới.

-

Ví dụ: 1.4. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

23

Hình 1.4:

Lớp 1, 3 : đất yếu ; Lớp 2 : đất tốt.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.4 (Hình 1.4):

- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng nông kết hợp với lớp đệm

tới độ sâu lớp đất số 2. Móng nên đặt ở độ sâu tối thiểu để tận dụng chiều dày lớp đất chịu

lực. Trong trường hợp nhà nhiều tầng có tải trọng lớn cần khoan sâu hơn để xác định lớp đất

tốt chịu lực nằm ở phía dưới.

phía dưới.

Ví dụ: 1.5. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Hình 1.5:

Lớp 1, 3 : đất tốt ; Lớp 2 : đất yếu.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.5 (Hình 1.5):

- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng chôn sâu, cọc BTCT tiết

diện nhỏ, mũi cọc hạ vào lớp số 3. Đối với công trình có tải trọng lên móng lớn, có thể sử

dụng cọc BTCT có tiết diện lớn hạ vào lớp đất số 3 (tuỳ thuộc vào tính chất của lớp đất số 3)

hoặc lớp đất tốt hơn ở phía dưới.

phía dưới.

Ví dụ: 1.6. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Hình 1.6:

Lớp 1, 2 : đất tốt ; Lớp 3 : đất yếu.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.6 (Hình 1.6):

- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng nông với độ sâu hạ móng tối

thiểu. Trong trường hợp này cần kiểm tra khả năng chịu lực của lớp đất đất số 3 và độ lún của

24

toán bộ công trình. Đối với công trình có tải trọng lớn lên móng, tốt nhất lựa phương án móng

cọc, chọn lớp đất tốt phía dưới để hạ mũi cọc.

Ví dụ: 1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng

Hình 1.7:

Lớp 1, 2 : đất yếu; Lớp 3 : đất tốt.

Giải pháp nền móng, ví dụ 1.7 (Hình 1.7):

- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng cọc đất xi măng hoặc cọc vật liệu

rời (cát đá, sỏi) hạ ngập vào lớp đất số 3. Đối với công trình có tải trọng lớn, tốt nhất sử dụng

cọc BTCT hạ vào lớp đất số 3 hoặc lớp đất tốt hơn phía dưới.

Ví dụ: 1.8. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng (mặt cắt địa chất xem hình

1.8).

Giải pháp nền móng, Vi dụ 1.8

Đối với công trình có tải trọng nhỏ lên móng cần xem xét kỹ tính chất của lớp đất số 1,

nghiên cứu khả năng thay lớp đất phía trên bằng lớp đệm có chỉ tiêu cơ lý tốt hơn hoặc sử

dụng cọc tre/tràm kết hợp lớp đệm cát phía trên đầu cọc.

Đối với công trình có tải trọng vừa lên móng có thể nghiên cứu khả năng áp dụng cọc

đất xi măng, cọc vật liệu rời hoặc cọc BTCT tiết diện 25x25cm hạ vào lớp đất số 3.

Đối với công trình có tải trọng lớn cần sử dụng móng cọc. Dùng cọc BTCT hạ vào lớp

đất số 3. Do cao độ lớp đất số 3 tại vị trí LK8 và vị trí LK 10 chênh nhau khá lớn nên trong

trường hợp sử dụng cọc BTCT đúc sẵn, cần lưu ý vị trí móng và vị trí từng hố khoan để lựa

chọn độ sâu hạ mũi cọc cho thích hợp, tránh hiện tượng chênh lệch sức chịu tải quá mức giữa

các cọc cũng như khó khăn trong quá trình hạ cọc.

25

Hình. 1.8 Nền đất cho ví dụ 1.8:

Lớp 1: Bùn sét : Xám nâu, xám đen, trạng thái chảy Lớp 2: Bùn sét pha : Xám đen kẹp cát nhỏ, trạng thái chảy Lớp 3: Sét pha : Tàn tích, (phong hóa, đá gốc sa diệp thạch, nằm tại chỗ), màu nâu gan gà kết vón ôxít sắt, sạn nhỏ, trạng thái cứng.

Những ví dụ trên chỉ có tính chất định hướng chung. Trong thực tế cấu tạo địa tầng rất

đa dạng, cần dựa vào giá trị tải trọng cụ thể và nghiên cứu kỹ tính chất của từng lớp đất, chiều

dày, loại đất, khả năng chịu lực và chống biến dạng của chúng để lựa chọn giải pháp và chiều

sâu chôn móng hợp lý nhằm tận dụng tối đa khả năng chịu lực của từng lớp đất cũng như khả

năng chống biến dạng của chúng.

26

CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG

2.1. Phân loại và cấu tạo 2.1.1. Theo đặc điểm làm việc - Móng đơn: Cấu tạo gồm một bản móng đỡ 1 cột (Hình 2.1). - Móng hợp khối: Cấu tạo gồm một bản móng đỡ 2 cột (Hình 2.2). - Móng băng một phương: Cấu tạo gồm một bản móng đỡ một dãy cột (từ 3 cột

trở lên), hoặc đỡ tường. (Hình 2.3a, b,c).

- Móng băng giao thoa: Cấu tạo gồm một hệ các móng băng một phương

vuông góc với nhau. (Hình 2.3d).

- Móng bè: Cấu tạo gồm một bản móng đỡ nhiều hàng cột và tường (Hình 2.4). - Móng hộp:

Tổ hợp của nhiều hơn hai bản sàn cùng với các vách ngăn

thẳng đứng tạo thành kết cấu không gian gồm nhiều hộp rỗng có độ cứng lớn đỡ nhiều hàng cột và tường (Hình 2.5).

- Móng vỏ: Cấu tạo gồm một hoặc một tổ hợp của các bản kiểu vòm ngược,

thường là bản đáy của bể chứa (Hình 2.6).

Hình 2.1 Móng đơn. a) Dưới cột; b) Dưới trụ đỡ dầm tường; c) Dưới trụ cầu; d) Dưới trụ điện cao thế

27

a) b)

Hình 2.2 Móng hợp khối a) Hình chữ nhật; b) Hình thang

Hình 2.3 Móng băng và băng giao thoa. a. Móng băng dưới tường nhà; b. Móng băng dưới tường chắn. c. Móng băng dưới dãy cột; d. Mặt bằng móng băng giao thoa dưới nhà khung

28

Hình 2.4 Móng bè a. Móng bè dạng bản phẳng; b. Móng bè bản phẳng có gia cường mũ cột; c. Móng bè bản sườn trên; d. Móng bè sườn dưới; e. Móng bè dưới lò luyện gang

b)

a)

Hình 2.5 Móng hộp a. Mặt bằng; b. Mặt cắt

29

Hình 2.6 Móng vỏ a. Vỏ cầu; b. Vỏ trụ; c. Vỏ nón

2.1.2. Theo độ cứng - Móng cứng: Móng được cấu tạo đủ chiều cao sao cho phản lực nền và nội ứng suất trong móng tại đế móng triệt tiêu nhau để móng không bị uốn (Hình 2.7a). Móng cứng thường là các móng làm bằng vật liệu chịu kéo kém như gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc... - Móng mềm: là móng được cấu tạo cho phép bị uốn (phản lực nền và nội ứng suất trong móng tại đế móng không triệt tiêu nhau). Các loại móng cần tính toán cốt thép để chịu các ứng suất kéo trong móng do mômen uốn gây ra đều là các loại móng mềm (Hình 2.7b).

Hình 2.7 Cấu tạo móng a)móng cứng; b) móng mềm

30

2.2. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng 2.2.1 Móng đơn chữ nhật Bước 1: Giả thiết một giá trị bề rộng móng b. Giá trị ban đầu này có thể chọn bất kỳ, với người chưa có kinh nghiệm thiết kế có thể chọn trong khoảng 1m đến 3m. Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R: Có 2 cách xác định R: tính theo các chỉ tiêu cơ lý hoặc sử dụng bảng tra. * Xác định R theo các chỉ tiêu cơ lý:

R =

(2.1)

hệ số điều kiện làm việc của nền đất, tra Bảng 2.1. Lưu ý cát pha là

m1

hệ số điều kiện làm việc của công trình trong sự tương tác với nền,

m2

- đất loại sét (đất dính) do đó m1 tra theo độ sệt IL. - tra Bảng 2.1. Lưu ý nhà khung là kết cấu mềm m2 = 1.

ktc - hệ số tin cậy.

ktc= 1 Nếu các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối

với đất.

ktc = 1,1 Nếu các chỉ tiêu đó tra theo bảng của quy phạm.

A,B,D - các hệ số không thứ nguyên, tra Bảng 2.2 theo II hoặc tính theo công

thức giải tích:

,

,

,

(Đơn vị của II là rad) , II -

trị tính toán của trọng lượng riêng hiệu quả, lực dính đơn vị và góc ma sát trong của đất tại đáy móng (II = trạng thái giới hạn II).

h - độ sâu chôn móng kể từ đáy móng đến cốt thiên nhiên, xác định như chỉ dẫn ở Hình 2.8. Trường hợp có các tĩnh tải phân bố tác dụng lên mặt nền hai bên móng thì trị số của h cần cộng thêm chiều cao cột đất quy đổi của của các tải trọng đó.

- trị tính toán trung bình của trọng lượng riêng hiệu quả của đất trong phạm

vi h:

ho= h - htđh , khi không có tầng hầm ho = 0. htđh- chiều cao cột đất quy đổi từ đáy móng đến mặt trên sàn tầm hầm có xét đến

chênh lệch giữa trọng lượng riêng của vật liệu sàn so với

:

htđh = h1+ hs .

h1- chiều dày lớp đất từ đáy móng đến mặt dưới sàn tầng hầm; hs , s- Chiều dày và trọng lượng riêng của kết cấu sàn tầng hầm

31

Chú ý: - Trọng lượng riêng hiệu quả của đất, lấy bằng trọng lượng riêng tự nhiên cho đất trên mực nước ngầm, trọng lượng riêng đẩy nổi cho đất dưới mực nước ngầm. Riêng đối với đất sét cứng, nửa cứng (IL ≤ 0,25), không thấm nước thì lấy bằng trọng lượng riêng bão hoà.

- Có thể áp dụng công thức (2.1) với móng có hình dạng trên mặt bằng bất kỳ. ,

Đối với móng có dạng hình tròn hoặc đa giác đều, trị số "b" lấy bằng

trong đó Am là diện tích đáy móng.

- Khi chiều sâu đặt móng nhỏ hơn 1m, để tính toán R theo công thức (2.1), lấy h = 1m, trừ trường hợp khi nền là cát bụi no nước hoặc đất loại sét có độ sệt IL > 0,5, lúc này chiều sâu đặt móng lấy theo thực tế từ cốt quy hoạch.

- h. = q còn gọi là áp lực hông mặt bên móng, có tác dụng chống sự đẩy trồi của móng. Trường hợp áp lực hông hai bên móng khác nhau, ví dụ tôn nền không đều..., thì lấy trị số nhỏ hơn đưa vào tính toán.

- Khi chiều rộng của tầng hầm lớn hơn 20m: R =

Hình 2.8 Sơ đồ tính toán chiều sâu đặt móng nhà khi xác định R a. Móng không nằm trong phạm vi tầng hầm; b. Móng trong phạm vi tầng Bảng 2.1 Hệ số m1, m2 hầm khi chiều rộng tầng hầm B ≤ 20m; c. Tương tự khi B > 20m 32

Loại đất Hệ số m1

Hệ số m2 đối với nhà và công trình có sơ đồ kết cấu cứng với tỷ số chiều dài của nhà (công trình) hoặc từng đơn nguyên với chiều cao L/H bằng: ≤ 1,5 ≥ 4

1,4 1,2 1,4

1,3 1,3 1,1 1,1 1,3 1,2

1,2 1,1 1,0 1,0 1,2 1,2

1,2 1,1 1,1 1,0 1,1 1,0

Đất hòn lớn có chất nhét là cát và đất cát không kể đất phấn và bụi Cát mịn: - Khô và ít ẩm - No nước Cát bụi: - Khô và ít ẩm - No nước Đất hòn lớn, có chất nhét là sét và đất sét có độ sệt IL ≤ 0,5 Như trên, có độ sệt IL > 0,5 Chú thích: 1. Sơ đồ kết cấu cứng là những nhà và công trình mà kết cấu của nó có khả năng đặc biệt để chịu nội lực thêm gây ra bởi biến dạng của nền, muốn thể phải dùng các biện pháp nêu ở điều 3.75 của TCXD 45-78. 2. Đối với nhà có sơ đồ kết cấu mềm thì hệ số m2 lấy bằng 1. 3. Khi tỷ số chiều dài trên chiều cao của nhà, công trình nằm giữa các trị số nói trên thì hệ số m2 xác định bằng nội suy.

Bảng 2.2 Hệ số A, B, D xác định cường độ tính toán R của đất nền

A B D A B D

6,45

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 0,03 0,06 0,10 0,14. 0,18 0,23 0,29 0,36 0,43 0,51 1,00 1,12 1,25 1,39 1,55 1,73 1,94 2,17 2,43 2,72 3,06 3,14 3,32 3,51 3,71 3,93 4,17 4,42 4,69 5,00 5,31 5,66 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 0,72 0,84 0,98 1,15 1,34 1,55 1,81 2,11 2,46 2,87 3,37 3,87 4,37 4,93 5,59 6,35 7,21 8,25 9,44 10,84 12,50 14,48 6,90 7,40 7,95 8,55 9,21 9,98 10,80 11,73 12,77 13,96

Ví dụ 2.1

Nền đất tự nhiên có chiều dày và chỉ tiêu cơ lý các lớp như sau:

STT Lớp đất

1 Trồng trọt dày (m) 0,7 w (kN/m3) 17 h (kN/m3) W (%) WL (%) WP (%) II (o) cII (kPa)

24 19,1 26,7 26 30 18 20 2 Cát pha 10

33

Móng nông trên nền thiên nhiên, đáy móng ở cos -1,95m. Nhà khung bê tông cốt thép tôn nền trong nhà cao hơn ngoài nhà 0,45 m, trọng lượng riêng của đất tôn nền tn = 17kN/m3. Xác định cường độ tính toán của nền cho móng giữa có kích thước lxb = 2,2x1,8 m và móng biên

có kích thước lxb = 2,0x1,6 m khi mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên :

a) 1,2 m

b) 4 m

Giải

a) Mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 1,2 m.

Xác định các chỉ tiêu vật lý của lớp cát pha cần cho tính toán.

- Độ sệt:

- Hệ số rỗng:

- Trọng lượng riêng đẩy nổi: kN/m3

Cường độ tính toán của nền:

R =

h0 = 0 vì không phải móng dưới tầng hầm, m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1) m2 = 1,0 : khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm (tra Bảng 2.1) ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm dưới mực nước ngầm II =

cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31 Móng giữa chiều sâu chôn móng 2 bên bằng nhau h = 1,95 m

= 16,61 kN/m3

= 242,36 kPa  R =

Móng biên chiều sâu chôn móng bên trái htr = 1,5 m , bên phải hph = 1,95 m  h = min(htr , hph) = 1,5 m

= 16,19 kN/m3

 R = = 214,83 kPa

34

kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm b) Mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m. II =

Móng giữa chiều sâu chôn móng 2 bên bằng nhau h = 1,95 m

= 18,09 kN/m3

 R = = 260,74 kPa

Móng biên chiều sâu chôn móng bên trái htr = 1,5 m , bên phải hph = 1,95 m  h = min(htr , hph) = 1,5 m

= 18,12 kN/m3

 R = = 232,25 kPa

* Xác định R sử dụng bảng tra: Có thể xác định R của đất nền dưới móng có bề rộng b, chôn sâu h theo cường độ tính toán quy ước R0 của đất nền ứng với móng có bề rộng b1=1m, h1=2m tra Bảng 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 phụ thuộc trạng thái của đất, loại đất. - Khi h

:

R = R0

(2.2)

- Khi h > 2m:

R = R0

(2.3)

b, h: Bề rộng và chiều sâu chôn móng thực tế k1, k2: Hệ số kể đến ảnh hưởng của bề rộng móng và độ sâu chôn móng.

k1= 0,125 cho nền đất hòn lớn và đất cát; 0,05 nền cát bụi và đất sét. k2= 0,25 cho nền đất hòn lớn và đất cát; 0,2 nền cát pha và sét pha; 0,15

nền sét. Chú ý: Xác định R sử dụng bảng tra có độ chính xác không cao chỉ áp dụng khi không có đủ số liệu để tính theo các chỉ tiêu cơ lý.

Bảng 2.3 Á p lực tính toán quy ước Ro trên đất hòn lớn và đất cát (Phạm vi sử dụng xem ở điều 3.59 TCXD 45-78)

Loại đất

Đất hòn lớn - Đất cuội (dăm) lẫn cát - Đất sỏi (sạn) từ những mảnh vụn Ro (kPa) 600

35

500 300

Đá kết tinh Đá trầm tích Đất cát - Cát thô không phụ thuộc độ ẩm - Cát thô vừa không phụ thuộc độ ẩm - Cát mịn: + ít ẩm + ẩm và no nước - Cát bụi: + ít ẩm + ẩm + no nước Chặt vừa 500 400 300 200 250 150 100 Chặt 600 500 400 300 300 200 150

Bảng 2.4 Á p lực tính toán quy ước Ro trên đất sét (không lún ướt) (Phạm vi sử dụng xem ở điều 3.46 TCXD 45-78)

Ro kPa ứng với độ sệt của đất Loại đất sét Hệ số rỗng e

0,5 IL = 1 300 IL = 0 300 Cát pha

0,7 200 250

0,5 250 300 Sét pha

0,7 180 250

1,0 100 200

0,5 400 600 Sét

0,6 300 500

0,8 200 300

1,10 100 250

Chú thích: Đối với đất sét có các giá trị trung gian e và IL cho phép xác định trị số Ro bằng cách nội suy lúc đầu theo e đối với các trị IL = 0 và IL = 1 sau đó theo IL giữa các trị số Ro đã tìm đối với IL = 0 và IL = 1.

Bảng 2.5 Á p lực tính toán quy ước Ro trên nền đất lún ướt (Phạm vi dùng xem ở điều 4.9 TCXD 45-78)

Ro (kPa)

Loại đất

Đất cấu trúc tự nhiên tương ứng với dung trọng đất khô k (kN/m3) Đất đầm chặt ứng với dung trọng đất khô k (kN/m3)

1,35 1,55 1,6 1,7

36

Cát pha 2 2,5

Sét pha 2,5 3

Chú thích: 1. Trong bảng 2.5, tử số là giá trị Ro thuộc đất lún ướt cấu trúc tự nhiên có độ no nước G ≤

0,5 và khi không có khả năng thấm ướt chúng. Mẫu số là giá trị Ro thuộc đất như trên nhưng có độ no nước G ≥ 0,8 và đất có độ no nước bé khi có khả năng thấm ướt chúng.

2. Đối với đất lún sụt có các giá trị k và G trung gian thì Ro xác định bằng nội suy.

Bảng 2.6 Á p lực tính toán quy ước Ro trên nền đất đắp đã ổn định (Phạm vi dùng xem ở điều 10.6 TCXD 45-78)

Ro (kPa)

Cát thô, cát trung, cát mịn xỉ v.v... Cát bụi, đất sét tro v.v... Loại đất

G ≤ 0,5 ứng với độ bão hoà G G ≥ 0,8 G ≤ 0,5 G ≥ 0,8

150 200 250 180

200 250 180 150

120 150 180 100

150 120 120 100

100 120 100 080

Đất trong lúc san nền đầm chặt theo điều 10.8 Các bãi thải đất và phế liệu sản xuất sau khi đầm chặt theo điều 10.8 Các bãi thải đất và phế liệu sản xuất không đầm chặt Các nơi đổ đất và phế liệu sản xuất sau khi đầm chặt theo điều 10.8 Các nơi đổ đất và phế liệu sản xuất không đầm chặt Chú thích: 1. Trị số Ro ở bảng 2.6 là của các móng có độ sâu đặt móng h 1 =2m. Khi độ sâu đặt

. móng h< 2m giá trị Ro sẽ giảm bằng cách nhân với hệ số:

2. Trị số Ro ở 2 điểm sau cùng trong bảng 2.6 là thuộcvề đất rác và phế liệu sản xuất

có chứa tạp chất hữu cơ không quá 10%.

3. Đối với các bãi thải và nơi đổ đất và phế liệu sản xuất chưa ổn định thì trị số Ro lẩy

theo bảng 2.6 với hệ số 0,8.

4. Đại lượng Ro đối với các giá trị trung gian của G từ 0,5 đến 0,8 cho phép xác định

bằng nội suy.

37

Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am:

Am =

(2.4)

- tải trọng nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng

-

tb

trọng lượng riêng trung bình của móng và đất trên móng, tb = 20  22kN/m3. Trường hợp không có đất trên móng, ví dụ móng tầng hầm có đỉnh móng trùng mặt sàn..., tb lấy là trọng lượng riêng của vật liệu làm móng

tb.h- áp lực tiêu chuẩn lên nền do trọng lượng của móng và đất trên móng gây

ra

m - Hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen. Móng chịu tải lệch tâm m tỷ lệ với

độ lệch tâm của tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng. Thường chọn sơ bộ m = 1,1  1,7

Bước 4: Tính lại giá trị b:

(2.5)

k = l/b - tỷ số cạnh dài trên bề rộng của đáy móng. Trị số k ảnh hưởng đến tỷ lệ diện tích cốt thép theo 2 phương, k hợp lý khi diện tích cốt thép yêu cầu/1m dài móng theo 2 phương xấp xỉ nhau. Do chưa biết b nên ban đầu thường chọn k = 1,1  1,3. Chú ý: Không cần thiết phải tính lặp cho đến khi giá trị b tính được ở bước 4 xấp xỉ bằng b giả thiết ở bước 1 vì ta chưa biết chính xác giá trị của hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen m. Giá trị b hợp lý thường rất gần giá trị b tính được.  Chọn b  l = k.b . Chú ý trị số l, b làm tròn theo đơn vị cm Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng - Móng chịu tải lệch tâm một phương:

(2.6)

- Móng chịu tải lệch tâm hai phương điều kiện

được thay bằng điều

kiện

(mục 3.47- TCXD 45-78).

- Móng cột nhà có cầu trục với sức nâng ≥ 750 kN, móng cột các đường cầu

trục ngoài trời với cầu trục có sức nâng tải > 150 kN hoặc trường hợp đất yếu thì yêu cầu:

≥ 0,25.

- Khi trong thành phần tải trọng có tải trọng lắp ráp hoặc tải trọng đặc biệt có < 0 với điều kiện phần diện tích đáy móng bị tách khỏi nền

thể cho phép

38

< 0 theo công thức Sức bền vật liệu) không vượt quá 25% tổng

(có trị số diện tích đáy móng.

hoặc

.

Để tận dụng tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến tính, kích thước đáy móng được chọn sao cho ở điều kiện khó đạt nhất trong 3 điều kiện ở (2.6) vế trái  vế phải. Tức là (chênh nhau không quá 5%) hoặc Giả thiết móng cứng (không bị uốn) và coi áp lực lên nền phân bố tuyến tính, sử dụng công thức Sức bền vật liệu:

(2.7)

Hình 2.9 Móng chịu tải lệch tâm 2 phương

: lần lượt là trị số các mômen và lực ngang tiêu chuẩn tại đỉnh

móng

;

Nếu một trong các điều kiện của (2.6) không thoả mãn thì căn cứ vào kết quả  kiểm tra lại. Lặp quá trình trên cho kiểm tra điều chỉnh lxb  tính R,

, c ,

đến khi chọn được cặp lxb hợp lý. Bước 6: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu Nếu trong phạm vi chiều sâu chịu nén của nền, ở chiều sâu H* kể từ đáy móng, có lớp đất có độ bền nhỏ hơn độ bền các lớp bên trên (dựa trên trị số E, trạng thái vật lý) như Hình 2.10, kích thước móng phải được kiểm tra theo điều kiện:

Rđy

(2.8)

39

Hình 2.10 Điều kiện áp lực lên lớp đất yếu - lần lượt là ứng suất gây lún và ứng suất bản thân tại đỉnh lớp

"đất yếu". Rđy: Cường độ tính toán của nền "đất yếu":

)

Rđy =

(Aby

(2.9)

A, B, D- hệ số tra bảng theo góc ma sát trong II của "đất yếu", cII - lực dính đơn vị của "đất yếu",

- trọng lượng riêng hiệu quả của đất đỉnh lớp "đất yếu",

hy - là độ sâu chôn móng quy ước, hy = h +H* cho trường hợp móng không nằm

trong phạm vi tầng hầm và móng dưới tầng hầm có bề rộng tầng hầm b ≤ 20 m (không xét đến ảnh hưởng của tầng hầm vì việc thi công tầng hầm ít ảnh hưởng đến trạng thái ứng suất-biến dạng của nền tại mặt lớp "đất yếu"), trường hợp bề rộng tầng hầm >20 m, hy được tính từ mặt trên sàn tầng hầm đến đáy móng.

- trọng lượng riêng hiệu quả trung bình của đất trong phạm vi hy. h - chiều sâu chôn móng kể từ đáy móng được xác định như Hình 2.8. Bề rộng móng quy ước by được rút ra trên cơ sở giả thiết rằng diện đáy móng mở rộng đều cả 2 phía xuống lớp đất yếu (trị số này mang tính quy ước nhiều hơn là dựa vào 1 căn cứ lý thuyết chặt chẽ).

(2.10)

=

(2.11)

(2.12)

l, b - lần lượt là chiều dài và bề rộng của tiết diện đáy móng.

- tải trọng tiêu chuẩn đặt tại đỉnh móng.

40

Nếu điều kiện áp lực lên nền đây yếu không thoả mãn cần tăng kích thước đáy móng để giảm áp lực tiêu chuẩn lên nền hoặc giảm chiều sâu chôn móng. Chú ý: Khái niệm "đất yếu" là nói đến sự "yếu hơn" về cường độ của lớp đất đang xét so với các lớp đất bên trên. Nhiều trường hợp lớp đất đang xét có cường độ khá cao nhưng yếu hơn so với các lớp đất phía trên thì vẫn phải kiểm tra. Bước 7: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).

Ví dụ 2.2

Nền đất 3 lớp có các chỉ tiêu cơ lý như sau:

Lớp Loại đất W (%) WL (%) WP (%) Dày ( m ) cII (kPa) E (kPa) w (kN/m3) s (kN/m3) II (o)

1 Trồng trọt 2 17

2 Sét pha 3 18,3 30 34 25 26,4 15 28 8000

3 Sét 5 18,4 38 45 27 12 26 7000

26,5

Công trình nhà khung bê tông cốt thép không có tường chèn, 1 tầng hầm, bề rộng tầng hầm là

12m. Cos nền ngoài nhà là -0,4m, cos đáy sàn tầng hầm -3m, sàn tầm hầm dày 0,2m, tường tầm hầm dày 0,22m. Móng biên tầng hầm đỡ cột tiết diện bcxlc = 0,4x0,5m. Móng chịu tải trọng tính toán tại đỉnh móng: =108 kN. Tải trọng trên đã =180 kNm, =900 kN,

41

bao gồm tải trọng từ khung truyền xuống; trọng lượng tường tầng hầm, cột tầng hầm, sàn tầng

hầm; áp lực đất lưng tường tầng hầm.

Đáy móng ở cos -3,8m. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng.

Giải

Tải trọng tiêu chuẩn ở đỉnh móng:

kN

kNm

kN

Bước 1: Giả thiết một giá trị bề rộng móng b = 1m

Bước 2: Xác định cường độ tính toán của nền R:

do nền là sét pha có độ sệt > 0,5 m1 = 1,1

do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm

A = 0,32 B = 2,30 D = 4,84

m2 = 1,0 ktc = 1 do các chỉ tiêu cơ lý của đất được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp Đáy móng hạ vào lớp sét pha có cII = 28 kPa, II = 15o Với II = 15o tra Bảng 2.2 được: II = w2 = 18,3 kN/m3 (đáy móng nằm trên mực nước ngầm) Bề rộng tầng hầm 12m < 20m do đó độ sâu chôn móng h kể từ đáy móng đến cốt thiên nhiên (cốt san nền): h = 3,8 - 0,4 = 3,4 m

(kN/m3)

Chiều cao cột đất quy đổi từ đáy móng đến mặt trên sàn tầng hầm:

m

 h0 = h - htđ = 3,4 – 1,12 = 2,28 m

Rb = 1m = 6,44.1 + 255,93 = 262,37 kPa

R = 6,44.b + 255,93  Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am: Trọng lượng đất trên móng ở hai bên khác nhau do đó sử dụng chiều sâu chôn móng trung bình.

42

m

h1 -

khoảng cách từ đáy móng đến đáy sàn. Tải trọng sàn tầng hầm đã được kể đến khi xác định tải trọng tại đỉnh móng nên khi xác định trọng lượng của móng và đất trên các bậc móng không kể đến nữa. Chọn m = 1,3

m 

Bước 4: Tính lại giá trị b:

Chọn = 1,2

Tường tầng hầm

m

2,0 m

Chọn b = 2 m  l = 1,2.2 = 2,4 m. Chọn l = 2,5 m Vậy l b = 2,5 Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng: Tính lại R với b = 2m: R = 6,44b + 255,93 = 6,44.2 + 255,93

= 268,81 kPa Áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng:

= 0,78.2.(17.2 + 18,3.0,6 ) = 70,17 kN

=0,86m

Chọn sơ bộ chiều cao móng hm= 0,7 m Hình 2.11 Tải lệch tâm do chênh đất hai bên móng

0,333m

311,13 kPa 

48,93 kPa

180,03 kPa

Điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

43

 Đa ̣t

Ở đây là điều kiện khó đạt nhất. Kiểm tra sự hợp lý của kích thước đáy móng:

3,55% < 5%

 Kích thước móng tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến tính.

Do lớp thứ 3 có E3 = 7800 kPa < E2 = 10000 kPa nên phải kiểm tra điều kiện áp lực lên nền đất “yếu”. Bước 6: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu

Điều kiện kiểm tra:

Rđy

Hình 2.12 Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu Trọng lượng riêng hiệu quả các lớp đất:

- Từ mặt đất đến đáy lớp 1:  = w1 = 17 kN/m3

- Từ mặt lớp 2 đến mực nước ngầm:  = w2 = 18,3 kN/m3

- Từ mực nước ngầm đến đáy lớp 2:  = đn2

8,74 kN/m3 đn2 =

- Từ mặt lớp 3 đến đáy lớp 3:  = đn3

44

8,30 kN/m3 đn3 =

Ứng suất bản thân tại đáy móng:

17.2 + 18,3.1,4 = 59,62 kPa

Ứng suất bản thân tại mực nước ngầm:

17.2 + 18,3.2 = 70,60 kPa

Ứng suất bản thân tại đáy lớp 2:

70,60 + 8,74.1,4 = 82,84 kPa

Áp lực gây lún ở đáy móng:

= 180,03 – 59,62 = 120,41 kPa

Ứng suất gây lún tại đáy lớp 2:

; ) =f( ; ) = 0,388 Tra Bảng 2.8 K0 = f(

 0,388.120,41 = 46,69 kPa Tổng ứng suất tại mặt trên lớp đất yếu:

82,84 + 46,69 = 129,53 kPa

Cường độ tính toán của nền đất yếu:

) Rđy = (Aby

do nền là sét có độ sệt > 0,5 m1 = 1,1

m2 = 1,0 do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm ktc = 1 Do các chỉ tiêu cơ lý của đất được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp Đất sét có: cII = 26 kPa, II = 12o Với II = 12o tra Bảng 2.2 được: A = 0,23 B = 1,94 D = 4,42

(bề rộng tầng hầm 12m < 20 m do đó hy được xác định từ mặt lớp đất yếu đến II = đn3 = 8,3 kN/m3 (mặt lớp đất yếu nằm dưới mực nước ngầm) hy = 5,4m cos san nền)

15,34 kN/m3

Diện tích đáy móng quy ước:

= 19,28 m2

Bề rộng đáy móng quy ước:

4,15 m by =

0,25 m Với

 = 311,90 kPa

Có: 129,53 kPa < Rđy = 311,90 kPa

45

 Đảm bảo điều kiện áp lực lên nền đất yếu.

Bước 7: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II. Xem ví dụ 2.10. 2.2.2. Móng tròn Ký hiệu đường kính mặt bằng công trình D1 (Hình 2.13). Bước 1: Chọn sơ bộ đường kính móng D = D1 . Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R:

Trong biểu thức xác định R trị số b =

Bước 3: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng

(2.13)

Lần lượt là tổng tải trọng nén và mômen tiêu chuẩn tại

: đáy móng (xem 2.7)

: Mômen chống uốn của tiết diện đáy móng

- Nếu cả 3 điều kiện đều thoả mãn và ở một điều kiện giá trị vế trái gần bằng

giá trị vế phải thì đường kính đáy móng sơ bộ là hợp lý.

- Nếu cả 3 điều kiện đều thoả mãn và các giá trị vế trái nhỏ hơn đáng kể so với các giá trị ở vế phải (10%) thì có thể xem xét phương án móng vành khuyên. - Nếu có 1 điều kiện không thoả mãn thì cần làm móng bản tròn và điều chỉnh  kiểm tra lại. Lặp quá trình

tăng đường kính bản móng lên  tính R,

trên cho đến khi chọn được D hợp lý.

Bước 4: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần) Bước 5: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).

Hình 2.13 Móng tròn 46

Hình 2.14 Móng vành khuyên

d = D1 - bvk = 0,5D1 D = D1 + bvk =1,5D1,

bvk=D/3

2.2.3. Móng vành khuyên Ký hiệu đường kính mặt bằng công trình D1, đường kính ngoài và đường kính trong của móng lần lượt là D và d (Hình 2.14). Trị số bề rộng móng vành khuyên bvk đưa vào biểu thức xác định R được lấy là khoảng cách từ mép trong đến mép ngoài của móng nơi sự trượt cục bộ xuất hiện: bvk =0,5(D-d). Bề rộng móng vành khuyên không nên lớn hơn D/3, nếu lớn hơn thì nên làm móng bản tròn. Bước 1: Chọn sơ bộ bề rộng móng bvk =0,5D1   Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R Bước 3: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng

=

Am = AD - Ad =

: mômen chống uốn của tiết diện đáy móng

Nếu một trong các điều kiện áp lực đáy móng không thoả mãn tức là đòi hỏi bvk >D/3 thì chuyển sang làm móng tròn. Nếu kích thước móng thừa nhiều thì chọn  kiểm tra lại. Lặp quá trình trên cho đến khi giá trị bvk nhỏ hơn  tính R,

chọn được bvk hợp lý. Bước 4: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần) Bước 5: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).

Ví dụ 2.3

Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m. Xác định kích thước sơ bộ móng tròn đỡ xilô có chiều cao 5 m đường kính ngoài D1 = 2 m. Đáy móng chôn sâu 1,5 m, chiều cao móng hm = 0,7m. Tải trọng kết cấu truyền xuống tại đỉnh móng: = 40 kN. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng = 80 kNm, = 550 kN,

theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn lên nền.

Giải Sơ bộ chọn đường kính móng D bằng đường kính mặt bằng công trình D1 = 2 m.

Cường độ tính toán của nền:

R =

m1 = 1,2: đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)

47

=0,4 < 1,5 m2 = 1,1: đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33< 0,5 ; kết cấu cứng với

kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất II =

cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31 h = 1,5m: chiều sâu chôn móng so với mặt đất tự nhiên

= 18,12 kN/m3

b = = 1,77 m

 R = = 257,32 kPa

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 550 + 20.1,5.(.22/4) = 644,2 kN

= 80 + 40.0,7 = 108 kNm

 = 342, 67 kPa > 1,2R = 308,78 kPa

= 67,65 kPa > 0

= 205,16 kPa < R = 257,32 kPa

 Không đạt  Tăng đường kính móng lên D = 2,1 m.

b = = 1,86 m

Tính lại R:

R = = 258,29 kPa

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 307,75 kPa < 1,2R = 309,95 kPa (Chênh 0,7% < 5%)

= 70,17 kPa >0

= 188,96 kPa < R = 258,29 kPa (Chênh 26,84 %)

 Kích thước đáy móng hợp lý theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng.

48

Ví dụ 2.4

Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m. Xác định kích thước sơ bộ móng tròn đỡ xilô có chiều cao 6 m đường kính ngoài D1 = 2,4 m. Đáy móng chôn sâu 1,5 m, chiều cao móng hm = 0,7 m. Tải trọng kết cấu truyền xuống tại đỉnh móng: = 25 kN. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng = 60 kNm, = 570 kN,

theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn lên nền.

Giải Sơ bộ chọn móng tròn, đường kính móng D bằng đường kính mặt bằng công trình D1 = 2,4 m.

Cường độ tính toán của đất nền tại đáy móng:

R =

m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)

=0,4 < 1,5 m2 = 1,1 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5; kết cấu cứng với

các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm ktc = 1,0 : II =

cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31

= 18,12 kN/m3

b = = 2,13 m

 R = = 261,22 kPa

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 570 + 20.1,5.(.2,42/4) = 705,6 kN

= 60 + 25.0,7 = 77,5 kNm

 =213,21 kPa > 1,2R = 313,46 kPa (Chênh 32% > 5%)

= 99 kPa > 0

= 156,11 kPa < R = 261,22 kPa (Chênh 40,24% > 5%)

 Kích thước đáy móng thừa nhiều  Chuyển sang phương án móng vành khuyên.

= = 1,2 m Chọn sơ bộ bề rộng móng vành khuyên bvk =

Đường kính trong của móng:

49

d = D1 - bvk = 2,4 - 1,2 = 1,2 m Đường kính ngoài của móng: D = D1 + bvk = 2,4 + 1,2 = 3,6 m

Diện tích đáy móng:

= = 9,05 m2 Am =

Mô men chống uốn của tiết diện đáy móng:

= = 4,5239 m3

Cường độ tính toán của nền:

R =

= 251,14 kPa R =

Tải trọng nén tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 570 + 20.1,5.9,05 = 841,5 kN

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 110,11 kPa < 1,2R = 301,37 kPa (Chênh 63,46%)

= 75,87 kPa >0

= 92,98 kPa < R = 251,14 kPa (Chênh 62,98%)

 Kích thước đáy móng thừa nhiều  Chọn lại bvk = 0,38 m

d = D1 - bvk = 2,4 - 0,38 = 2,02 m D = D1 + bvk = 2,4+ 0,38 = 2,78 m

= = 2,87 m2 Am =

= = 1,5213 m3

R = = 242,25 kPa

= 570 + 20.1,5.2,87 = 656,1 kN

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

= 279,55 kPa < 1,2R = 290,7 kPa (Chênh 3,84% < 5%)

= 177,66 kPa >0

= 228,61 kPa < R = 242,25 kPa (Chênh 5,63% > 5%)

Kích thước đáy móng hợp lý theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng.

50

2.2.4. Móng hợp khối chữ nhật Bước1: Chọn sơ bộ chiều cao móng hm Bước2: Xác định trọng tâm đáy móng

Hình 2.15 Xác định trọng tâm đáy móng hợp khối

Cần bố trí mặt bằng móng sao cho trị số mômen của tải trọng tiêu chuẩn ở đáy móng trong hai trường hợp khi gió thổi từ trái sang và khi gió thổi từ phải sang bằng nhau. Mụch đích là để giảm độ nghiêng của móng. Tiến hành như sau: - Chọn chiều cao móng sơ bộ hm - Chọn hai cặp tổ hợp nội lực nguy hiểm nhất (cho tổng lực nén lớn nhất) ứng với trường hợp tải gió tác dụng từ trái sang và trường hợp tải gió tác dụng từ phải sang.

- Gọi xtr, xph lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cột bên trái đến vị trí của hợp lực tải trọng tiêu chuẩn ở đáy móng ứng với trường hợp gió trái và gió phải. Với các nội lực tại 2 chân cột lấy từ tổ hợp ứng với trường hợp gió trái có: + (

) =

.lnh +

)hm

xtr(

(2.14) Chú ý: Mômen và lực cắt ở trên chưa xác định dấu, cần chú ý quy ước dấu để

xác định chiều tác dụng của chúng.

Giải (2.15) xác định được xtr. Tương tự, xác định được xph. Gọi xo là toạ độ trọng tâm đáy móng thì độ lệch tâm của tổng tải trọng ngoài tại đáy móng ứng với trường hợp gió trái và gió phải:

,

(2.15)

Theo điều kiện trị số mômen của tải trọng tiêu chuẩn ở đáy móng trong hai trường hợp gió bằng nhau có:

(2.16)

: lần lượt là tổng lực nén tại 2 chân cột ứng với 2 trường hợp

gió.

- Giải (2.16) xác định được x0. Để thuận tiện thi công chọn x0 làm tròn 5cm.

51

- Nếu

và ngược lại

nên làm tròn x0 sao cho

để xác định được ngay trường hợp tải trọng nguy hiểm hơn là trường hợp gió trái (hay trường hợp gió phải). Trường hợp

cũng có thể làm tròn xo sao cho

nhằm tìm được diện tích đáy móng nhỏ nhất, nhưng cần

kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng với cả 2 trường hợp tải trọng gió.

Bước 3: Xác định diện tích đáy móng sơ bộ Chọn cặp nội lực nguy hiểm hơn để tính toán. Diện tích sơ bộ đáy móng:

(2.17)

Có thể chọn trước l = 2(x0+lg1). lg1- là khoảng cách từ mép móng đến trọng tâm cột 1 (lg1  0,5lc1 + 50mm).

Trong đó, lc1là bề dài tiết diện cột bên trái, trị số 50 mm để phục vụ thi công gép ván khuôn cột, có thể bỏ qua nếu thi công không yêu cầu.  l ≥ 2(xo+0,5lc1 + 50mm).

m- Trị số chọn theo kinh nhiệm kể đến ảnh hưởng của mômen ở đáy móng. Có

thể chọn sơ bộ m1+6e/l.

h - Độ sâu chôn móng R - Cường độ tính toán của nền ở đáy móng

R =

Giả thiết một giá trị b, tính được R, tính lại b theo (2.17). Không cần tính lặp cho đến khi b giả thiết và b tính được xấp xỉ nhau vì ta chưa biết chính xác trị số của hệ số m kể đến ảnh hưởng của mô men. Chọn 1 giá trị b  b tính toán được từ (2.17). Bước 4: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng

(2.18)

hoặc

e- độ lệch tâm của tổng tải trọng ngoài tại đáy móng ( sau khi đã làm tròn xo)

- Nếu điều kiện áp lực đáy móng không thoả mãn thì chứng tỏ kích thước móng

thiếu, cần tăng lên.

52

- Nếu điều kiện áp lực đáy móng thoả mãn nhưng cả hai giá trị vế trái đều nhỏ hơn giá trị vế phải nhiều (>5%) thì chứng tỏ kích thước móng thừa nhiều, cần giảm.

- Kích thước móng chọn có liên quan đến diện tích cốt thép yêu cầu. Kích

thước móng chọn là hợp lý theo tiêu chí này khi chiều dài phần công sơn mở rộng từ chân cột 2 theo phương cạnh ngắn  chiều dài phần công sơn mở rộng từ chân cột 2 theo phương cạnh dài (do đó cho trị số mômen theo hai phương xấp xỉ nhau). + Nếu phần công sơn mở rộng theo phương cạnh ngắn nhỏ hơn nhiều so với phần công sơn mở rộng theo phương cạnh dài thì chứng tỏ giải pháp móng hợp khối hình chữ nhật không hợp lý. Trường hợp này có thể chọn giải pháp móng đơn hay móng kết hợp kiểu công sơn.

+ Nếu phần công sơn mở rộng theo phương cạnh ngắn lớn hơn nhiều so với phần công sơn mở rộng theo phương cạnh dài thì nên giảm sự chênh lệch này bằng cách tăng l, giảm b.

Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần) Bước 6: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).

Ví dụ 2.5 Nền tự nhiên gồm 3 lớp đất có các chỉ tiêu cơ lý như sau:

Lớp Loại đất W (%) WL (%) WP (%) Dày (m) cII (kPa) E (kPa) w (kN/m3) s (kN/m3) II (o)

1 Trồng trọt 0,5 17

2 Sét pha 4,2 19,1 26,6 31 35 27 18 28 12000

3 Sét > 10 18,6 26,9 37 48 27 23 22 14000

Mực nước ngầm ở dưới mặt đất tự nhiên 3m.

Nhà khung bê tông cốt thép có tường chèn, không tôn nền. Móng hợp khối đỡ 2 cột có tiết diện lc1xbc1 = 0,4x0,4m và lc2xbc2 = 0,6x0,4m. Chiều cao móng hm = 0,7m. Tải trọng tính toán tại các chân cột ứng với trường hợp tải trọng gió tác dụng từ trái sang và từ phải sang cho như

trong bảng.

Gió trái sang (tổ hợp 1,2,3,4) Gió phải sang (tổ hợp 1,2,3,5)

Cột 1 Cột 2 Cột 1 Cột 2

N01 M0y1 Q0x1 N02 M0y2 Q0x2 N01 M0y1 Q0x1 N02 M0y2 Q0x2

53

(kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN)

430 185 150 1075 463 375 473 - 204 -165 968 - 417 -338

Xác định kích thước sơ bộ đáy móng.

Giải:

Bước 1: Lựa chọn lớp đất đặt móng:

Lớp 1: Đất trồng trọt chiều dày mỏng (0,5m) có lẫn nhiều tạp chất hữu cơ cường độ không ổn định, không thích hợp làm nền công trình. Lớp 2: Sét pha có chiều dày 4m, tính nén trung bình (10 MPa

trạng thái dẻo cứng (0,25 < ≤ 0,5). Với tải trọng chân

cột không lớn ( ) có thể sử dụng lớp đất này làm nền công trình.

Chọn chiều sâu chôn móng h = 1,4m. Móng hạ vào lớp sét pha 0,9m. Bước 2: Xác định trọng tâm đáy móng: Chọn chiều cao móng sơ bộ hm = 0,8m. Chọn gốc hệ trục tọa độ trùng với trục cột 1.

Hình 2.16 Hệ trục tọa độ

Toạ độ của hợp lực tải trọng khi gió thổi từ trái sang (tổ hợp 1,2,3,4):

m

Toạ độ của hợp lực khi gió thổi từ phải sang (tổ hợp 1,2,3,5):

m

Toạ độ của trọng tâm đáy móng x0 được xác định từ điều kiện trị số mômen của tải trọng ở đáy móng trong hai trường hợp gió bằng nhau (nhằm giảm độ nghiêng của móng do lún không đều).

 1505.( 2,067 - x0 ) = 1441.( x0 - 0,566 )  x0 = 1,333 m. Để thuận tiện thi công chọn x0 = 1,3m. Mô men tại đáy móng do đặt lệch tâm gây ra: và

54

1154,34 kNm

11057,69 kNm

 , mặt khác

 Do đó khi kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng chỉ cần xét trường hợp tải

trọng bất lợi nhất là khi gió thổi từ trái sang.

Bước 3: Xác định diện tích đáy móng sơ bộ Chọn sơ bộ chiều dài móng: l = 2.( x0 + 0,5.lc1 + 0,5 ) = 2.( 1,30 + 0,5.0,4 + 0,5 ) = 4 m Giả thiết b = 2 m. Cường độ tính toán của nền:

R =

m1 = 1,2 : Đáy móng đặt trên nền sét pha có IL = 0,5 ≤ 0,5 (tra Bảng 2.1) m2 = 1 : Kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm

kN/m3 : đất sét pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm ktc = 1,0 : Các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất II =

cII = 28 kPa : đáy móng đặt trên nền sét pha II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31 h = 1,4m: chiều sâu chôn móng so với mặt đất tự nhiên = 17.0,5 + 19,1.0,9 = 25,69 kPa

 R =

= 9,878b + 262,389 (kPa)  Rb = 2m = 9,878.2 + 262,389 = 282,14 kPa

Tính toán sơ bộ b

Tổng tải trọng nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng:

kN

m: hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen. Lấy m = 1,8

 = 2,22m

b = 4,0 m 2,2 m

Rb = 2,2m = 9,878.2,2 + 262,389 = 284,12 kPa Chọn kích thước đáy móng sơ bộ l Tính lại R: Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

Với 0,767 m e = etr =

 334,49 kPa

55

6,55 kPa

= 170,52 kPa 

Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

Đảm bảo.  Kiểm tra sự hợp lý của kích thước đáy móng:

 Vậy kích thước móng tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến tính.

Do lớp thứ 3 có E3 = 14000 kPa > E2 = 12000 kPa nên không cần kiểm tra điều kiện áp lực lên nền “đất yếu”.

Bước 4: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II: Xem ví dụ 2.11 2.2.5. Móng băng a) Móng băng dưới tường chịu tải đúng tâm: Bước 1: Xác định sơ bộ bề rộng móng Có thể xác định được ngay bề rộng đáy móng b bằng việc giải phương trình bậc 2 của b mà không phải thử dần (R là hàm bậc nhất theo b). - Móng băng dưới tường dọc:

bd =

(2.19)

- tổng lực nén tiêu chuẩn do đoạn tường chiều dài ld tác dụng lên đỉnh

móng (ld có thể lấy bằng chiều dài móng hoặc 1m).

- Móng băng dưới tường ngang.

b=

(2.20)

tổng lực nén tiêu chuẩn do đoạn tường chiều dài n tác dụng lên đỉnh móng. khoảng cách giữa 2 mép gần nhau của 2 tường dọc, (Hình 2.17).

khoảng cách giữa 2 mép gần nhau của 2 móng tường dọc (Hình 2.17).

- n - lng = n1 -

56

Hình 2.17 Bố trí móng băng đỡ tường

Bước 2: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần) Bước 3: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần). Ví dụ 2.6

Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m. Hệ

móng băng giao thoa đỡ tường, đáy móng chôn sâu 1,5 m. Mặt bằng công trình như trên hình = vẽ. Tải trọng tường dọc và tường ngang tác dụng lên đỉnh móng là tải trọng phân bố đều

190 kN/m, = 130 kN/m. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng theo điều kiện áp lực tiêu

chuẩn lên nền.

Giải:

a. Xác định bề rộng móng băng đỡ tường dọc: Cửụứng ủoọ tớnh toaựn cuỷa ủaỏt neàn ụỷ ủaựy moựng băng đỡ tường dọc:

R =

kết cấu mềm (tra Bảng 2.1)

các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1) m2 = 1,0 : ktc = 1,0 : II =

cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31

57

= 18,12 kN/m3

 R = = 9,86b + 216,16

Bề rộng sơ bộ móng tường dọc:

bd =

 186,16) = 190 bd(

 = 0 186,16bd - 190

  bd1 = 0,97 , bd2 = -19,85 < 0 Chọn bd = 1 m.

b. Xác định bề rộng móng băng đỡ tường ngang: Bề rộng sơ bộ móng tường ngang:

bng =

= 2,93 m n1 =

186,16) = 684  2,93bng(

 186,16bng - 233,45 = 0

  bng1 = 1,18 , bd2 = -20,06 < 0 Chọn bng = 1,2 m.

b) Móng băng dưới tường chịu tải lệch tâm

Cắt ra một dải móng dài l = 1m hoặc xét toàn bộ móng (trường hợp tải trọng phân bố không đều) rồi xác định kích thước sơ bộ như một móng chữ nhật. Chú ý là móng chịu uốn theo phương cạnh ngắn. c) Móng băng một phương dưới dãy cột

Chiều dài móng băng dưới dãy cột thường được chọn trước với một phần móng vươn quá trọng tâm cột biên một đoạn 1/81/4 nhịp biên nhưng không quá 1,5m nhằm giảm mômen trong móng.

Bề rộng đáy móng được xác định sơ bộ bằng cách xét cả móng như một móng

chữ nhật. Tải trọng tại đỉnh móng chỉ xét mômen uốn tác dụng theo phương cạnh ngắn vì mômen uốn tác dụng theo phương cạnh dài gây ra áp lực lên nền không lớn và có tính cục bộ không thể tính toán theo công thức Sức bền vật liệu như móng cứng được. Sau khi tính toán tổng thể hệ móng công trình, bề rộng móng cuối cùng được kiểm tra theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng và được điều chỉnh theo điều kiện độ lún lệch tương đối giữa các chân cột liền kề. Điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng:

(2.21)

58

- tổng tải trọng nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng.

xác định được từ kết quả phân tích dầm trên nền đàn hồi chịu tải trọng tiêu chuẩn. hệ số độ tin cậy chung (n=1,2).

- n -

- áp lực tiêu chuẩn lên nền do trọng lượng móng và đất trên móng gây ra.

Ví dụ 2.7

Nền đất gồm 3 lớp có các chỉ tiêu cơ lý như sau:

Lớp Loại đất IL II o

Lớp 1 Trồng trọt Dày (m) 0,7 W (kN/m3) 17 s (kN/m3) W % cII (kPa) E (kPa)

Lớp 2 Sét 2,5 18,6 27,1 31 0,504 11 17 8000

Lớp 3 Sét pha 10 17,9 26,9 32 0,643 9 16 7500

Móng băng dài 16,4m đỡ chân cột khung chịu các tải trọng tính toán là lực tập trung và

mômen của trường hợp tải trọng bất lợi nhất như trên hình vẽ. Chiều sâu chôn móng so với mặt đất tự nhiên h=1,5 m. Nhà tôn nền htn=0,9m. Mực nước ngầm ở độ sâu 1,3 m so với mặt đất tự nhiên. Hệ số độ tin cậy chung của tải trọng n = 1,2. Xác định sơ bộ bề rộng móng.

Giải:

Khi xác định kích thước sơ bộ đáy móng băng chỉ quan tâm đến lực nén và lực cắt, mômen

tác dụng theo phương cạnh ngắn.

Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng:

= 291,67 kN =

= 333,33 kN =

59

= 16,67 kN =

= 33,33 kNm =

Cường độ tính toán củ a nền:

R =

h0 = 0 : không phải móng dưới tầng hầm, m1 = 1,1: móng đặt trên nền sét có IL = 0,504 > 0,5, m2 = 1: kết cấu khung là kết cấu mềm, ktc= 1: các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất (w, s và W chỉ có thể xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất), Đáy móng hạ vào lớp đất hai  = 11o , cII = 17 kPa ( II ở đây là tính toán nền theo TTGH

II không phải là số thứ tự lớp đất).

= 11o Sử dụng công thức giải tích xác định A, B, D:

= 0,21

= 1,83

= 4,29

Hệ số rỗng e của lớp hai:

= 0,88

= 8,88 kN/m3

= 16,56 kN/m3

Đáy móng nằm dưới mực nước ngầm  = 8,88 kN/m3

Giả thiết bề rộng móng b = 1,4m.

 R = = 133,1 kPa

Á p lực tiêu chuẩn lên nền:

= 2.291,67 + 3.333,33 = 1583,33 kN

60

= 0,142 m

= 158,93 kPa 

= 74,99 kPa

= 116,96 kPa

Có: = 158,93 kPa < 1,2R = 1,2.133,1 = 159,72 kPa

= 116,96 kPa < R = 133,1 kPa

= 74,99 kPa > 0

 1,2R như vậy b = 1,4 m là bề rộng móng hợp lý theo tiêu chí tận dụng tối Ta thấy rằng đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến tính. Để lựa chọn bề rộng móng cuối cùng còn phải kiểm tra nền theo TTGHI, II và kiểm tra điều kiện áp lực lên nền đất yếu. d) Móng băng giao thoa dưới dãy cột

Chiều dài mỗi dải móng chọn trước như móng băng một phương. Bề rộng đáy

móng có thể xác định sơ bộ một cách đơn giản bằng cách xét độc lập từng dải móng tương tự như móng băng 1 phương, tức là chỉ xét mômen uốn tác dụng theo phương cạnh ngắn. Bề rộng móng cuối cùng được kiểm tra theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng cho từng dải và được điều chỉnh theo điều kiện độ lún lệch tương đối giữa các chân cột liền kề sau khi phân tích hệ móng băng giao thoa theo bài toán dầm trên nền đàn hồi. 2.2.6. Móng bè Bước 1: Chọn sơ bộ bề rộng của móng bè bằng bề rộng mặt bằng công trình. Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R:

R =

Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am:

Am =

- tổng lực nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng bè Bước 4: So sánh A với A1 là diện tích mặt bằng công trình - Nếu A < A1 thì chọn kích thước tiết diện móng bè theo kích thước mặt bằng công trình A=A1, nếu A<< A1 thì nên chuyển sang làm móng băng giao thoa.

- Nếu A > A1 thì tính b. Bước 5: Chọn b, l Đối với móng bè, sự phân bố áp lực lên nền chủ yếu phụ thuộc vào sự chênh lệch tải trọng nén tác dụng tại vị trí chân các kết cấu (cột, tường), nhịp kết cấu

61

và độ cứng bản móng, ít phụ thuộc vào trị số mômen và lực cắt tại chân kết cấu. Do đó xác định sơ bộ bề rộng đáy móng có thể bỏ qua ảnh hưởng của mômen.

Có thể lấy k = l/b xấp xỉ bằng tỷ số kích thước tiết diện mặt bằng công trình nếu không bị hạn chế về mặt bằng bố trí. Thường cấu tạo bản móng bè vươn ra khỏi mặt bằng công trình theo hai phương đoạn 1/81/4 nhịp bên trong liền kề nhưng không quá 1,5 m nhằm giảm mômen trong bản.  Chọn b, l làm tròn theo đơn vị cm, Bước 6: Tính móng bè như bản trên nền đàn hồi Tải trọng sử dụng là tải trọng tiêu chuẩn. Từ đó xác định được sự phân bố áp lực tiêu chuẩn lên nền. Bước 7: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng Điều kiện kiểm tra:

(2.22)

: xác định được từ kết quả tính toán bản trên nền đàn hồi.

Nếu điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng không thoả mãn thì điều chỉnh bằng cách thay đổi chiều dày bè, kích thước đáy bè hoặc chiều sâu chôn móng. Bước 8: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần). Bước 9: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần). 2.3. Tính toán nền theo trạng thái giới hạn

Nền đất được tính toán theo hai trạng thái giới hạn: Trạng thái giới hạn thứ nhất (trạng thái giới hạn về cường độ) và trạng thái giới hạn thứ hai (trạng thái giới hạn về điều kiện sử dụng bình thường). 2.3.1. Tính nền theo trạng thái giới hạn I Mục đích của tính toán nền theo TTGHI là đảm bảo độ bền của nền của tính ổn định của nền đất không thuộc loại đá, cũng như không cho phép móng trượt theo đáy hoặc lật. Việc tính nền theo TTGHI cần phải tiến hành trong các trường hợp sau: - Có những tải trọng ngang đáng kể truyền lên nền (tường chắn, móng của

những công trình chịu lực đẩy...) trong đó có tải trọng động đất;

- Móng hoặc toàn bộ công trình đặt ở mép mái dốc hoặc ở gần lớp đất có độ

nghiêng lớn;

- Các nền đất sét yếu bão hoà nước có hệ số cố kết Cv107cm2/năm - Nền cấu tạo bằng các loại đá.

62

Cho phép không tiến hành tính toán nền theo TTGHI đối với hai trường hợp đầu tiên ở trên nếu bằng các giải pháp kết cấu, đảm bảo cho móng đang xét không chuyển vị ngang. Tính nền theo TTGHI có thể được tiến hành theo 3 phương pháp: phương pháp giải tích, phương pháp đồ giải - giải tích (phương pháp mặt trượt trụ tròn) và phương pháp số (phần tử hữu hạn, sai phân hữu hạn, phần tử biên...). 2.3.1.1. Phương pháp giải tích Điều kiện kiểm tra:

N =

(2.23)

N: trị số tính toán của tải trọng theo tổ hợp bất lợi nhất xuống nền theo hướng

nào đó

: sức chịu tải của nền theo hướng tải trọng tác dụng ktc:Hệ số độ tin cậy, do cơ quan thiết kế quy định tuỳ thuộc tính chất quan trọng của nhà hoặc công trình, ý nghĩa của hậu quả mất khả năng chịu tải của nền, mức độ nghiên cứu điều kiện nền đất và được lấy không nhỏ hơn 1,2.

a) Nền đá Sức chịu tải của nền đá được xác định không phụ thuộc vào độ sâu chôn móng:

Rđc

(2.24)

Rđc - cường độ tính toán của mẫu đá khi nén ở trạng thái bão hoà nước. ,

- là chiều dài và chiều rộng tính đổi của móng

= l - 2el = b - 2eb

Hình 2.19 Xác định kích thước tính đổi móng tròn

el,eb - là độ lệch tâm của điểm đặt hợp lực theo hướng trục dọc và trục ngang của móng. Hình 2.18 Xác định kích thước tính đổi móng chữ nhật a) chiều rộng ; b) chiều dài b) Nền đất Phương pháp giải tích được áp dụng cho trường hợp nền đất đồng nhất, mặt đáy móng phẳng và phụ tải 2 bên móng có trị số không chệch nhau quá 25%.

63

.

Trong thực tế thường gặp trường hợp tải trọng lệch tâm do đó ứng suất sẽ phân bố không đều trên diện đáy móng l x b. Để đơn giản ta cho phép thay ứng suất phân bố không đều bằng ứng suất phân bố đều nhưng trên diện đáy móng quy ước Chú ý: "b" dùng để ký hiệu cho cạnh móng có phương trùng với phương tác động của mômen và phương có thể bị mất ổn định (ép trồi đất).

* Đối với đất nền đã cố kết xong dưới tác dụng của tải trọng thì thành phần thẳng đứng của khả năng chịu tải được xác định theo biểu thức:

)

.

(AI

(2.25)

h: độ sâu chôn đáy móng. Trường hợp phụ tải 2 bên móng chênh lệch nhau thì

trị số h lấy ứng với phía có phụ tải nhỏ hơn).

AI, BI, DI: các hệ số không thứ nguyên xác định theo công thức: ; DI=

; BI=

: các hệ số sức chịu tải, phụ thuộc vào

, ,

, tra theo đồ thị (Hình 2.20). , góc nghiêng

AI= , , ic: hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng tải trọng, phụ thuộc

 của tổng hợp lực tải trọng so với phương thẳng đứng tra theo đồ thị (Hình 2.21).

, Nq, Nc: hệ số ảnh hưởng của tỷ số các cạnh đáy móng chữ nhật.

=

;

;

; Nq=

Nc=

Với n =

. Nếu n =

< 1 thì phải lấy n = 1.

, cI: trị số tính toán thứ nhất của trọng lượng riêng và lực dính hiệu quả của đất

:

ngay dưới đáy móng trị số tính toán thứ nhất của trọng lượng riêng hiệu quả trung bình của đất từ đáy móng trở lên.

, Nq, Nc bằng 1.

Công thức (2.25) chỉ đúng với trường hợp khi góc nghiêng của hợp lực, so với đường thẳng đứng , nhỏ hơn góc ma sát trong I của đất. Khi tỷ số giữa các cạnh n>5, móng được xem là ở dạng móng băng và các hệ số * Nếu có lớp sét yếu bão hoà hoặc bùn có độ bão hoà G0,85 và hệ số cố kết Cv107cm2/năm nằm ở chiều sâu nhỏ hơn 0,75b và trong chiều sâu chịu nén không có lớp đất thoát nước nào thì thành phần thẳng đứng của sức chịu tải được xác định không kể đến góc ma sát trong (I = 0) theo các công thức sau: - Móng băng:

(2.26)

- Móng chữ nhật (l<3b):

(2.27)

64

q - Phụ tải ở phía đất giả thiết bị đẩy trồi (có kể đến trọng lượng của nền tầng

-

hầm hoặc tầng ngầm kỹ thuật). Góc nghiêng của hợp lực tải trọng ngoài so với phương thẳng đứng (tính bằng rađian), lấy giá trị dương (+) nếu thành phần nằm ngang của hợp lực hướng về phía đất giả thiết bị đẩy trồi và lấy giá trị âm (-) trong trường hợp ngược lại.

Hình 2.20 Biểu đồ xác định các hệ số sức chịu tải

Hình 2.21 Biểu đồ xác định hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng tải trọng

Ví dụ 2.8 Móng chữ nhật đặt trên nền cát trung có e= 0,6 , I = 33,5o , cI = 1 kPa , trọng lượng riêng của đất nằm thấp hơn đáy móng I = 17 kN/m3 và cao hơn đáy móng 'I = 16 kN/m3. Kích thước đáy móng l = 0,8 m, b = 1,6 m (cạnh dài có phương trùng với phương tác động của tải ngang). Chiều sâu đặt móng h = 1 m. Tải trọng tính toán tại đáy móng Ntt = 220 kN, Qtt = 125 kN, Mtt = 42 kNm. Kiểm tra khả năng chịu tải của nền với ktc= 1,2.

65

Giải

Độ lệch tâm của hợp lực tải trọng tính toán tại đáy móng:

= 0,19 m

Kích thước tính đổi của đế móng:

= b - 2e = 1,6 - 2.0,19 = 1,22 m

Góc nghiêng của hợp lực tải trọng với phương đứng:

= 0,568

  = 30o  I = 33,5o

Có = 0,858

Tra đồ thị hình 2.20, hình 2.21 có: =16, = 29, = 40, = 0,045, = 0,18, ic = 0,15.

Tỷ số các cạnh của móng tính đổi:

n = = 0,66 < 1  n = 1.

Các hệ số ảnh hưởng của tỷ số các cạnh đáy móng chữ nhật:

= = 0,75 ;

= 2,5 ; Nq=

= 1,3 Nc=

 = 16.0,045.0,75 = 0,45 AI =

= 29.0,16.2,5= 11,6 BI=

= 40.0,15.1,3 = 7,8 DI=

Khả năng chịu tải của nền: . ) = 0,8.1,22 (0,45.1,22.17 + 11,6.1.16 + 7,8.1) (AI

  = 198 kN

Hệ số độ tin cậy:

= 0,9 < 1,2

66

 Kích thước đáy móng không đủ và cần mở rộng móng.

Chọn lại kích thước đáy móng l = 0,9 m, b = 1,8 m.

Kích thước tính đổi của đế móng:

= b - 2e = 1,8 - 2.0,19 = 1,42 m

Tỷ số các cạnh của móng tính đổi:

n = = 0,63 < 1  n = 1

 Các hệ số AI, BI, DI có trị số không đổi so với kích thước móng ban đầu. Khả năng chịu tải của nền: 0,9.1,42 (0,54.1,42.17 + 11,6.1.16 + 7,8.1) = 264 kN

Hệ số độ tin cậy:

= 1,2

Kích thước đáy móng l = 0,9 m, b = 1,8 m đủ.

 2.3.1.2. Phương pháp mặt trượt trụ tròn Có nhiều trường hợp không thể dùng biểu thức giải tích để xác định khả năng chịu tải của nền được như khi: - Nền đất không đồng nhất, gồm 2, 3 lớp đất có chỉ tiêu cơ lý khác nhau (c,

khác nhau).

- Phụ tải 2 bên móng chênh lệch nhau quá 25% - Móng đặt trên mái dốc, đặt dưới mái dốc hoặc đặt trên 1 tầng đất phân bố rất

dốc.

- Khi gặp những đất chậm cố kết phải xét đến ảnh hưởng của áp lực nước lỗ rỗng dư làm giảm sức chống cắt của đất. Trong những trường hợp như vậy, phải dùng phương pháp đồ giải-giải tích với giả thiết mặt trượt là mặt trụ tròn để đánh giá khả năng chịu tải của nền.

Trong phương pháp đồ giải-giải tích, người ta tính theo sơ đồ baì toán phẳng kể cả đối với các móng chữ nhật (thiên về an toàn). Tức là cắt ra một đoạn dài 1 đơn vị để tính toán. Khi đó các trị số thể tích biểu diễn bằng số đo diện tích. Nội dung phương pháp:

Để kiểm tra khả năng chịu tải của nền bằng phương pháp này, cần phải tìm ra

vị trí tâm và trị số bán kính cung trượt nguy hiểm nhất theo phương pháp thử dần. Khả năng chịu tải của nền được xem như đảm bảo nếu tỷ số giữa mômen cản trượt theo mặt trượt được chọn và mômen các lực trượt không nhỏ hơn 1,2. Giả thiết mặt trượt là 1 cung tròn đi qua mép móng tâm O1, bán kính R1. Chia lăng thể trượt thành nhiều mảnh bằng các mặt phẳng cắt thẳng đứng, các mảnh

và cung trượt trong phạm vi mỗi mảnh chỉ cắt

được chia ra có bề rộng bi 

qua một loại đất (, c = const). (Hình 2.22).

67

Hình 2.22 Phương pháp mặt trượt trụ tròn

Bỏ qua lực tương tác giữa các mảnh: Xét phân tố trượt thứ i (Hình 2.23): Tổng các lực thẳng đứng tác dụng lên phân tố là:

Gi = Qi + Pi

Pi =

Qi = Ađi . I : trọng lượng bản thân của phân tố đất thứ i Ađi: Diện tích phần đất của mảnh thứ i Phân tích Gi thành 2 thành phần tiếp tuyến và hướng tâm với đường trượt: N1= Gi.cosi T1= Gi.sini Xét cân bằng của toàn bộ lăng thể trượt gồm n phân tố có xu hướng trượt xoay theo chiều kim đồng hồ dưới tác dụng của tải trọng. - Lực gây trượt là tổng các thành phần Ti của các phân tố có trọng tâm ở bên phải đường thẳng đứng đi qua tâm O. Nếu có J phân tố như vậy thì:

Hình 2.23 Phân tố trượt thứ i

Ttrượt =

- Các lực chống trượt (giữ) gồm: Thành phần Ti của các phân tố còn lại có trọng tâm ở bên trái đường thẳng đứng qua tâm O và thành phần lực dính và ma sát trên toàn cung trượt. Nếu có n phân tố được chia ra thì tổng lực giữ là:

=

+

Hệ số ổn định của khối trượt ứng với mặt trượt giả định:

=

ki =

68

ki =

(2.28)

Giả thiết nhiều tâm trượt khác nhau, vẽ các mặt trượt ta xác định được các hệ số ổn định ki tương ứng. Từ đó xác định được kmin . Để nền móng đảm bảo ổn định thì kmin  1,2.

Ví dụ 2.9 Kiểm tra độ ổn định của nền công trình như trên hình vẽ. Công trình đặt trên móng bè kích thước đáy 10 x 30m đặt trên bề mặt mái dốc áp lực tính toán do tổ hợp bất lợi nhất gây ra ở đáy móng là 140 kPa. Đất là sét pha đồng nhất trên chiều dày lớn. Đất có trọng lượng riêng I = 18 kN/m3, I = 18o, cI = 12 kPa. Giải Tính toán tiến hành cho 1m theo chiều dọc của mái dốc. Giả thiết tâm trượt O1. Vẽ mặt trượt cung tròn qua mép đáy móng và chân mái dốc. Chia lăng thể trượt thành 7 phân tố trượt.

Hình 2.24 Phân tích lực phân tố trượt

Trọng lượng phân tố Gi (kN) Phân tố trượt Góc  (độ) Chiều dài cung trượt (m) Lực ma sát Gicositgi (kN) Lực gây trượt Ti = Gisini (kN)

-35,63 6,0 1 Gi = 0,5.5,7.4.18=205,2 10° Nlf = 65,66

2 G2=0,5(4+6,8).4,6.18 = 447,1 -15,6 4,8 2° N2f = 145,18

3 G3 = 0,5(6,8+8,3).4,3.18 = 584,4 50,93 4,3 5° N3f = 189,16

4 G4=0,5(8,3+10).4,9.18=807 195,23 5,0 14° N4f = 254,42

5 G5=0,5(10+8,7). 4.18=673,2 230,25 4,3 20° N5f = 205,54

6 G6=0,5(6,7+4).5.18+140.5.1=1181,5 572,8 5,7 29° N6f = 335,76

69

7 G7=0,5.4.5.18+140.5.1 = 880 553,8 6,3 39° N7f = 222,21

1714,93 36,4 

Hệ số ổn định:

k =

 k = = 1,189 < kmin = 1,2

Như vậy không bảo đảm ổn định, phải có biện pháp gia cố mái dốc hoặc đẩy lùi công trình cách xa đỉnh mái dốc hơn ... 2.3.1.3. Kiểm tra ổn định trượt phẳng

Việc tính toán ổn định trượt phẳng được thực hiện khi góc nghiêng của hợp

lực tải trọng so với đường thẳng đứng  lớn hơn góc ma sát trong I của đất. Điều kiện ổn định:

k =

 1,2

(2.29)

Tgiữ , Ttrượt : tổng hình chiếu trên mặt trượt của các lực tính toán chống trượt và gây trượt. Chú ý: - Chỉ cần kiểm tra ổn định trượt phẳng cho những công trình chịu tải trọng

ngang tác dụng dài hạn ví dụ như áp lực đất, áp lực thuỷ tĩnh vì trượt phẳng cần có thời gian lâu dài để phát triển.

- Các công trình có móng được giằng vào nhau thành một hệ thống nhất thì sẽ không xảy ra trượt cục bộ từng móng, chỉ có thể xảy ra trượt toàn bộ công trình.

- Khi kiểm tra ổn định trượt phẳng hệ số độ tin cậy của tĩnh tải, hoạt tải tham

gia vào thành phần Tgiữ phải lấy trị số nhỏ hơn 1.

2.3.2. Tính nền theo trạng thái giới hạn II 2.3.2.1. Các điều kiện kiểm tra

Mục đích của tính toán nền theo TTGH2 là nhằm khống chế biến dạng của công trình không vượt quá các giới hạn cho phép để sử dụng công trình được bình thường, không làm mất mĩ quan công trình, để nội lực bổ sung xuất hiện trong kết cấu công trình do lún không đều gây ra không làm hư hỏng kết cấu. Tính nền theo TTGH2 phải kiểm tra một số hoặc toàn bộ các điều kiện sau:

(2.30)

70

S- độ lún tuyệt đối lớn nhất Smax hoặc độ lún trung bình Stb của các móng trong công trình Smax = max(Si)

Si: độ lún móng thứ i có diện tích Ai n: Số lượng móng trong công trình

- đối với nhà khung là độ lún lệch tương đối giữa các móng liền kề trong

công trình:

- độ lún lệch tương đối giữa hai móng i và móng j liền kề:

Si , Sj - là độ lún trung bình của móng i và móng j

Lij - khoảng cách giữa trọng tâm hai cột được đỡ bởi móng i và móng j,

trường hợp móng hợp khối thì Lij được xác định từ trọng tâm đáy móng hợp khối.

S - đối với nhà tường chịu lực là độ võng xuống hoặc vồng lên tương đối.

Độ võng xuống tương đối:

Độ vồng lên tương đối:

S1 , S3- lần lượt là độ lún của chân tường tại mép tường bên trái, mép tường

bên phải của đoạn tường đang xét.

S2 - độ lún của chân tường tại trung điểm đường thẳng nối điểm 1 và 3 L1,3 - khoảng cách đoạn tường đang xét từ điểm 1 đến điểm 3. i- độ nghiêng theo phương dọc hay phương ngang của móng các công trình cao cứng.

;

S1, S2- độ lún của 2 điểm ở mép đáy móng thuộc cạnh dài. S3, S4- độ lún của 2 điểm ở mép đáy móng thuộc cạnh ngắn.

, igh - trị số giới hạn cho phép của các loại biến dạng tương ứng tra Bảng

, 2.7.

Khi tính nền theo TTGH2 trước hết tra Bảng 2.7 để biết cần tính theo loại

biến dạng nào và trị số giới hạn cho phép là bao nhiêu.

Độ lún ổn định của nền có thể tính theo hai phương pháp: phương pháp cộng

Đối với móng có kích thước không lớn (bề rộng hoặc đường kính nhỏ hơn

lún các lớp phân tố và phương pháp lớp biến dạng tuyến tính. Để xác định sơ đồ tính toán nền phù hợp có thể thực hiện như sau: - 10m), đầu tiên xác định phạm vi vùng chịu nén (giới hạn nền) H theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố. Nếu trong phạm vi H xuất hiện lớp đất có mô

71

Đối với móng có kích thước lớn (bề rộng hoặc đường kính lớn hơn 10m),

đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp đá cứng thì độ lún của nền được tính theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính, nếu không thì tính theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố. - đầu tiên xác định chiều dày của lớp tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hhh . Nếu trong phạm vi Hhh có lớp đất có mô đun biến dạng E <10 MPa, hoặc khi lớp đất ngay dưới Hhh có E <10 MPa và dày hơn 5m thì độ lún của nền tính theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố, nếu không thì tính theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính.

Bảng 2.7 Biến dạng giới hạn của nền (TCXD 205 : 1998)

Công trình

Độ nghiêng iu Độ lún lệch tương đối (S/L)u

1. Nhà sản xuất một tầng và nhà dân dụng

nhiều tầng có khung hoàn toàn:

0,002 0,004 - - Độ lún trung bình Su hoặc lớn nhất Smax (trong ngoặc), cm (8) (12)

- Bằng bê tông cốt thép - Bằng thép 2. Nhà và công trình mà trong kết cấu không 0,006 - (15) xuất hiện nội lực do độ lún không đều.

3. Nhà nhiều tầng không khung với tường chịu

lực:

- Bằng tấm lợp - Bằng khối lớn hoặc có thể xây gạch không có

thép

- Như trên nhưng có thép, trong đó có giằng bê

tông cốt thép

4. Công trình thép chứa vận thăng bằng kết cấu

bê tông cốt thép;

- Nhà công tác và xi lô kết cấu đổ tại chỗ liên

khối trên cùng một móng bè - Như trên nhưng kết cấu lắp ghép - Xi lô độc lập kết cấu toàn khối đổ tại chỗ - Như trên nhưng kết cấu lắp ghép - Nhà công tác đứng độc lập 5. Ố ng khói có chiều cao H, m : - H ≤ 100 m - 100< H < 200 - 200 < h ≤ 300 - H > 300 0,0016 0,0020 0,0024 - - - - - - - - - 0,005 0,0005 0,0005 0,003 0,003 0,004 0,004 0,004 0,005 1/(2H) 1/(2H) 1/(2H) 10 10 15 40 30 40 30 25 40 30 20 10

72

6. Công trình cứng cao đến 100m, ngoài những

điều đã nói ở điểm 4 và 5 - 0,004 20

7. Công trình liên lạc, ăng ten :

- Thân tháp tiếp đất - 0,002 20

- Thân tháp phát thanh cách điện với đất - 0,001 10

- Tháp phát thanh 0,002 - -

- Tháp phát thanh sóng ngắn 0,0025 - -

- Tháp (block riêng rẽ) 0,001 -

Công trình

Độ nghiêng iu Độ lún lệch tương đối (S/L)u

8. Trụ đường dây tải điện trên không - Trụ trung gian - Trụ neo, neo góc, trụ góc trung gian, trụ ở

vòng cung, cửa chính của thiết bị phân phối kiểu hở.

- Trụ trung chuyển đặc biệt 0,003 0,0025 0,002 0,003 0,0025 0,002 - Độ lún trung bình Su hoặc lớn nhất Smax (trong ngoặc), cm - - -

Chú thích 1) Trị giới hạn của độ võng (vồng lên) tương đối của nhà nói ở điểm 3 lấy bằng 0,5(S/L)u 2) Khi xác định độ lún lệch tương đối S/L nói ở điểm 8, L là khoảng cách giữa 2 trục block móng theo hướng tải trọng ngang, còn ở các trụ kéo dây - là khoảng cách giữa các trục của móng chịu nén và neo. 3) Nếu nền gồm các lớp đất nằm ngang (với độ dốc không quá 0,1) thì trị giới hạn về độ lún trung bình cho phép tăng lên 20%. 4) Đối với công trình nói ở điểm 2 và 3 có móng dạng bè thì trị giới hạn của độ lún trung bình cho phép tăng lên 1,5 lần. 5) Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thiết kế xây dựng và khai thác các loại công trình khác nhau, cho phép lấy trị biến dạng giới hạn của nền khác với trị cho ở bảng này.

2.3.2.2. Tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố Bước 1: Xác định áp lực gây lún ở đáy móng - Trường hợp hố móng thi công trong thời gian ngắn, đất dưới đáy hố móng chưa kịp nở ra do mất áp lực bản thân:

pgl

=

(2.31)

- áp lực tiêu chuẩn trung bình tại đáy móng

- ứng suất bản thân tại đáy móng kể từ mặt đất tự nhiên.

- Trường hợp hố móng thi công trong thời gian dài (các móng có bề rộng hoặc đường kính ≥ 10 m), đất dưới đáy hố móng đã nở hoàn toàn ra do mất áp lực bản thân, đất nền sẽ bị lún dưới tác dụng của toàn bộ áp lực đáy móng.

73

pgl

=

Bước 2: Chia nền dưới đáy móng thành các lớp đất mỏng Các lớp đất chia ra phải thoả mãn 2 điều kiện: - Trong phạm vi mỗi lớp chia tính nén của đất không đổi: Eo = const. Nếu tính biến dạng Eo của các lớp đất liền kề khác nhau thì mỗi lớp chia phải đồng nhất. - Chiều dày mỗi lớp chia không vượt quá 0,25b (b:bề rộng đáy móng).

Hình 2.25 Phương pháp cộng lún các lớp phân tố

Bước 3: Vẽ biểu đồ

,

và xác định phạm vi vùng chịu nén H

= Ko.pgl

(2.32)

Ko tra Bảng 2.8 phụ thuộc tỷ số  = l/b và  = 2z/b

(2.33)

i- trọng lượng riêng hiệu quả của lớp đất i, lấy bằng trọng lượng riêng tự nhiên cho đất trên mực nước ngầm, trọng lượng riêng đẩy nổi cho đất dưới mực nước ngầm. Riêng đối với đất sét cứng, nửa cứng (IL ≤ 0,25), không thấm nước thì lấy bằng trọng lượng riêng bão hoà.

hi-chiều dày lớp đất có trọng lượng riêng hiệu quả i. H-

phạm vi vùng chịu nén, xác định từ đáy móng đến độ sâu tại đó

, trường hợp dưới độ sâu tìm được theo điều kiện trên là lớp đất

yếu có E < 5 MPa thì phạm vi vùng chịu nén lấy đến độ sâu thoả mãn

. ,

Tính toán đồng thời bằng cách lập một bảng tính toán để trong quá trình tính toán

và xác định phạm vi vùng chịu nén H cần được tiến hành

74

có thể xác định được ngay chiều sâu tắt lún, tránh tính

,

dưới chiều

và sâu vượt quá phạm vi vùng chịu nén của nền. Bước 4: Tính độ lún của nền

S =

n - số lớp phân tố trong phạm vi giới hạn nền Si - độ lún của lớp phân tố thứ i,

Si =

(2.34)

 = 0,8 - hệ số không thứ nguyên.

- diện tích biểu đồ

trong phạm vi lớp phân tố i,

=

- ứ ng suất gây lún trung bình trong phạm vi lớp phân tố i được xác định

bằng trung bình cộng ứng suất gây lún tại đáy và đỉnh lớp phân tố. hi - chiều dày lớp phân tố i.

=2z/b Bảng 2.8 Giá trị hệ số Ko Tỷ số các cạnh =l/b Hình hoặc tròn 1 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 =z/r

1 2 3 4 5 6 7 8

0,0 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000

0,4 0,949 0,960 0,968 0,972 0,974 0,975 0,976

0,8 0,756 0,800 0,830 0,848 0,859 0,866 0,870

1,2 0,547 0,606 0,652 0,682 0,703 0,717 0,727

1,6 0,390 0,449 0,496 0,532 0,558 0,578 0,593

2,0 0,285 0,336 0,379 0,414 0,441 0,463 0,481

2,4 0,214 0,257 0,294 0,325 0,352 0,374 0,392

2,8 0,165 0,201 0,232 0,260 0,284 0,304 0,321

3,2 0,130 0,160 0,187 0,210 0,232 0,251 0,267

3,6 0,106 0,130 0,153 0,173 0,192 0,209 0,224

4,0 0,087 0,108 0,127 0,145 0,161 0,176 0,190

4,4 0,073 0,091 0,107 0,122 0,137 0,150 0,163

4,8 0,067 0,077 0,092 0,105 0,118 0,130 0,141

5,2 0,053 0,066 0,079 0,091 0,102 0,112 0,123

5,6 0,046 0,058 0,069 0,079 0,089 0,099 0,108

6,0 0,040 0,051 0,060 0,070 0,078 0,087 0,095

6,4 0,036 0,045 0,053 0,062 0,070 0,077 0,085

75

6,8 0,032 0,040 0,048 0,055 0,062 0,069 0,076

7,2 0,028 0,036 0,042 0,049 0,056 0,062 0,068

7,6 0,024 0,032 0,038 0,044 0,050 0,056 0,062

8,0 0,022 0,029 0,035 0,040 0,046 0,051 0,056

8,4 0,021 0,026 0,032 0,037 0,042 0,046 0,051

8,8 0,019 0,024 0,029 0,034 0,038 0,042 0,047

9,2 0,018 0,022 0,026 0,031 0,035 0,039 0,043

9,6 0,016 0,020 0,024 0,028 0,032 0,036 0,040

10 0,015 0,019 0,022 0,026 0,030 0,033 0,037

11 0,011 0,017 0,020 0,023 0,027 0,029 0,033

12 0,009 0,015 0,018 0,020 0,024 0,026 0,028

Bảng 2.8 Giá trị hệ số Ko (tiếp)

=2z/b Tỷ số các cạnh =l/b

hoặc 2,4 2,8 3,2 4 5 10 =z/r

9 10 11 12 13 14 1

1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 0,0

0,976 0,977 0,977 0,977 0,977 0,977 0,4

0,875 0,878 0,879 0,888 0,881 0,881 0,8

0,740 0,746 0,749 0,753 0,754 0,755 1,2

0,612 0,623 0,630 0,636 0,639 0,642 1,6

0,505 0,520 0,529 0,540 0,545 0,550 2,0

0,419 0,437 0,449 0,462 0,470 0,477 2,4

0,350 0,369 0,383 0,400 0,410 0,420 2,8

0,294 0,314 0,329 0,348 0,360 0,374 3,2

0,250 0,270 0,283 0,305 0,320 0,337 3,6

0,214 0,233 0,248 0,270 0,285 0,306 4,0

0,185 0,203 0,218 0,239 0,256 0,280 4,4

0,161 0,178 0,192 0,213 0,230 0,258 4,8

0,141 0,157 0,170 0,191 0,208 0,239 5,2

0,124 0,139 0,152 0,172 0,189 0,223 5,6

0,110 0,124 0,136 0,155 0,172 0,208 6,0

0,098 0,111 0,122 0,141 0,158 0,196 6,4

0,088 0,100 0,110 0,128 0,144 0,184 6,8

0,080 0,090 0,100 0,117 0,133 0,175 7,2

0,072 0,082 0,091 0,107 0,123 0,166 7,6

76

8,0 0,066 0,075 0,084 0,098 0,113 0,158

8,4 0,060 0,069 0,077 0,091 0,105 0,150

8,8 0,055 0,063 0,070 0,084 0,098 0,144

9,2 0,051 0,058 0,065 0,078 0,091 0,137

9,6 0,047 0,054 0,060 0,072 0,085 0,132

10 0,044 0,050 0,056 0,067 0,079 0,126

11 0,040 0,044 0,050 0,060 0,071 0,114

12 0,034 0,038 0,044 0,051 0,060 0,104

2.3.2.3. Tính lún theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính Bước 1: Xác định áp lực gây lún ở đáy móng Tương tự như trong phương pháp cộng lún các lớp phân tố. Bước 2: Xác định chiều dày của lớp tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hhh - Dưới đáy móng xuất hiện lớp đất có mô đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp

đá cứng thì Hhh xác định từ đáy móng đến đến lớp đất hay đá đó.

- Móng có bề rộng hoặc đường kính lớn hơn 10m, Hhh xác định như sau: Hhh = 9 + 0,15b = Hs đối với nền là đất dính: sét, sét pha, cát pha Hhh = 6 + 0,1b = Hc đối với nền là đất rời: cát sỏi, cát to, cát trung, cát

nhỏ, cát bụi.

Hình 2.26 Sơ đồ xác định chiều dày tầng chịu nén nền không đồng nhất khi dưới Hc a) chỉ có đất rời; b) chỉ có đất dính; c) dính và rời

Nếu trong nền có cả đất dính và đất rời, từ đáy móng đến độ sâu Hc có những lớp đất loại sét, ta phân biệt các trường hợp sau đây:

+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có đất rời

Hhh = Hc +

Ở đây,

Là tổng chiều dày các lớp đất dính trong phạm vi Hc.

+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có đất dính

77

Hhh = Hc +

+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có cả đất dính và đất rời

Hhh = Hc +

Trị số của Hhh cần cộng thêm chiều dày lớp đất ngay dưới nếu lớp đất đó có E < 10 MPa và dày ≤ 5m. Trường hợp xuất hiện lớp đất có mô đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp đá cứng trong phạm vi Hhh xác định ở trên, chiều dày nền hữu hạn tính từ đáy móng đến lớp đất hay đá đó. Bước 3: Tính toán độ lún của nền

. b.M

(2.35)

bề rộng móng hình chữ nhật hoặc đường kính móng tròn

b - M - hệ số điều chỉnh kể đến hiện tượng tập trung ứng suất trong nền đất khi

tầng đá cứng nằm gần đáy móng, tra Bảng 2.9 phụ thuộc tỷ số 2Hhh/b hoă ̣c Hhh/r.

ki, ki-1 - hệ số phụ thuộc hình dạng đáy móng ứng với độ sâu zi-1 tại đỉnh và zi tại đáy lớp đất thứ i, tra Bảng 2.10 phụ thuộc tỷ số l/b, 2zi/b đối với ki , phụ thuộc tỷ số l/b, 2zi-1/b đối với ki-1 (Hình 2.27)

Hình 2.27 Lớp tuyến tính có chiều dày hữu hạn

78

Bảng 2.9 Trị số của hệ số M

hoặc 0 <  ≤ 0,5 0,5 <  ≤ 1,0 1,0 <  ≤ 2,0 2,0 <  ≤ 3,0 3,0 <  ≤ 5,0

M 1,0 0,95 0,90 0,80 0,75

H - chiều dày lớp đàn hồi hữu hạn

b - bề rộng đáy móng

r - bán kính đáy móng tròn

Bảng 2.10 Trị số của hệ số K để tính lún khi nền là lớp có chiều dày hữu hạn

Móng n = 1 n = 1,5 n = 2 n = 3 n = 5 m n =  tròn

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0.0 0,000

0,050 0,050 0,050 0,050 0,050 0,052 0.2 0,045

0,100 0,100 0,100 0,100 0,100 0,104 0,4 0,090

0,150 0,150 0,150 0,150 0,150 0,156 0,6 0,135

0,200 0,200 0,200 0,200 0,200 0,208 0,8 0,179

0,250 0,250 0,250 0,250 0,250 0,260 1,0 0,233

0,299 0,300 0,300 0,300 0,300 0,311 1,2 0,266

0,342 0,349 0,349 0,349 0,349 0,362 1,4 0,308

0,381 0,395 0,397 0,397 0,397 0,412 1,6 0,348

0,415 0,437 0,442 0,442 0,442 0,462 1,8 0,382

0,446 0,476 0,484 0,484 0,484 0,511 2,0 0,411

0,474 0,511 0,524 0,525 0,525 0,560 2,2 0,437

0,499 0,543 0,561 0,566 0,566 0,605 2,4 0,461

0,522 0,573 0,595 0,604 0,604 0,648 2,6 0,482

0,542 0,601 0,626 0,640 0,640 0,687 2,8 0,501

0,560 0,625 0,655 0,674 0,674 0,726 3,0 0,517

0,577 0,647 0,682 0,706 0,708 0,763 3,2 0,532

0,592 0,668 0,707 0,736 0,741 0,798 3,4 0,546

0,606 0,688 0,730 0,764 0,772 0,831 3,6 0,558

0,618 0,708 0,752 0,791 0,808 0,862 3,8 0,569.

0,630 0,722 0,773 0,816 0,830 0,892 4,0 0,579

0,641 0,737 0,791 0,83: 0,853 0,921 4,2 0,588

0,651 0,751 0,809 0,861 0,889 0,949 4,4 0,596

79

4,6 0,604 0,660 0,764 0,824 0,888 0,908 0,976

4,8 0,611 0,668 0,776 0,841 0,902 0,932 1,001

5,0 0,618 0,676 0,787 0,855 0,921 0,955 1,026

5,2 0,624 0,683 0,798 0,868 0,939 0,977 1,050

5,4 0,630 0,690 0,808 0,881 0,955 0,998 1,073

5,6 0,635 0,697 0,818 0,893 0,971 1,018 1,095

5,8 0,640 0,703 0,827 0,904 0,989 1,038 1,117

Chú thích:

Trong bảng này ; hoặc (móng tròn)

Ví dụ 2.10:

Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II cho kích thước móng đã chọn ở Ví dụ 2.2.

Giải: Công trình không nằm trong phạm vi mái dốc hoặc chân dốc; nền đất không có các lớp đất yếu như bùn, than bùn; các móng trong công trình được liên kết với nhau bởi hệ giằng đảm bảo không bị trượt, lật cục bộ do đó không cần kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I. Công trình là nhà khung bê tông cốt thép, tra TCXD 205-1998 có: - Độ lún lệch tương đối giới hạn: Sgh = 0,002 - Độ lún tuyệt đối giới hạn: Sgh = 8 cm Bề rộng móng b = 2m <10m, các lớp đất trong nền có môđun biến dạng E<100MPa do đó tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố (sơ đồ bán không gian biến dạng tuyến tính). Chia nền đất dưới đáy móng thành các lớp phân tố đồng nhất về tính nén (Eoi = const), có chiều dày hi  0,25b. Để giảm khối lượng nội suy K0 chọn hi = 0,2b = 0,2.2 = 0,4m. Ứ ng suất gây lún ở độ sâu z kể từ đáy móng: = 120,41.K0

và . Trong đó K0 là hệ số được tra Bảng 2.8 phụ thuộc vào tỷ số

Lập bảng tính lún:

Điểm 2z/b K0 Lớp đất z (m) (kPa) (kPa) (kPa)

0 0 59,62 120,41 0 1

1 0,4 116,68 0,4 0,969

2 0,8 100,54 0,8 0,835

sét pha 3 1,2 79,47 1,2 0,660

4 1,6 60,93 1,6 0,505

5 2 82,84 46,72 2 0,388

6 2,4 36,36 2,4 0,302

sét 7 2,8 28,78 2,8 0,239

8 3,2 23,24 3,2 0,193

80

9 3,6 3,6 0,158 19,02 92,12 19,22

Ứng suất bản thân tại điểm 9:

.(3,6-2) = 82,84 + 8,30.(3,6-2) = 92,12 kPa

Tại độ sâu z = 3,6m kể từ đáy móng có = 19,02 kPa 0,2. = 19,22 kPa do tại đó có E = 7800kPa > 5000kPa

Giới hạn nền H = 3,6 m 

Hình 2.28 Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất gây lún

Độ lún của nền sét pha:

= 0,0141 m

Độ lún của nền sét:

= 0,005 m

Độ lún của nền: S = S1 + S2 = 0,0141 + 0,005 = 0,0191 m = 1,91 cm < Sgh = 8 cm Thoả mãn điều kiện độ lún tuyệt đối.

 Điều kiện độ lún lệch tương đối sẽ được kiểm tra sau khi tính được độ lún của các móng lân cận.

Ví dụ 2.11: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II cho kích thước móng đã chọn ở Ví dụ 2.6.

Giải:

81

Công trình không nằm trong phạm vi mái dốc hoặc chân dốc; nền đất không có các lớp đất yếu như bùn, than bùn; các móng trong công trình được liên kết với nhau bởi hệ giằng đảm bảo không bị trượt, lật cục bộ do đó không cần kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I. Công trình là nhà khung bê tông cốt thép, tra TCXD 205-1998, có: - Độ lún lệch tương đối giới hạn: Sgh = 0,002 - Độ lún tuyệt đối giới hạn: Sgh = 8 cm Bề rộng móng b = 2,2m <10m, các lớp đất trong nền có môđun biến dạng E<100MPa do đó tính lún nền theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố. Trọng lượng riêng hiệu quả các lớp đất:

- Từ mặt đất đến đáy lớp 1:  = w1 = 17 kN/m3

- Từ mặt lớp 2 đến mực nước ngầm:  = w2 = 19,1 kN/m3

- Từ mực nước ngầm đến đáy lớp 2:  = đn2

9,1 kN/m3 đn2 =

- Từ mặt lớp 3 đến đáy lớp 3:  = đn3

8,53 kN/m3 đn3 =

Ứng suất bản thân tại đáy móng:

17.0,5 + 19,1.0,9 = 26,69 kPa

Ứng suất bản thân tại mực nước ngầm:

17.0,5 + 19,1.2,5 = 56,25 kPa

Ứng suất bản thân tại đáy lớp 2:

56,25 + 9,1.1,7 = 71,72 kPa

Áp lực gây lún ở đáy móng:

= 170,52 – 26,69 = 144,83 kPa

Chia nền đất dưới móng thành các lớp phân tố đồng nhất về tính nén (Eoi = const), có chiều dày mỗi lớp hi  0,25b = 0,25.2,2= 0,55m. Gọi z là độ sâu kể từ đáy móng thì ứng suất gây lún ở độ sâu z : = 144,83.K0

và . Trong đó K0 là hệ số được tra Bảng 2.8 phụ thuộc vào tỷ số

Lập bảng tính lún:

Điểm 2z/b K0 Lớp đất z (m) (kPa) (kPa) (kPa)

0 0 1 0 25,69 144,83

0,55 0,5 0,955 1 138,31

1,1 1 0,793 2 114,85 sét pha 1,65 1,5 0,612 3 88,64

2,2 2 0,465 4 67,35

82

5 2,75 2,5 0,356 51,56

6 3,3 3 0,277 40,12 71,72

7 3,85 3,5 0,22 31,86

8 4,4 4 0,178 25,78 sét 9 4,95 4,5 0,146 21,15

10 5,5 5 0,122 17,67 90,49 18,10

Ứ ng suất bản thân tại điểm 10:

= 71.72+ 8,53.(6,9-4,7) = 90,49 kPa

Tại độ sâu z = 5,5m kể từ đáy móng có = 17,67 kPa 0,2. = 0,2.90,49 = 18,10 kPa

do tại đó có E = 14000kPa > 5000kPa  Giới hạn nền H = 5,5 m -0,3

Hình 2.29 Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất gây lún Độ lún của nền sét pha:

0,0203 m

Độ lún của nền sét:

0,0034 m

Độ lún của nền: S = S1 + S2 = 0,0203 + 0,0034 = 0,0237 m = 2,37 cm < Sgh = 8 cm Thoả mãn điều kiện độ lún tuyệt đối.

 Điều kiện độ lún lệch tương đối sẽ được kiểm tra sau khi tính được độ lún của các móng lân cận.

83

Ví dụ 2.12:

Nền đất tự nhiên kể từ mặt đất gồm 3 lớp như trên hình vẽ, mực nước ngầm ở sâu dưới đáy móng. áp lực tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng = 217 kPa. Móng trên nền thiên nhiên

có l = 3m, b = 2m, chiều sâu chôn móng h = 1,5m. Tính độ lún của móng.

`

Giải: Á p lực gây lún tại đáy móng:

= 210 - 18.1,5 = 190 kPa

Để lựa chọn phương pháp tính lún cần kiểm tra xem có hay không hiện tượng tập trung ứng

suất trong nền do sự có mặt của lớp đá cứng gần móng.

Hệ số kể đến hiện tượng tập trung ứng suất M tra Bảng 2.9 phụ thuộc tỷ số .

Hhh = 1 + 1,2 + 1,4 = 3,6m

= 3,6

 M = 0,75 <1

 Xảy ra hiện tượng tập trung ứng suất trong nền

Tính lún theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính.

 Lập bảng tính Ki (tra Bảng 2.10):

z (m) 0 1 2,2 3,6  =l/b 1 - - - 2z/b 0 1 2,2 3,6 Ki 0,000 0,250 0,511 0,688

Độ lún của nền:

.b.M = = 0,02m

Ví dụ 2.13:

84

Nền đất tự nhiên kể từ mặt đất gồm 4 lớp: cát trung dày 4 m, có E = 25 MPa; sét dày 3 m , có

E = 14 MPa; sét pha dày 9 m, có E = 17 MPa; cát nhỏ dày 4 m có E = 12 MPa. Móng bè bản

phẳng trên nền thiên nhiên kích thước lxb = 26 x 26 m, đáy móng chôn sâu 2 m, mực nước `ngầm cách mặt đất tự nhiên 5 m. Chiều dày bản móng hm = 1,2 m, đất lấp móng có đl = 18 kN/m3. Móng chịu tải trọng đúng tâm = 137600 kN. Tính độ lún của nền.

Giải: Á p lực tiêu chuẩn lên nền:

= 248 kPa

= ptc = 248 kPa (móng có chiều rộng b = 26m > 10 m)

b = 26m > 10m, E > 10MPa do đó để tính lún dùng phương pháp lớp biến dạng tuyến tính. Á p lực gây lún tại đáy móng:

pgl Hc = 6 + 0,1b = 6 + 0,1.26 = 8,6m Hs = 9 + 0,15b = 9 + 0,15.26 = 12,9m

Hình 2.30 Chiều dày nền hữu hạn

Trong phạm vi từ Hc đến Hs là sét pha (đất dính) chiều dày nền hữu hạn Hhh xác định theo biểu thức:

= 8,6 + 0,5.(3 + 3,6) = 11,9m Hhh = Hc +

Lập bảng tính Ki (tra Bảng 2.10):

z (m) 0 2 5 11,9  =l/b 1 - - - 2z/b 0 0,1538 0,3846 0,9154 Ki 0,0000 0,0385 0,0962 0,2288

Trong phạm vi Hhh không xuất hiện lớp đá cứng hoặc đất có E ≥ 100MPa  không có hiện tượng tập trung ứng suất trong nền  M = 1,0. Độ lún của nền:

85

.b.M

0,0868m = 8,68cm 2.4. Tính toán móng theo trạng thái giới hạn I 2.4.1. Móng đơn dưới cột 2.4.1.1. Móng gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc Gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc là những loại vật liệu chịu kéo kém, do đó phải cấu tạo móng đảm bảo cánh móng không bị uốn dưới tác dụng của phản lực nền (móng cứng). Với kích thước đáy móng đã biết chiều cao móng được xác định như sau: Bước 1: Tính cường độ tính toán trung bình tại đáy móng

(2.36)

- tải trọng nén tính toán tác dụng tại đỉnh móng

-

trọng lượng riêng trung bình của móng và đất trên móng, thường

tb chọn từ 2022 kN/m3. h - chiều sâu chôn móng (Hình 2.8). n - hệ số độ tin cậy của trọng lượng vật liệu móng và đất trên móng, n =1,1. Am- diện tích đáy móng, Am = l.b.

Hình 2.31 Xác định chiều cao móng cứng

86

Bước 2: Xác định góc mở giới hạn  Để cánh móng không bị uốn do phản lực nền cần khống chế góc mở  hay cotg = H/L của toàn móng hay của từng bậc móng cotgi =hbi/abi không được quá lớn. Trị số giới hạn của cotg phụ thuộc loại móng, mác bê tông, cường độ tính toán trung bình dưới đáy móng, tra Bảng 2.11 và Bảng 2.12. Bước 3: Xác định chiều cao móng

(2.37)

hm= max (L[cotg], B[cotg])

,

bc , lc : lần lượt là bề rộng và chiều cao tiết diện chân cột. Bước 4: Cấu tạo móng Do điều kiện thi công và kích thước "viên xây" (gạch, đá hộc...) móng cứng thường cấu tạo dạng bậc. Chiều cao của bậc móng đá hộc lấy bằng hai dẫy đá xây, phụ thuộc vào kích thước của đá, hb = 33  60 cm. Đối với móng bê tông đá hộc thì hb ≥ 30 cm.

Bảng 2.11 Trị số cotg =

đối với móng bê tông

Áp lực trung bình dưới đáy móng do tải trọng tính toán gây ra

Móng bê tông

Mác bê tông

> 150 kPa

Móng đơn

Móng băng

< 100 ≥ 100 < 100 ≥ 100

≤ 150 kPa 1,65 1,50 1,50 1,35

2,00 1,65 1,75 1,50

Bảng 2.12 Trị số cotg =

của móng đá hộc và bê tông đá hộc

Áp lực trung bình dưới đáy móng do tải trọng tính toán gây ra

Móng đá hộc và bê tông đá hộc khi mác vữa

≤ 200 kPa

> 200 kPa

1,25 1,50 1,75

1,50 1,75 2,00

50  100 10  35 4  10

87

2.4.1.2. Móng bê tông cốt thép

Tính toán móng đơn btct dưới cột theo TTGH1 bao gồm xác định chiều cao móng và tính toán cốt thép đảm bảo móng không bị phá hoại do chọc thủng, do uốn.

Chiều cao móng có ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích cốt thép yêu cầu, để có được hàm lượng cốt thép hợp lý (không nhỏ hơn yêu cầu cấu tạo hoặc quá lớn) cần chọn, kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng và tính thép trong cùng một quá trình.

Móng chịu tải đúng tâm là trường hợp riêng của móng chịu tải lệch tâm, tính

toán hoàn toàn tương tự. a) Móng chịu tải lệch tâm 1 phương Bước 1: Chọn sơ bộ một chiều cao móng hm Giá trị hm ban đầu này thực tế đã được chọn khi xác định áp lực tiêu chuẩn lên nền. Bước 2: Xác định áp lực tính toán ở đáy móng

Á p lực lên nền do trọng lượng móng và đất trên móng tự triệt tiêu với phần phản lực nền do nó gây ra vì vậy không gây ra dạng phá hỏng nào của móng và không cần kể đến khi tính toán cường độ tính toán ở đáy móng.

Thực tế phân bố áp lực dưới đáy móng phụ thuộc vào biến dạng của bản thân móng. Móng đơn bê tông cốt thép dưới cột mặc dù có bị uốn nhưng do chiều dài phần công sơn không lớn, biến dạng của móng nhỏ hơn rất nhiều so với độ lún của nền. Thiên về an toàn có thể coi móng là tuyệt đối cứng, cường độ tính toán dưới đáy móng phân bố tuyến tính và được xác định theo công thức Sức bền vật liệu.

(2.38)

e =

:

lần lượt là mômen và lực cắt tại đỉnh móng tác dụng theo phương

cạnh dài. Chú ý: Nếu

tác dụng theo phương cạnh ngắn của móng thì trong biểu

thức tính

vai trò của l và b hoán đổi cho nhau.

Bước 3: Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng

Quan niệm rằng tháp chọc thủng xuất phát từ các mặt bên chân cột và nghiêng 1 góc 450 so với trục đứng, kéo dài đến trọng tâm cốt thép chịu lực (không cho phép tháp chọc thủng vượt quá trọng tâm cốt thép vì nếu như vậy cốt thép sẽ tham gia vào chịu chọc thủng trong khi chỉ được tính toán để chịu ứng suất kéo do mômen gây ra trong móng). Trường hợp móng đỡ cột thép có bản đế bằng thép không cấu ta ̣o sườ n thì coi tháp chọc thủng xuất phát từ các cạnh của chu vi nằm giữa chu vi tiết diện chân cột và chu vi tiết diện bản đế (Hình 2.32b).

88

Hình 2.32 Xác định tháp chọc thủng a) Móng đỡ cột btct; b) Móng đỡ cột thép

Sự chọc thủng có thể xảy ra theo mặt tháp chọc thủng 1 hay 2. Chú ý rằng mômen với chiều tác dụng như trên (Hình 2.33) chỉ ảnh hưởng đến sự chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 1, không ảnh hưởng đến sự chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2. * Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 1: Điều kiện kiểm tra:

(2.39)

Nct1 ≤ 1 = Rbt.ho.btb

Nct1: lực gây chọc thủng, Nct1 = Act.pct Act1: diện tích phần móng nằm phía ngoài tháp chọc thủng 1, Act1  b.lct

lct =

lc: cạnh dài tiết diện chân cột Nếu tính đươ ̣c lct ≤ 0  đáy tháp cho ̣c thủ ng trù m ra ngoài ca ̣nh dài đáy mó ng  Nct1 = 0  Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc thủng 1.

Hình 2.33 Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng

89

pct : cường độ tính toán trung bình trong phạm vi Act ,

,

:

khả năng chống chọc thủng của bê tông móng theo mặt chọc thủng

1 1 Rbt: cường độ chịu kéo tính toán của bê tông móng ho: chiều cao làm việc của bê tông móng, xác định từ đỉnh móng đến trọng tâm

cốt thép đặt song song cạnh dài, ho  hm - abv

abv: chiều dày lớp bê tông bảo vệ, lấy bằng 3,5 cm nếu làm lớp bê tông lót dưới

đáy móng, bằng 7 cm nếu không làm lớp lót.

trung bình cộng của cạnh trên và cạnh dưới mặt tháp chọc thủng 1,

btb:

vớ i bd = bc + 2ho

cạnh ngắn tiết diện chân cột.

bc: * Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2:

(2.40)

≤ 2 = Rbt.ho.ltb =

- diện tích phần móng nằm phía ngoài tháp chọc thủng 2,

 l.bct

bct =

Nếu tính đươ ̣c bct ≤ 0  đáy tháp cho ̣c thủ ng trù m ra ngoài ca ̣nh ngắn đáy mó ng  Nct2 = 0  Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc thủng 2.

- áp lực tính toán trung bình,

trung bình cộng của cạnh trên và cạnh dưới mặt tháp chọc thủng 2,

ltb -

vớ i ld = lc + 2ho

thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 1 thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 2

Để giảm khối lượng tính toán, có thể xác định mặt tháp chọc thủng nguy hiểm ngay từ đầu như sau: - Nếu - Nếu Trường hợp không thoả mãn điều kiện chọc thủng có thể điều chỉnh bằng cách tăng chiều cao móng, tăng cấp độ bền của bê tông móng, mở rộng tiết diện chân cột hoặc đặt lưới thép gia cường như đối với sàn nấm (ít sử dụng). Sau khi đã xác định được chiều cao hm có thể cấu tạo móng vát hoặc móng dạng bậc (Hình 2.34). Đối với móng bậc chiều cao các bậc móng tra Bảng 2.13.

Bảng 2.13 Chiều cao bậc móng

Chiều cao của

Chiều cao của

Chiều cao các bậc, m h3 h2 h1

Chiều cao các bậc, m h3 h2 h1

90

móng hm (m) 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80 0,90 1,00

0,30 0,40 0,50 0,30 0,40 0,40 0,30 0,40

- - - 0,30 0,30 0,40 0,30 0,30

- - - - - - 0,30 0,30

móng hm (m) 1,10 1,20 1,30 1,40 1,50 1,60 1,70 1,80

0,40 0,40 0,50 0,50 0,50 0,60 0,60 0,60

0,40 0,40 0,40 0,50 0,50 0,50 0,60 0,60

0,30 0,40 0,40 0,40 0,50 0,50 0,50 0,60

Hình 2.34 Cấu tạo móng đơn btct dưới cột a) Móng vát; b) Móng bậc

, với  là đường kính cốt thép chịu lực.

Ví dụ 2.14 Móng nông đỡ cột tiết diện bcxlc = 0,22x0,5m. Tải trọng tính toán tại đỉnh móng:

900kN, 180kNm, 108kN. Kích thước đáy móng l x b = 2,5 x 2 m, chiều

cao móng hm = 0,7m , chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở đáy móng là abv = 35 mm. Bê tông móng cấp độ bền B15. Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng.

Giải Bê tông móng cấp độ bền B15 có Rbt = 750 kPa. Áp lực tính toán ở đáy móng:

= 302,69 kPa

= 57,31 kPa > 0

91

kPa

< 0 nhưng phải đảm bảo phần đáy móng bị tách khỏi nền không vượt quá 25%

Chú ý: Cho phép diện tích đáy móng)

Hình 2.35 Kiểm tra chọc thủng

= 0,335 m

= = 269,81 kPa

= 95,89 kN/m

kN/m 

Sự chọc thủng xảy ra theo mặt tháp chọc thủng

 1. Lực gây ra chọc thủng :

kN

 = Rbt . btb .h0 Khả năng chống chọc thủng của bê tông móng: h0 hm – abv = 0,7 – 0,035 = 0,665 m

92

Do bd = bc + 2h0 = 0,22 + 2.0,665 = 1,55m < b = 2m

 = Rbt . btb .h0 = 750.0,885.0,665 = 441,39 kN

 Kiểm tra điều kiện: Nct = 197,14 kN <  = 441,39 kN  Chiều cao móng thoả mãn điều kiện chống chọc thủng. Bước 4: Tính thép móng - Sơ đồ tính: Coi cánh móng như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, bị uốn bởi phản lực nền. Trường hợp móng đỡ cột thép có bản đế bằng thép không cấu ta ̣o sườ n thì coi cánh móng ngàm tại các cạnh của chu vi nằm giữa chu vi tiết diện chân cột và chu vi tiết diện bản đế (Hình 2.36).

Hình 2.36 Xác định mặt ngàm tính thép a. Móng đỡ cột btct; b. Móng đỡ cột thép

- Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:

(2.41)

cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép

Rs - M1- trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 1-1 (Hình 2.37),

(2.42)

L =

,

93

Hình 2.37 Tính thép móng

- Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài ngắn:

(2.43)

M2 : Trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 2-2,

(2.44)

Yêu cầu chọn thép:

đường kính cốt thép chọn khoảng cách giữa trọng tâm 2 thanh thép liền kề

 - a - Diện tích thép tối thiểu theo cấu tạo: 10 a 200. Nếu một trong hai diện tích thép AS1 hoặc As2 nhỏ hơn diện tích thép cấu tạo thì chứng tỏ chiều cao móng chọn thừa, cần giảm hm. Ngược lại khi đường kính cốt thép chọn > 30 trong khi khoảng cách bố trí cốt thép  100 mm thì nên tăng hm để giảm đường kính cốt thép.

Ví dụ 2.15 Sử dụng thép nhóm AII . Tính toán và cấu tạo thép cho móng ở ví dụ 2.14 Giải Thép nhóm AII có Rs = 280 MPa = 28.104 kPa Coi cánh móng như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, bị uốn bởi phản lực nền. Trị số momen trong móng tại mặt ngàm 1-1:

94

= 204,54 kPa

= 269,97 kNm Trị số momen trong móng tại mặt ngàm 2-2:

Hình 2.38 Mặt ngàm tính thép

Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:

l = l – 2a’ = l – 2.25 = 2500 – 2.25 = 2450 mm Chiều dài của một thanh: Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:

chọn = 15.1,131 = 16,965 cm2

Trong đó, n là tổng số thanh thép Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm

 Chọn 1512 có AS1 Tính lại h01 = hm – abv – 0,5. 1 = 0,7 - 0,035 - 0,5.0,012 = 0,659m

 đảm bảo.

mm. Chọn a1 = 135 mm.

Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn móng:

h02 hm – abv – 1 = 0,7 – 0,035 – 0,012 = 0,653 m

Chiều dài của một thanh là: b = b – 2a’ = b – 2.25 = 2000 – 2.25 = 1950 mm

95

Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:

Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm

Chọn 1410 có AS = 14.0,785 = 10,99 cm2 Tính lại h01 = hm – abv – 1 - 0,5 2 = 0,7 - 0,035 - 0,012 - 0,5.0,01= 0,648m

 đảm bảo.

mm. Chọn a2 = 185 mm.

Hình 2.39 Bố trí thép

96

Hình 2.40 Móng chịu tải trọng lệch tâm hai phương

b) Móng chịu tải lệch tâm 2 phương Nhận xét rằng My chỉ ảnh hưởng đến sự chọc thủng móng theo mặt tháp chọc thủng 1 và diện tích cốt thép yêu cầu đặt song song cạnh dài; Mx chỉ ảnh hưởng đến sự chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2 và diện tích cốt thép yêu cầu đặt song song cạnh ngắn (Hình 2.40), do đó tính toán độ bền và cấu tạo móng chịu tải lệch tâm 2 phương có thể đưa về hai bài toán độc lập tính móng chịu tải lệch tâm 1 phương: - Bỏ qua ảnh hưởng của Mx (cho Mx = 0) để kiểm tra sự chọc thủng theo mặt

tháp chọc thủng 1 và tính diện tích cốt thép đặt song song cạnh dài của móng.

- Bỏ qua ảnh hưởng của My (cho My = 0) để kiểm tra sự chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2 và tính diện tích cốt thép đặt song song cạnh ngắn của móng.

2.4.2. Móng hợp khối chữ nhật

Có nhiều cách cấu tạo móng hợp khối chữ nhật: bố trí hay không bố trí dầm móng, chiều cao dầm móng lớn hơn hay bằng chiều cao bản móng, phạm vi bố trí dầm móng... ứng với mỗi cách cấu tạo, móng hợp khối chữ nhật được tính toán theo các phương pháp khác nhau. Dưới đây sẽ trình bày một phương pháp tính toán cho trường hợp có bố trí dầm móng, chiều cao dầm móng bằng chiều cao bản móng.

Theo cách cấu tạo này bản móng có chiều cao làm việc lớn, phần bản móng vươn ra ngoài mép cột có thể làm việc độc lập như một bản công sơn giống như ở móng đơn. Dầm móng chỉ cần bố trí trong phạm vi nhịp cột, cốt thép dọc đặt

97

dưới cùng với cốt thép của bản móng được tính toán để chịu mô men dương ở gối, cốt thép dọc đặt trên chịu mômen âm ở nhịp. Bước 1: Xác định áp lực tính toán ở đáy móng

(2.45)

Bước 2: Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng * Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 1: Điều kiện kiểm tra:

ho hm - abv

Nct1 ≤ 1 = Rbt.ho.btb Nct1 = Act1.pct , Act1  b.lct

lct = l - c - lmc - ho

Nếu lct ≤ 0  Nct1 = 0  Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc

thủng 1.

,

, bd = min( bc + 2ho , b)

Hình 2.41 Chọc thủng móng hợp khối

* Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2:

Nct2 ≤ 2 = Rbt.ho.ltb

Nct2 =

, Act2  l.bct , bct =

Nếu bct ≤ 0  Nct2 = 0  Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc

thủng 2.

98

, ld = min( lc + 2ho , l)

Nếu bct = 0  Nct2 = 0  Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc thủng

2.

thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 1 thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 2

Để giảm khối lượng tính toán, có thể xác định mặt tháp chọc thủng nguy hiểm ngay từ đầu như sau: - Nếu - Nếu Bước 3. Xác định lực cắt và mômen trong móng khi coi móng như dầm đơn giản Quan niệm móng (gồm bản móng + dầm móng) làm việc như một dầm đơn giản gối tại trọng tâm 2 cột, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.42). Cần tính toán với cả hai trường hợp tải trọng gió để vẽ được biểu đồ bao mô men và lực cắt trong móng. Ứng với mỗi trường hợp tải trọng, để vẽ biểu đồ lực cắt Q và mô men M trong móng. Có thể sử dụng các phần mềm kết cấu như Sap, Staad... Cũng có thể giải bằng SBVL như sau:

Hình 2.42 Nội lực trong móng hợp khối a. Sơ đồ làm việc thực tế; b. Sơ đồ tính; c. Biểu đồ lực cắt; d. Biểu đồ mômen

- Biểu thức của phản lực nền tại vị trí cách đầu dầm bên trái đoạn x:

;

;

- Xác định phản lực gối tựa tại gối 1 bằng cách xét cân bằng mômen tại gối 2:

99

 Giải phương trình bậc nhất xác định được V1 - Xác định Qi (quy định dấu như trong SBVL):

;

;

- Xác định Mg :

- Xác định Mnh: Mômen trong nhịp dầm đạt cực trị tại xM ứng với khi Q = 0.

 Giải phương trình bậc 2 xác định được xM

 Mnh =

Bước 4. Tính thép móng: Cốt thép dọc trong móng được bố trí như trên Hình 2.43.

Hình 2.43 Bố trí cốt thép trong móng hợp khối

- Tính As1: Quan niệm cánh móng theo phương cạnh dài như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, mặt ngàm 1-1, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.44). Mômen tại mặt ngàm:

Diện tích cốt thép yêu cầu:

100

Rs: cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép.

Hình 2.44 Sơ đồ tính thép bản móng hợp khối

- Tính As2: Quan niệm cánh móng theo phương cạnh ngắn như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, mặt ngàm 2-2, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.44). Mômen tại mặt ngàm:

Diện tích cốt thép yêu cầu:

- Tính As3: Thép số 1 và số 3 cùng chịu mômen dương lớn nhất ở gối. Trước tiên cần xác định phần mômen mà thép số 1 đã chịu ứng với diện tích cốt thép chọn thực tế (Aa1,chọn):

M1,thực = 0,9Rs.h01.As1,chọn

M3 = Mg - M1,thực

Phần mômen thép số 3 chịu: Tính m:

101

(2.46)

tăng bd , hm hoặc tăng cấp độ bền của bê tông. tra Bảng 2.17 được  (hoặc )

Tra Bảng 2.16 được  Nếu Nếu  Diện tích cốt thép yêu cầu:

(2.47)

hoă ̣c

(2.48)

Yêu cầu cấu tạo: tối thiểu 212. - Tính As4: Nếu tính được Mnh > 0 thì biểu đồ mômen nằm hoàn toàn dưới đường ngang, diện tích thép As4 đặt theo cấu tạo, tối thiểu 212. Nếu tính được Mnh < 0, As4 tính như sau:

b4  0,5(bd + b)

tăng bd , hm hoặc tăng cấp độ bền của bê tông. tra Bảng 2.17 được  (hoặc )

Tra Bảng 2.16 được  Nếu Nếu  Diện tích cốt thép yêu cầu:

hoặc

Yêu cầu cấu tạo: tối thiểu 212. - Tính As5: Đây là thép cấu tạo (cốt giá), bố trí khi chiều cao dầm hd ≥ 600 mm, thường chọn 212. - Tính toán cấu tạo cốt đai dầm móng As6: Lực cắt lớn nhất trong phạm vi dầm (lnh): Q = max(Q2, Q3) Kiểm tra điều kiện:

(2.49)

Rbt: cường độ chịu kéo tính toán của bê tông dầm móng Nếu (2.48) thoả mãn thì bê tông dầm đủ khả năng chịu cắt, cốt đai dầm đặt theo cấu tạo: +

Trong phạm vi gối tựa:

102

,

Khi hd ≤ 450 mm:

Khi hd > 450 mm:

Giữa nhịp:

+

Khi hd > 300 mm:

Nếu (2.48) không thoả mãn thì cần tính toán bố trí cốt đai. Chọn đường kính cốt đai và số nhánh cốt đai n. + Xác định bước cốt đai theo tính toán: +

(2.50)

b2 - hệ số xét đến ảnh hưởng của loại bê tông

b2 = 2 đối với bê tông nặng và bê tông tổ ong; b2 = 1,7 đối với bê tông hạt nhỏ

-

số nhánh cốt đai

Rsw - cường độ tính toán của cốt đai n asw - diện tích tiết diện ngang của một nhánh cốt đai. +

Xác định khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:

(2.50)

s = min(stt , smax , sct)

b4 - hệ số bằng 1,5 đối với bê tông nặng và bằng 1,2 đối với bê tông hạt nhỏ + +

Bước cốt đai yêu cầu: Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính:

(2.51)

-

cường độ chịu nén tính toán của bê tông dầm

Rb w1- hệ số xét đến ảnh hưởng của cốt thép đai vuông góc với trục dọc cấu kiện:

;

w1 = 1 + 5W ≤ 1,3 ,  =

vuông góc với trục

Asw- diện tích tiết diện ngang của các nhánh đai đặt trong một mặt phẳng cấu kiện và cắt qua tiết diện nghiêng, Asw = n.asw b1- hệ số kể đến khả năng phân phối lại nội lực của các loại bê tông khác nhau,

b1 = 1- .Rb

 = 0,01 đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ; 0,02 đối với bê tông nhẹ Rb trong biểu thức xác định b1 tính bằng MPa

Khi (2.51) không thoả mãn thì cần phải tăng kích thước tiết diện dầm móng, tăng cấp độ bền của bê tông, tăng đường kính cốt đai, tăng nhánh cốt đai hoặc giảm bước cốt đai.

103

Chú ý: Những trường hợp có nhịp giữa nhỏ hơn 4 lần chiều cao móng (dầm cao), phân tích bản móng + dầm móng theo mô hình chống – giằng (strut and tie) (xem Phụ lục A của tiêu chuẩn ACI 2002) là hợp lý nhất.

104

Bảng 2.14 Cường độ tính toán và môđun đàn hồi của bê tông nặng

Cường độ tính toán của bê tông Rb, Rbt khi tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất, MPa

Trạng thái Cấp độ bền chịu nén của bê tông

B15 B20 B25 B30 B35 B40 B45 B50 B55 B60

M200 M250 M350 M400 M450 M500 M600 M700 M750 M800

8,5 11,5 14,5 17,0 19,5 22,0 25,0 27,5 30,0 33,0

0,90 0,75 1,20 1,40 1,30 1,45 1,55 1,60 1,65 - Nén Rb - Kéo Rbt

1,05 Môđun đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và kéo Eb, 103 MPa 30,0 36,0 27,0 23,0 32,5 34,5 37,5 39,0 39,5 40,0 - Đóng rắn tự nhiên

20,5 24,0 27,0 29,0 31,0 32,5 34,0 35,0 35,5 36,0 - Dưỡng hộ nhiệt ở áp suất khí quyển

17,0 20,0 22,5 24,5 26,0 27,0 28,0 29,0 29,5 30,0 - Chưng áp

Chú thích:

1.

2. Khi có các yếu tố kể đến điều kiện làm việc của bê tông thì cần nhân giá trị Rb, Rbt cho trong bảng với hệ số b. Ký hiệu M dùng để chỉ Mác bê tông theo quy định trước đây.

105

Bảng 2.15 Cường độ tính toán và môđun đàn hồi của cốt thép

Cường độ tính toán, MPa

Nhóm thép Cốt thép dọc Rs Cốt thép ngang Rsw Cường độ chịu nén Rsc

CI, A-I 225 175 Môđun đàn hồi, Es 104 MPa 21 225

CII, A-II 280 225 21 280

A-III có đường kính 68 355 285* 20 355

CIII, A-III có đường kính 1040 365 290* 20 365

CIV, A-IV 510 405 19 450**

A-V 680 545 19 500**

A-VI 815 650 19 500**

980 785 19 500** AT-VII

A-IIIB 18

-Có kiểm soát độ giãn dài và ứng suất - Chỉ kiểm soát độ giãn dài 490 450 390 360 200 200

* Trong khung thép hàn, đối với cốt thép đai dùng thép nhóm CIII, A-III có đường kính nhỏ hơn 1/3 đường kính cốt thép dọc thì Rsw = 255 MPA. ** Các giá trị Rsc nêu trên được lấy cho kết cấu làm từ bê tông nặng.

Ghi chú: 1. Trong mọi trường hợp, khi vì lý do nào đó, cốt thép không căng nhóm CIII, A-III trở lên được dùng làm cốt thép ngang (cốt thép đai hoặc cốt

thép xiên), giá trị cường độ tính toán Rsw lấy nh đối với thép nhóm CIII, A-III. 2. Ký hiệu nhóm thép xem điều 5.2.1.1 và điều 5.2.1.9 trong TCXDVN 356 : 2005.

106

Bảng 2.16 Các giá trị , R, R đối với cấu kiện làm từ bê tông nặng

Ký Nhóm thép b2 B20 B25 Cấp độ bền chịu nén của bê tông B30 B40 B35 B45 B15 B50 B55 B60 hiệu

0,789 0,767 0,746 0,728 0,710 0,692 0,670 0,652 0,634, 0,612  Bất kỳ

0,654 0,628 0,604 0,583 0,564 0,544 0,521 0,503 0,484 0,463 R CIII, A-III (d10-40) 0,440 0,431 0,421 0,413 0,405 0,396 0,385 0,376 0,367 0,356 R

0,681 0,656 0,632 0,612 0,592 0,573 0,550 0,531 0,512 0,491 0,9 R CII, A-II 0,449 0,441 0,432 0,425 0,417 0,409 0,399 0,390 0,381 0,370 R

0,700 0,675 0,651 0,631 0,612 0,593 0,570 0,551 0,532 0,511 R CI, A-I 0,447 0,439 0,432 0,425 0,417 0,407 0,399 0,391 0,380 0,455 R

0,782 0,758 0,734 0,714 0,694 0,674 0,650 0,630 0,610 0,586  Bất kỳ

0,619 0,590 0,563 0,541 0,519 0,498 0,473 0,453 0,434 0,411 R CIII, A-III (d10-40) 0,427 0,416 0,405 0,395 0,384 0,374 0,361 0,351 0,340 0,326 R

0,650 0,623 0,595 0,573 0,552 0,530 0,505 0,485 0,465 0,442 1,0 R CII, A-II 0,439 0,429 0,418 0,409 0,399 0,390 0,378 0,367 0,357 0,344 R

0,673 0,645 0,618 0,596 0,575 0,553 0,528 0,508 0,488 0,464. R CI, A-I 0,446 0,437 0,427 0,419 0,410 0,400 0,389 0,379 0,369 0,356 R

0,775 0,749 0,722 0,700 0,678 0,656 0,630 0,608 0,586 0,560  Bất kỳ

0,611 0,580 0,550 0,526 0,503 0,480 0,453 0,432 0,411 0,386 R CIII, A-III (d10-40) 0,424 0,412 0,399 0,388 0,376 0,365 0,351 0,339 0,326 0,312 R

0,642 0,612 0,582 0,558 0,535 0,512 0,485 0,463 0,442 0,416 1,1 R CII, A-II 0,436 0,425 0,413 0,402 0,392 0,381 0,367 0,356 0,344 0,330 R

0,665 0,635 0,605 0,582 0,558 0,535 0,508 0,486 0,464 0,438 R CI, A-I 0,444 0,433 0,422 0,412 0,402 0,392 0,379 0,368 0,356 0,342 R

107

Bảng 2.17 Các hệ số , , m

 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09 0,10 0,11 0,12 0,13 0,14 0,15 0,16 0,17 0,18 0,19 0,20 0,21 0,22 0,23 0,24 0,25  0,995 0,99 0,985 0,980 0,975 0,970 0,965 0,960 0,955 0,950 0,945 0,940 0,935 0,930 0,925 0,920 0,915 0,910 0,905 0,900 0,895 0,890 0,885 0,880 0,875 m 0,010 0,020 0,030 0,039 0,049 0,058 0,068 0,077 0,086 0,095 0,104 0,113 0,122 0,130 0,139 0,147 0,156 0,164 0,172 0,180 0,188 0,196 0,204 0,211 0,219  0,26 0,27 0,28 0,29 0,30 0,31 0,32 0;33 0,34 0,35 0,36 0,37 0,38 0,39 0,40 0,41 0,42 0,43 0,44 0,45 0,46 0,47 0,48 0,49 0,50  0,870 0,865 0,860 0,855 0,850 0,845 0,840 0,835 0,830 0,825 0,820 0,815 0,810 0,805 0,800 0,795 0,790 0,785 0,780 0,775 0,770 0,765 0,760 0,755 0,750 m 0,226 0,234 0,241 0,243 0,255 0,262 0,269 0,276 0,282 0,289 0,295 0,302 0,308 0,314 0,320 0,326 0,332 0,338 0,343 0,349 0,354 0,360 0,365 0,370 0,375  0,51 0,52 0,53 0,54 0,55 0,56 0,57 0,58 0,59 0,60 0,62 0,64 0,66 0,68 0,70 0,72 0,74 0,76 0,78 0,8 0,85 0,90 0,95 1,00 ---  0,745 0,740 0,735 0,730 0,725 0,720 0,715 0,710 0,705 0,700 0,690 0,680 0,670 0,660 0,650 0,640 0,630 0,620 0,610 0,600 0,575 0,550. 0,525 0,500 --- m 0,380 0,385 0,390 0,394 0,399 0,403 0,407 0,412 0,416 0,420 0,428 0,435 0,442 0,449 0,455 0,461 0,466 0,471 0,475 0,480 0,489 0,495 0,499 0,500 --

108

Bảng 2.18 Bảng tra diện tích và trọng lượng cốt thép

Đường kính Trọng lượng

(mm) 1m (kG/m) Diện tích tiết diện ngang (mm2) ứng với số thanh 7 5 4 3 6 1 2 8 9

6 28 57 85 113 141 170 198 226 254 0,222

8 50 101 151 201 251 302 352 402 452 0,395

10 79 157 236 314 393 471 550 628 707 0,617

12 113 226 339 452 565 679 792 905 1018 0,888

14 154 308 462 616 770 924 1078 1232 1385 1,208

16 201 402 603 804 1005 1206 1407 1608 1810 1,578

18 254 509 763 1018 1272 1527 1781 2036 2290 1,998

20 314 628 942 1257 1571 1885 2199 2513 2827 2,466

22 380 760 1140 1521 1901 2281 2661 3041 3421 2,984

25 491 982 1473 1963 2454 2945 3436 3927 4418 3,853

28 616 1232 1847 2463 3079 3695 4310 4926 5542 4,834

30 707 1414 2121 2827 3534 4241 4948 5655 6362 5,549

32 804 1608 2413 3217 4021 4825 5630 6434 7238 6,313

36 1018 2036 3054 4072 5089 6107 7125 8143 9161 7,990

40 1257 2513 3770 5027 6283 7540 8796 10053 11310 9,865

109

Ví dụ 2.16

Kiểm tra chiều cao móng và tính thép cho móng hợp khối ở ví dụ 2.6. Vật liệu móng: Bê tông B15: Rb = 8,5 MPa = 8500 kPa, Rbt = 0,75 MPa = 750 kPa, Eb = 23.103 MPa Cốt thép nhóm AII: Rs = 280 MPa = 28.104 kPa, Es = 21.104 MPa

Giải

Áp lực tính toán ở đáy móng

e = etr = 0,767 m =1505 kN

= 367,78 kPa

= - 25,74 kPa < 0

= 171,02 kPa

< 0  cần kiểm tra điều kiện móng không bị tách khỏi nền qúa 25% tổng diện tích đáy móng.

Áp lực tính toán thật tại đáy móng kể đến trọng lượng móng và đất trên các bậc móng:

= - 25,74 + 1,1.20.1,4 = 5,06 kPa > 0

 Móng không bị tách khỏi nền.

Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng Dưới đáy móng làm lớp bê tông lót dày 100mm nên chiều dày lớp bảo vệ cốt thép ở đáy móng là abv = 35 mm. Chiều cao làm việc của bê tông móng: h0 hm – abv = 0,8 – 0,035 = 0,765 m

= 0,335 m

= 334,82 kPa

= 117,69 kN/ m

Hình 2.45 Áp lực tính toán đáy móng

110

 171,02 . 0,135 = 23,09 kN/m

= 117,69 . 2,2 = 258,92 kN

 Sự chọc thủng xảy ra theo mặt tháp chọc thủng 1 Lực gây ra chọc thủng:

 = Rbt . btb .h0 Khả năng chống chọc thủng của bê tông móng: Bề rộng đáy tháp chọc thúng bd = bc + 2h0 = 0,4 + 2.0,765 = 1,93m < b = 2m

Nct = 258,92 kN <  = 668,42 kN Chiều cao móng thoả mãn điều kiện chống chọc thủng.

  = Rbt . btb .h0 = 750.1,165.0,765 = 668,42 kN Kiểm tra điều kiện:  Tính thép bản móng: Trị số momen trong móng tại mặt ngàm 1-1:

= 1,1m

= 441,50 kNm Trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 2-2:

Hình 2.46 Mặt ngàm tính thép bản móng

Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:

 = l – 2a’ = l – 2.25 = 4000 – 2.25 = 3950 mm

(h01  hm – abv = 0,8 – 0,035 = 0,765m)

l Chiều dài một thanh: Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:

Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm

111

chọn = 16.1,539 = 24,624 cm2 Chọn 1614 có AS1 Tính lại h01 = hm – abv – 0,5. 1 = 0,8 - 0,035 - 0,5.0,014 = 0,758m

 đảm bảo.

mm. Chọn a1 = 140 mm.

Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn móng:

h02 hm – abv – 1 = 0,8 – 0,035 – 0,014 = 0,751 m

 = b – 2a’ = b – 2.25 = 2200 – 2.25 = 2150 mm

Chiều dài của một thanh: b Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:

chọn = 21.0,785 = 16,485 cm2

Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm

Chọn 2110 có AS2 Tính lại h02 = hm – abv – 1 – 0,5.2 = 0,8 – 0,035 – 0,014 – 0,5.0,01 = 0,746 m

 đảm bảo.

mm. Chọn a2 = 195 mm.

Tính thép dầm móng: Chọn kích thước dầm móng: hd = hm = 0,8 m bd = bc + 2.0,05 = 0,4 + 0,1 = 0,5 m

Bước 1: Xác định giá trị nội lực trong dầm:  Trường hợp gió thổi từ trái sang:

Hình 2.47 Sơ đồ tính thép dầm móng (gió thổi từ trái sang)

112

= -25,74.2,2 = -56.63 kN/m

= 367,78.2,2 = 809.12 kN/m ptr= pph =

Sử dụng phần mềm Sap2000 xác định được biểu đồ mômen, lực cắt trong dầm:

Tải trọng (kN/m)

Q (kN)

M (kNm)

Hình 2.48 Nội lực trong dầm móng (gió thổi từ trái sang)

Kết quả phân tích dầm có: = 693,45 kNm

= 1,95 kNm

Lực cắt lớn nhất trong phạm vi bố trí dầm móng (lnh) = 715,92 kNm

 Trường hợp gió thổi từ phải sang: Áp lực tính toán ở đáy móng:

Với e = eph = 0,734 m

1441 kN

 = 344,04 kPa

= - 16,54 kPa

Áp lực tính toán thật tại đáy móng kể đến trọng lượng móng và đất trên các bậc móng:

= - 16,54 + 1,1.20.1,4 = 14,266 kPa > 0

 Móng thoả không bị tách khỏi nền.

Hình 2.49 Sơ đồ tính thép dầm móng (gió thổi từ phải sang)

113

=344,04.2,2 = 756,89 kN/m ptr=

= -16,54.2,2 = -36,39 kN/m pph =

Sử dụng phần mềm Sap2000 xác định được biểu đồ mômen, lực cắt trong dầm:

Tải trọng (kN/m)

Q (kN)

M (kNm)

Hình 2.50 Nội lực trong dầm móng (gió thổi từ phải sang)

Kết quả phân tích dầm có: = 173,98 kNm

= 79,40 kNm

Lực cắt lớn nhất trong phạm vi bố trí dầm móng (lnh) = 530,22 kNm

Xác định nội lực lớn nhất trong dầm trong cả 2 trường hợp tải trọng gió: ) = max (693,45 ; 173,98) = 693,45 kNm = max ( ,

= max ( , ) = max (1,95 ; 79,40 ) = 79,40 kNm

= max ( , ) = max (715,92 ; 530,22 ) = 715,92 kNm

Bước 2: Tính thép chịu mômen cho dầm móng

Hình 2.51 Bố trí cốt thép - Tính As3:

Phần mômen mà thép số 1 đã chịu ứng với diện tích cốt thép chọn thực tế:

114

M1,thực = 0,9Rs.h01.As1,chọn = 0,9.28.104.0,758.24,624.10-4 = 470,36 kNm

M3 = Mmax - M1,thực = 693,45 - 470,36 = 223,09 kNm Phần mômen thép số 3 chịu: Giả thiết a3 = 7 cm  h03 = h – a3 = 0,8 – 0,07 = 0,73 m.

Tra Bảng 2.16 được =0,449

 = 0,104

Diện tích cốt thép yêu cầu:

chọn = 12,56 cm2

= 11,52.10-4 m2 = 11,52 cm2

= 0,8 – 0,035 – 0,014 – 0,01 – 0,5.0,02 = 0,731 m > h0,giả thiết = 0,73 m Không cần kiểm tra lại khả năng chịu lực. Chọn 420 có As3 Tính lại h0 = hm – 0.035 – 1 - 2– 0,5.3  Khoảng hở giữa các cốt thép:

117 mm

 Khoảng hở giữa các cốt thép dọc thoả mãn yêu cầu về bố trí thép trong dầm.

- Tính As4: Giả thiết a = 4 cm  h0 = h – a = 0,8 – 0,04 = 0,76 m. M4 = Mmin = 79,40 kNm

Với b4  0,5(bd + b) = 0,5(0,5 + 2,2) = 1,35 m

= 0,012 

Diện tích cốt thép yêu cầu:

chọn = 4,524 cm2

= 1,34.10-4 m2 = 1,34 cm2

Không cần kiểm tra lại khả năng chịu lực. Chọn 412 có As4 Tính lại h0 = hm – 0.035 – 0,5.4 = 0,8 – 0,035 – 0,5.0,012 = 0,759 m  h0, giả thiết = 0,76 m  Khoảng hở giữa các cốt thép:

126 mm

 Khoảng hở giữa các cốt thép dọc thoả mãn yêu cầu về bố trí thép trong dầm.

- Tính As5: Dầm móng cao 0,8m > 0,6m nên dùng 2 thanh 12 làm cốt giá cấu tạo. Bước 3: Tính toán cấu tạo cốt đai dầm móng As6: - Kiểm tra điều kiện bê tông chịu toàn bộ lực cắt: = 286,88 kN

Với h0d = hm - abv = 0,8 - 0,035 = 0,765 m  không thoả mãn, cần tính toán cốt đai. - Chọn cốt đai thép nhóm AI (Rsw = 175MPa), đường kính 6, số nhánh cốt đai n = 4.

115

- Bước cốt đai theo tính toán:

= 0,181 m = 181 mm (b2 = 2 : bê tông nặng) Khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:

= 1,241 m = 1241 mm

(b4 = 1,5 : bê tông nặng)

- Bước cốt đai theo cấu tạo: hd = 800 mm > 450 mm + Trong phạm vi gối tựa:

= 267 mm

+ Giữa nhịp:

=500 mm

- Bước cốt đai yêu cầu: s = min(stt , smax , sct) = min(163,1241, 267) = 163 mm Nhịp dầm ngắn ngắn (lnh  2m) đồng thời biểu đồ bao lực cắt trong nhịp dầm có trị số thay đổi không lớn (xem biểu đồ lực cắt trường hợp tải trọng gió tác dụng từ trái sang) do đó chọn bước cốt đai s = 160 mm bố trí trên toàn bộ dầm. - Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính: w1 = 1 + 5W = 1+5.9,13.0,000466 = 1,02 ≤ 1,3

( = 9,13 ; 0,000466)

b1 = 1- .Rb = 1- 0,01.8,5 = 0,915 ( = 0,01 : bê tông nặng) 2453,31 kN 

Dầm không bị phá hoại do ứng suất nén chính. 

116

Hình 2.52 Bố trí cốt thép

2.4.3. Móng băng dưới tường 2.4.3.1. Móng gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc Đây là một loại móng cứng. Cắt ra 1 dải móng dài 1m để tính. Bước 1: Tính cường độ tính toán trung bình tại đáy móng

(2.52)

: tổng tải trọng nén tính toán tác dụng tại đỉnh móng trên phạm vi dải tường cắt ra.

b: bề rộng đáy móng. Bước 2: Xác định góc mở giới hạn  Tra Bảng 2.12 và Bảng 2.13 Bước 3: Xác định chiều cao móng

hm= B.[cotg],

bt : Là bề rộng của tiết diện chân tường. Bước 4: Cấu tạo móng Móng thường cấu tạo dạng bậc. Chiều cao của bậc móng đá hộc lấy bằng hai dẫy đá xây, phụ thuộc vào kích thước của đá, hb = 33  60 cm. Đối với móng bê tông đá hộc thì hb ≥ 30 cm.

117

tường

Hình 2.53 Cấu tạo móng băng gạch, đá, bê tông, bê tông đá hộc dưới tường

2.4.3.2. Móng bê tông cốt thép Cắt dải móng dài 1m để tính toán. Bước 1: Chọn sơ bộ một chiều cao móng hm Giá trị hm ban đầu này thực tế đã được chọn khi xác định áp lực tiêu chuẩn lên nền. Bước 2: Xác định cường độ tính toán ở đáy móng

e =

b- bề rộng đáy móng

- tổng tải trọng nén tính toán tác dụng tại đỉnh móng trên 1m dài tường.

- lần lượt là tổng mômen và tổng lực cắt tại đỉnh móng tác dụng theo

phương cạnh ngắn trên 1m dài tường. Bước 3: Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng Tháp chọc thủng được xác định như trên (Hình 2. 54). Điều kiện kiểm tra:

Nct ≤  = Rbt.ho.1

: Móng đỡ tường btct,

: Móng đỡ tường gạch,

118

 Chiều cao móng: hm  ho + abv ,

Yêu cầu cấu tạo hm  150 mm.

Hình 2.42 Nội lực trong móng hợp khối a) tường btct; b) tường gạch Hình 2.54 Chọc thủng móng băng btct dưới tường

Thép đặt theo phương cạnh ngắn được tính toán với quan niệm coi cánh móng

Bước 4: Tính thép móng - Theo phương cạnh dài bản móng không bị uốn do tải phân bố đều dọc theo tường và có tường độ cứng lớn ngăn cản biến dạng uốn của bản. Cốt thép dọc theo cạnh dài móng đặt theo cấu tạo 10a200. Trường hợp điều kiện địa chất biến đổi lớn theo cạnh dài móng dẫn đến xảy ra lún không đều, cần phân tích bài toán dầm trên nền đàn hồi để xác định phân bố nội lực trong móng do lún không đều gây ra (Xem tính móng băng đỡ dãy cột). - như dầm công sơn ngàm tại tiết diện quy định như trên Hình 2.55. Mômen tại mặt ngàm:

119

B =

: móng đỡ tường btct,

B =

: móng đỡ tường gạch,

Diện tích cốt thép yêu cầu:

Rs: Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép.

Hình 2.55 Sơ đồ tính thép móng băng dưới tường a) tường btct; b) tường gạch

2.4.4. Móng băng một phương dưới hàng cột 2.4.4.1. Trình tự tính toán: Bước 1: Xác định tải trọng tính móng Bước 2: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Bước 3: Kiểm tra nền theo TTGH I (nếu cần) Bước 4: Phân tích dầm trên nền đàn hồi Bước 5: Kiểm tra chiều cao móng Bước 6: Tính thép móng 2.4.4.2. Xác định tải trọng tính móng

Móng băng chịu đồng thời tải trọng từ nhiều chân cột. Trừ trường hợp công trình chỉ chịu tĩnh tải và hoạt tải dài hạn, không thể tìm được một tổ hợp tải trọng nào gây ra tải trọng nguy hiểm nhất tại đồng thời tất cả các chân cột. Khi công trình chịu cả hoạt tải ngắn hạn, phải phân tích móng băng với nhiều tổ hợp tải trọng khác nhau từ đó tìm được lực cắt, mômen lớn nhất có thể xảy ra tại mỗi tiết diện móng, cũng

120

Các phần mềm tính kết cấu mạnh hiện nay như Sap, Staad...đều hỗ trợ bài toán

Khai báo tiết diện dầm (móng), tải trọng, gán độ cứng cho các lò xo thay thế.

Một số phần mềm như Safe, Staad Pro... chỉ yêu cầu khai báo môđun biến

như tìm được độ lún tuyệt đối và độ lún lệch tương đối lớn nhất. Đối với móng băng một phương có thể làm đơn giản bằng cách phân tích móng với 2 trường hợp tải trọng bất lợi nhất ứng với khi tải trọng gió tác dụng từ trái sang và từ phải sang. 2.4.4.3. Sử dụng các phần mềm kết cấu phân tích dầm trên nền đàn hồi a) Phương pháp hệ số nền không đổi tính dầm trên nền đàn hồi. Dầm (móng băng) được phân thành nhiều đoạn nhỏ, nền đất đỡ mỗi đoạn dầm được thay thế bằng các lò xo có độ cứng ki=ks.Ai (Ai là diện tích phần nền đất được thay thế). Chia dầm càng nhỏ thì độ chính xác càng cao. Chạy chương trình sẽ có kết quả nội lực tại mặt cắt bất kỳ của dầm, chuyển vị và phản lực tại vị trí các lò xo. dạng của nền, không đòi hỏi người dùng phải chia dầm. Khó khăn lớn nhất gặp phải khi phân tích dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp này là xác định giá trị của hệ số nền ks. Độ lớn của hệ số nền phụ thuộc vào tính nén của nền; kích thước, hình dạng đáy móng; trị số, vị trí tác dụng của tải trọng và có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau: - Xác định ks theo bảng tra: Theo Das, Principles Of Foundation Engineering, 1998:

Bảng 2.19 Hệ số nền ks

Loại đất

Cát khô hoặc cát ẩm

Cát bão hoà

Đất loại sét

Xốp Chặt vừa Chặt Xốp Chặt vừa Chặt Cứng Rất cứng Rắn

ks, kN/m3 8000-25000 25000-125000 125000-375000 10000-15000 35000-40000 130000-150000 12000-25000 25000-50000 > 50000

Ngoài bảng tra của Das còn có các bảng tra ks của các tác giả khác, tuy nhiên điểm chung giữa các bảng tra là trị số ks cho mỗi loại đất chênh lệch rất nhiều (từ 24 lần), rất khó để lựa chọn một trị số hợp lý để đưa vào tính toán. Các bảng tra chỉ nên sử dụng trong các tính toán sơ bộ và làm giá trị đối chiếu với trị số ks xác định theo các phương pháp khác. - Xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén ở hiện trường:

121

Từ kết quả thí nghiệm bàn nén hiện trường có thể xác định ks theo công thức của Terzaghi: + Móng vuông trên nền sét:

(2.53)

k1- hệ số nền xác định từ thí nghiệm bàn nén có bề rộng tấm nén b1 , b - bề rộng móng.

+ Móng vuông trên nền cát:

(2.54)

+ Móng chữ nhật trên nền sét cứng hoặc cát chặt:

(2.55)

k1 - hệ số nền xác định từ thí nghiệm bàn nén kích thước 0,3x0,3 m ,

m = l/b với l, b lần lượt là chiều dài và bề rộng đáy móng.

Theo Bowles, Foundation Analysis and Design, 1997 các công thức của

Cũng cần chú ý rằng xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén sử dụng giả

Terzaghi không đúng khi tỷ số b/b1>3. thiết coi tính biến dạng của nền dưới bàn nén và nền dưới đáy móng như nhau. Nhưng phạm vi chịu nén của nền dưới đáy móng lớn hơn nhiều phạm vi chịu nén của nền dưới đáy bàn nén, do đó nếu dưới phạm vi chịu nén của bàn nén là các lớp đất có tính nén khác nhiều thì kết quả xác định ks sẽ sai lệch nhiều. Xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén hiện trường chỉ nên áp dụng đối với đất rời vì đối với đất dính thường khó đảm bảo nền đã cố kết hoàn toàn dưới mỗi cấp tải trọng, độ lún đo được chưa phải là độ lún cuối cùng. - Xác định ks theo công thức thực nghiệm: Công thức thực nghiệm xác định ks được nhiều tác giả đánh giá cao là công thức của Vesic:

(2.56)

Ef Es

mô đun đàn hồi của móng, - - môđun biến dạng trung bình của nền đất trong phạm vi chịu nén của nền H (Theo Bowles, Foundation Analysis and Design, 1997 lấy H=5b, trường hợp xuất hiện lớp đá cứng hoặc lớp đất "cứng" có môđun biến dạng gấp mười lần lớp đất ngay ở trên trong phạm vi 5b thì H xác định từ đáy móng đến bề mặt lớp đá cứng hoặc lớp đất "cứng")

(2.57)

Ei, hi - lần lượt là môđun biến dạng và chiều dày các lớp đất xuất hiện trong phạm vi H. If - mômen quán tính chính đúng tâm của tiết diện mặt cắt ngang móng,

122

 - hệ số nở hông (hệ số poisson) của nền

Bảng 2.20 Trị số 

Loại đất Hầu hết các loại đất loại sét Đất sét bão hoà Đất rời chặt vừa đến chặt Đất rời xốp đến chặt vừa

 0,4-0,5 0,45-0,50 0,3-0,4 0,2-0,35

- Xác định ks theo lý thuyết tính lún:

Đây là phương pháp tin cậy nhất xác định ks vì xét được tương đối đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng. Sử dụng lý thuyết dự tính được độ lún của móng với hình dạng, kích thước thực, sau đó ks được xác định theo công thức lý thuyết k=p/S. Với mục đích xác định mômen và lực cắt trong móng có thể lấy p là áp lực trung bình dưới đáy móng (p bằng tổng lực nén tiêu chuẩn tại đáy móng chia cho diện tích đáy móng), S là độ lún trung bình của móng.

Không cần thiết phải tính toán độ lún của móng theo phương pháp cộng lún các

lớp phân tố vì thực tế phân bố ứng suất tiếp xúc dưới đáy móng đặc biệt là theo phương cạnh dài không thể coi là phân bố đều, kết quả tính toán sẽ đánh giá thấp độ lún của móng. Có thể dự tính Stb nhanh chóng bằng cách sử dụng lời giải của lý thuyết bán không gian biến dạng thuyến tính. +

Sử dụng bảng tra:

(2.58)

m : hệ số độ lún trung bình, tra Bảng 24 Bài giảng cơ học đất, Đại học kiến trúc Hà Nội. Es +

: môđun biến dạng trung bình của nền đất. Sử dụng công thức giải tích:

(2.59)

l1 = 0,5l , b1 = 0,5b

Dưới đây là hình vẽ minh họa việc thay thế nền đất tiếp xúc với móng bằng các lò xo thay thế.

123

Hình 2.56 Xác định độ cứng lò xo thay thế

b. Phương pháp hệ số nền thay đổi Sử dụng phương pháp hệ số nền không đổi có một số nhược điểm cơ bản sau: - Giả thiết ks là hằng số, không phụ thuộc vào cường độ tải trọng và hình dáng của

móng (đặc biệt là đối với móng bè).

- Bỏ qua tương tác giữa các lò xo mặc dù có sự truyền tải trọng trong khối đất dưới

dạng ứng suất cắt thẳng đứng.

Để khắc phục những nhược điểm trên nhiều tác giả đề nghị sử dụng phương pháp hệ số nền thay đổi trong phân tích, thiết kế móng băng và móng bè trên nền đàn hồi. Nội dung của phương pháp hệ số nền thay đổi như sau: Bước 1: Chia diện tích đáy móng thành các chữ nhật nhỏ. Thay thế nền đất trong phạm vi mỗi hình chữ nhật bằng 1 lò xo. Chia móng càng nhỏ thì kết quả tính toán càng chính xác.

Bước 2: Phân tích móng theo phương pháp hệ số nền không đổi xác định được trị

số các phản lực lò xo tại các nút thay thế. Bước này có thể sử dụng lời giải giải tích hoặc phần mềm tính kết cấu.

Bước 3: Tại mỗi nút, sử dụng lý thuyết bán không gian biến dạng tuyến tính để xác định độ lún do tải trọng tập trung tại nút ấy và tất cả các tải trọng tập trung khác gây ra.

Bước 4: Tính lại độ cứng lò xo tại tất cả các nút bằng cách lấy phản lực lò xo chia

cho độ lún tại nút ấy tính được ở bước 3.

Bước 5: Sử dụng các phần mềm tính kết cấu phân tích móng với các trị số độ cứng

lò xo mới.

124

Bước 6: Quá trình lặp được tiến hành cho đến khi trị số độ cứng lò xo ở hai bước

lặp liền kề hội tụ tại mọi nút.

Kết quả của việc phân tích bài toán theo phương pháp hệ số nền thay đổi là xác định được độ lún, phản lực nền, nội lực trong móng có xét đến không chỉ tương tác móng- nền mà còn xét được cả tương tác nền-nền. Trong Bước 3 độ lún tại nút bất kỳ có thể được xác định theo các lời giải khác nhau, dưới đây là một phương pháp sử dụng lời giải của Boussinesq: - Sử dụng lời giải của Boussinesq để xác định độ lún tại điểm i bất kỳ do các tải trọng tập trung tại các nút khác gây ra:

(2.60)

Sij: độ lún tại nút i do tải trọng đứng tập trung Pj tại nút j gây ra; Rij : khoảng cách từ nút i đến nút j - Lời giải Boussinesq không xác định được độ lún tại nút i bất kỳ do tải trọng đứng tại nút đó gây ra Sii. Gần đúng thay thế lực tập trung Pi thành áp lực phân bố đều pi trên diện tích đáy móng mà lò xo thay thế Fi :

(2.61)

Nếu nút đang xét là điểm tâm của diện tải trọng:

Sii =

(2.62)

Sii =

Nếu nút đang xét là điểm góc của diện tải trọng: Nếu nút đang xét ở giữa cạnh dài của diện tải trọng:

Sii =

(2.63)

Nếu nút đang xét ở giữa cạnh ngắn của diện tải trọng:

Sii=

(2.64)

- Độ lún của điểm i do tất cả các tải trọng tập trung gây ra (kể cả tải trọng tại nút đó):

S = Sii +

n : số nút trên toàn bộ móng (chính bằng số lò xo được thay thế).

Ví dụ 2.17

Móng băng ở ví dụ 2.7 có mặt cắt ngang tiết diện như hình vẽ. Mômen quán tính chính của tiết diện Jy = 0,020968 m4.

125

a. Xác định sơ bộ ks theo lý thuyến bán không gian biến dạng tuyến tính b. Tính toán độ lún của móng theo phương pháp hệ số nền ks thay đổi c. Vẽ biểu đồ mômen, lực cắt trong móng

Giải a. Xác định sơ bộ ks theo lý thuyến bán không gian biến dạng tuyến tính: ứng suất bản thân tại đáy móng: = 17.0,7 + 18,6.0,6 + 8,88.0,2 = 24,84 kPa

Áp lực gây lún ở đáy móng: pgl = - = 116,96 - 24,84 = 92,12 kPa

Gần đúng lấy giới hạn nền H=5b kể từ đáy móng trở xuống.

b = 1,4 m  H= 5.1,4 = 7m

Trong phạm vi H có 2,5-0,6-0,2 = 1,7 m đất sét (E=8000 kPa) và 7 - 1,7 = 5,3 m đất sét pha

(E=7500 kPa).

Môđun biến dạng trung bình của nền:

= 7621 kPa

Hệ số poisson µ = 0,45 cho đất loại sét.

Độ lún trung bình của nền: - Sử dụng bảng tra:

= 0,03097 m

) (m = 2,32 xác định bằng cách tra bảng với

- Sử dụng công thức giải tích:

126

 Stb = 0,0316 m

Hệ số nền:

= 2912 kN/m3 ks =

b) Tính toán độ lún của móng theo phương pháp hệ số nền thay đổi

Sử dụng phần mềm Sap2000 V7.42 để tính toán bài toán dầm trên nền đàn hồi với hệ số nền thay

đổi.

Tải trọng tác dụng lên dầm gồm tải trọng tiêu chuẩn tại các chân cột và tải trọng phân bố xác định

theo biểu thức: ] pd = b[tb.(h+htn) -

Trong đó: tb.(h+htn): áp lực lên nền do trọng lượng bản thân của móng và đất trên các bậc móng gây ra,

: phần ứng suất nền được giảm tải khi thi công đào hố móng.

 pd = 1,4[20(1,5 + 0,9) - 24,84] = 32,42 kPa

Phân tích diện tích đáy móng thành 11 hình chữ nhật như hình vẽ. Thay thế nền đất trong phạm vi

mỗi hình chữ nhật bằng 1 lò xo có độ cứng ki như hình vẽ. Phân tích móng càng nhỏ thì kết quả

tính toán càng chính xác.

Hình 2.57 Xác định độ cứng lò xo thay thế

Xác định độ cứng các lò xo thay thế:

127

k1 = k11 = ks.b.l1 = 2912.1,4.0,5 = 2038,4 kN/m k2 = k10 = ks.b.l2 = 2912.1,4.2,4 = 5707,52 kN/m k3 = k4 = k5 = k6 = k7 = k8 = k9 = ks.b.l3 = 2912.1,4.1,8 = 7338,24 kN/m

Sử dụng phần mềm Sap 2000 V 7.42 xác định được phản lực tại các nút (phản lực lò xo).

Điểm x, m Pi ,kN

1 0 64,84837

2 1 181,5444

3 2,8 231,9959

4 4,6 232,0045

5 6,4 231,2635

6 8,2 231,7046

7 10 231,2635

8 11,8 232,0045

9 13,6 231,9959

10 15,4 181,5444

11 16,4 64,84837

Sử dụng lời giải lý thuyết bán không gian biến dạng tuyến tính xác định độ lún tại từng nút do tải

trọng tập trung tại nút đó và tải tập trung tại tất cả các nút khác gây ra. Tính lại độ cứng lò xo:

Kết quả phân tích của lần lặp 1:

Điểm x, m Si , m Ki , kN/m Pi ,kN

0 64,84837 0,02735 2371,06 1

1 181,5444 0,03483 5212,3 2

2,8 231,9959 0,03895 5956,25 3

4,6 232,0045 0,04056 5720,03 4

6,4 231,2635 0,04119 5614,55 5

8,2 231,7046 0,04143 5592,68 6

10 231,2635 0,04119 5614,55 7

11,8 232,0045 0,04056 5720,03 8

13,6 231,9959 0,03895 5956,25 9

15,4 181,5444 0,03483 5212,3 10

16,4 64,84837 0,02735 2371,06 11

Gán độ cứng lò xo Ki mới cho các nút, kết quả phân tích của lần lặp 2:

Điểm x, m Si , m Ki , kN/m 100.(Ki-Ki-1)/Ki-1 Pi ,kN

0 1 83,70304 0,03114 2687,96 13,37

1 2 189,0735 0,03604 5246,21 0,65

128

2,8 224,8036 0,03826 5875,68 3 -1,35

4,6 223,6156 0,03952 5658,29 4 -1,08

6,4 223,8263 0,04015 5574,75 5 -0,71

8,2 224,9742 0,04044 5563,16 6 -0,53

10 223,8263 0,04015 5574,75 7 -0,71

11,8 223,6156 0,03952 5658,29 8 -1,08

13,6 224,8036 0,03826 5875,68 9 -1,35

15,4 189,0735 0,03604 5246,21 10 0,65

16,4 83,70304 0,03114 2687,96 11 13,37

Kết quả phân tích của lần lặp 3:

Điểm x, m Si , m Ki , kN/m 100.(Ki-Ki-1)/Ki-1 Pi ,kN

0 92,52622 0,03277 2823,5 1 5,04

1 186,9491 0,03597 5197,36 2 -0,93

2,8 220,3137 0,03781 5826,86 3 -0,83

4,6 221,4901 0,03925 5643,06 4 -0,27

6,4 223,5277 0,04007 5578,43 5 0,07

8,2 225,4043 0,04043 5575,17 6 0,22

10 223,5277 0,04007 5578,43 7 0,07

11,8 221,4901 0,03925 5643,06 8 -0,27

13,6 220,3137 0,03781 5826,86 9 -0,83

15,4 186,9491 0,03597 5197,36 10 -0,93

16,4 92,52622 0,03277 2823,5 11 5,04

Kết quả phân tích của lần lặp 4:

Điểm x, m Pi ,kN Si , m Ki , kN/m 100.(Ki-Ki-1)/Ki-1

0 96,63123 0,03349 2885,38 1 2,19

1 184,4989 0,03577 5157,92 2 -0,76

2,8 218,2426 0,03759 5805,87 3 -0,36

4,6 221,0198 0,03918 5641,14 4 -0,03

6,4 223,987 0,04011 5584,32 5 0,11

8,2 226,2589 0,04052 5583,88 6 0,16

10 223,987 0,04011 5584,32 7 0,11

11,8 221,0198 0,03918 5641,14 8 -0,03

13,6 218,2426 0,03759 5805,87 9 -0,36

15,4 184,4989 0,03577 5157,92 10 -0,76

16,4 96,63123 0,03349 2885,38 11 2,19

129

Kết quả phân tích của lần lặp 5:

Điểm x, m Si , m Ki , kN/m 100.(Ki-Ki-1)/Ki-1 Pi ,kN

1 0 98,59151 0,03383 2914,32 1

2 1 182,914 0,03563 5133,71 -0,47

3 2,8 217,4014 0,0375 5797,37 -0,15

4 4,6 220,974 0,03917 5641,41 0

5 6,4 224,2864 0,04014 5587,6 0,06

6 8,2 226,6834 0,04056 5588,84 0,09

7 10 224,2864 0,04014 5587,6 0,06

8 11,8 220,974 0,03917 5641,41 0

9 13,6 217,4014 0,0375 5797,37 -0,15

10 15,4 182,914 0,03563 5133,71 -0,47

11 16,4 98,59151 0,03383 2914,32 1

Kết quả phân tích của lần lặp 6:

Điểm x, m Pi ,kN Si , m Ki , kN/m 100.(Ki-Ki-1)/Ki-1

1 0 99,53848 0,03398 2929,33 0,52

2 1 182,0128 0,03555 5119,91 -0,27

3 2,8 217,0787 0,03747 5793,4 -0,07

4 4,6 220,9971 0,03917 5642 0,01

5 6,4 224,4327 0,04016 5588,46 0,02

6 8,2 226,8985 0,04059 5590,01 0,02

7 10 224,4327 0,04016 5588,46 0,02

8 11,8 220,9971 0,03917 5642 0,01

9 13,6 217,0787 0,03747 5793,4 -0,07

10 15,4 182,0128 0,03555 5119,91 -0,27

11 16,4 99,53848 0,03398 2929,33 0,52

Tại vòng lặp thứ 6 độ cứng lò xo giữa hai vòng lặp liên tiếp có thể coi là đã hội tụ với chênh lệch

lớn nhất so với ở vòng lặp thứ 5 chỉ là 0,52%. Trong thực tế tính toán có thể dừng ngay ở vòng lặp

thứ 3 khi chênh lệch lớn nhất  5%.

130

Hình 2.58 Biểu đồ lún

c. Xác định mômen, lực cắt trong móng:

Khi phân tích lún chỉ quan tâm đến chuyển vị của các điểm chân cột, các chuyển vị này cùng

dấu do đó không cần chia móng quá nhỏ vẫn vẽ được đường cong lún. Khi phân tích mômen, lực

cắt trong móng thì vì chúng có dấu thay đổi liên tục, để đảm bảo vẽ được biểu đồ mômen và lực cắt

cần phân chia móng nhỏ hơn. ở đây sẽ tiếp tục chia nhỏ các đoạn chia ở phần phân tích lún làm 4

phần bằng nhau. Ta có 41 điểm thay thế đất bằng lò xo.

Độ cứng lò xo tại các điểm chưa biết được xác định bằng nội suy tuyến tính từ độ cứng lò xo đã

biết ở phần tính lún.

Điểm x Ks (kN/m3)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 0 0.25 0.5 0.75 1 1.45 1.9 2.35 2.8 3.25 3.7 4.15 4.6 5.05 5.5 5.95 6.4 6.85 7.3 7.75 8.2 8.65 9.1 9.55 10 4184.76 3791.62 3398.48 3005.34 2612.2 2533.89 2455.59 2377.28 2298.97 2283.95 2268.93 2253.91 2238.89 2233.58 2228.27 2222.95 2217.64 2217.8 2217.95 2218.11 2218.26 2218.11 2217.95 2217.8 2217.64 bi (m) 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 li (m) 0.125 0.25 0.25 0.25 0.35 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 Ki (kN/m) 732.33 1327.07 1189.47 1051.87 1279.98 1596.35 1547.02 1497.69 1448.35 1438.89 1429.43 1419.96 1410.5 1407.16 1403.81 1400.46 1397.11 1397.21 1397.31 1397.41 1397.5 1397.41 1397.31 1397.21 1397.11

131

26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 10.45 10.9 11.35 11.8 12.25 12.7 13.15 13.6 14.05 14.5 14.95 15.4 15.65 15.9 16.15 16.4 2222.95 2228.27 2233.58 2238.89 2253.91 2268.93 2283.95 2298.97 2377.28 2455.59 2533.89 2612.2 3005.34 3398.48 3791.62 4184.76 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 1.4 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.35 0.25 0.25 0.25 0.125 1400.46 1403.81 1407.16 1410.5 1419.96 1429.43 1438.89 1448.35 1497.69 1547.02 1596.35 1279.98 1051.87 1189.47 1327.07 732.33

Tải trọng tác dụng lên móng là tải trọng tập trung và mômen tính toán không kể đến trọng lượng

móng và đất trên các bậc móng.

Kết quả chạy bằng Sap2000 V7.42 được biểu đồ lực cắt và mômen trong móng.

Qmax = 177,57 kN Qmin = -226,75 kN Mmax = 226,71 kNm Mmin = -26,99 kNm

2.4.4.4. Kiểm tra chiều cao móng Chiều cao sườn được chọn sơ bộ hs = (1/10÷1/8)lnhịp. Bản móng làm việc như một móng đỡ tường. Chiều cao bản móng xác định theo điều kiện chọc thủng theo phương cạnh dài (Hình 2.60). Tháp chọc thủng xuất phát từ cạnh sườn, nghiêng góc 45o so với phương thẳng đứng. Để đơn giản và thiên về an . Chiều dài toàn tách để kiểm tra đối với dải móng đỡ cột có lực nén lớn nhất dải móng lấy trong phạm vi 0,5 nhịp 2 bước cột liền kề. Thành phần môment không gây ra chọc thủng cho bản móng nên không xét đến.

Hình 2.60 Kiểm tra chiều cao bản móng băng theo điều kiện chọc thủng

132

Điều kiện kiểm tra:

Nct  Rbt.hob.l

Nct : lực gây chọc thủng, Nct = l.c.pct

,

, e =

 Chiều cao bản: hb  hob + abv ,

Yêu cầu cấu tạo hb  150 mm. 2.4.4.5. Tính thép móng Bố trí các loại cốt thép trong móng như Hình 2.61.

a) mặt cắt ngang, b) mặt cắt qua dầm móng Hình 2.61 Bố trí cốt thép trong móng băng

để

- Tính As1: Để đơn giản và thiên về an toàn tách dải móng đỡ cột có lực nén lớn nhất tính toán. Tương tự như khi xác định chiều cao bản móng xác định được áp lực tính toán ở đáy móng. Quan niệm cánh móng như dầm công sơn ngàm tại tiết diện cạnh sườn, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.62).

133

Hình 2.62 Sơ đồ tính thép bản móng theo phương cạnh ngắn

Mômen tại mặt ngàm:

B =

,

Diện tích cốt thép yêu cầu bố trí trên phạm vi chiều dài dải móng tách ra:

(2.65)

cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép.

Rs - Yêu cầu chọn thép:

- Tính As2 , As3: As2 , As3 , As4 được đặt để chịu mômen trong móng khi tính móng như dầm trên nền đàn hồi. As2 và As3 chịu mômen dương ở các gối, As4 chịu môment ở các nhịp. Cả sườn và bản đều tham gia chịu mômen dương ở gối. Sườn có chiều cao làm việc lớn hơn của bản móng nhiều, có độ cứng chống uốn lớn. Để tận dụng khả năng làm việc của sườn cũng như phù hợp với sự phân phối tải trọng theo độ cứng, tính toán và cấu tạo As2 , As3 như sau: Bước 1: Bước 2:

đặt thép bản móng theo yêu cầu cấu tạo 10a200  As2 tính phần mômen thép bản móng đã chịu (Ms2):

 m = (1-0,5)  m = R = R(1-0,5R)

Tra Bảng 2.16 được Nếu Nếu  Bước 3:

tính mômen thép dưới sườn phải chịu:

Ms3 = Mg - Ms2

134

Mg = max(Mg2 Mg2)

tăng kích thước tiết diện sườn bs , hs hoặc tăng cấp độ bền của bê

tra bảng Bảng 2.17 được  (hoặc )

Tra Bảng 2.16 được Nếu tông. Nếu  Diện tích cốt thép yêu cầu:

hoặc

(2.66)

- Tính As4 : Tại các nhịp có Mnh > 0 thì biểu đồ mômen nằm hoàn toàn dưới đường ngang, diện tích thép As4 đặt theo cấu tạo ≥ 212. Tại các nhịp có Mnh < 0, As4 tính như đối với cấu kiện dầm chữ T hoặc tính đơn giản như sau:

 tăng kích thước tiết diện sườn bs , hs hoặc tăng cấp độ bền của bê

tra Bảng 2.17 được  (hoặc )

Tra Bảng 2.16 được Nếu tông. Nếu  Diện tích cốt thép yêu cầu:

hoặc

Qmax = max

Yêu cầu cấu tạo: tối thiểu 212. Nếu As3 hoặc As4 quá nhỏ phải đặt thép cấu tạo thì nên giảm kích thước tiết diện sườn. - Tính As5 : Đây là thép cấu tạo (cốt giá), bố trí khi chiều cao sườn hs ≥ 600 mm, thường chọn 212. - Tính toán cấu tạo cốt đai sườn As6 : Lực cắt lớn nhất trong sườn: Kiểm tra điều kiện bê tông chịu toàn bộ lực cắt: Rbt : cường độ chịu kéo tính toán của bê tông sườn Nếu thoả mãn thì bê tông dầm đủ khả năng chịu cắt, cốt đai dầm đặt theo cấu tạo: + Trong phạm vi gối tựa:

Khi hs ≤ 450 mm:

, Khi hs > 450 mm:

+ Giữa nhịp:

135

Khi hs > 300 mm:

thì tại các gối có lực cắt

bố trí cốt đai theo cấu tạo, tại

thì cần tính toán bố trí cốt đai như sau:

chọn đường kính cốt đai và số nhánh cốt đai n.

Nếu các gối có lực cắt Bước 1: Xác định bước cốt đai theo tính toán:

(2.67)

b2 = 2 đối với bê tông nặng và bê tông tổ ong; b2 = 1,7 đối với bê tông hạt nhỏ

b2 - hệ số xét đến ảnh hưởng của loại bê tông; Rsw - cường độ tính toán của cốt đai n - số nhánh cốt đai asw - diện tích tiết diện ngang của một nhánh cốt đai. Bước 2:

xác định khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:

(2.68)

bước cốt đai yêu cầu:

xác định s = min(stt , smax , sct)

b4 : hệ số bằng 1,5 đối với bê tông nặng và bằng 1,2 đối với bê tông hạt nhỏ Bước 3: Bước 3:

kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính:

(2.69)

Rb- cường độ chịu nén tính toán của bê tông dầm w1- hệ số xét đến ảnh hưởng của cốt thép đai vuông góc với trục dọc cấu kiện:

;

w1 = 1 + 5W ≤ 1,3 ,  =

b1 = 1- .Rb  = 0,01 đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ, 0,02 đối với bê tông nhẹ

Rb trong biểu thức xác định b1 tính bằng MPa

Asw - diện tích tiết diện ngang của các nhánh đai đặt trong một mặt phẳng vuông góc với trục cấu kiện và cắt qua tiết diện nghiêng, Asw = n.asw b1- hệ số kể đến khả năng phân phối lại nội lực của các loại bê tông khác nhau, Khi điều kiện kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính không thoả mãn thì cần phải tăng kích thước tiết diện sườn, tăng cấp độ bền của bê tông, tăng đường kính cốt đai, tăng nhánh cốt đai hoặc giảm bước cốt đai. Chú ý: Móng băng một phương dưới dãy cột cần được phân tích theo hai trường hợp

tải gió từ trái sang và từ phải sang nhằm xác định được nội lực nguy hiểm nhất trong móng, cũng như đảm bảo điều kiện độ lún tuyệt đối và độ lún lệch tương đối giữa các cột.

2.4.5. Móng băng giao thoa dưới cột

136

Sự làm việc không gian và hiện tượng lún ảnh hưởng là hai yếu tố quyết định đến sự làm việc của hệ móng băng giao thoa dưới cột. Phương pháp tách thành các móng băng một phương độc lập để phân tích hay sử dụng phương pháp hệ số nền không đổi phân tích bài toán không gian dầm trên nền đàn hồi đều cho kết quả thiếu tin cậy, chỉ nên sử dụng trong thiết kế sơ bộ. ở giai đoạn thiết kế cuối cùng hệ móng không gian cần được phân tích theo phương pháp hệ số nền thay đổi.

Trình tự phân tích móng băng giao thoa (đối với một trường hợp tải trọng)

theo phương pháp hệ số nền thay đổi được tiến hành giống như đối với móng băng một phương. Sự khác biệt duy nhất là ở bước xác định trị số hệ số nền ban đầu. Có thể làm như sau:

- Tách thành các móng băng một phương độc lập  xác định hệ số nền ban đầu. - Trong các phạm vi giao nhau của móng băng dọc và móng băng ngang, hệ số

nền được lấy bằng trung bình cộng của hệ số nền hai móng.

Xác định hệ số nền ks sử dụng công thức thực nghiệm của Vesic hoặc

Chia bản móng bè thành các dải móng theo phương x hay phương y

2.4.6. Móng bè 2.4.6.1. Phương pháp móng cứng Quan niệm ứng suất tiếp xúc ở đáy móng phân bố tuyến tính. Bước 1: Lựa chọn cấu tạo móng bè dạng bản phẳng hoặc bản sườn và chọn sơ bộ chiều dày bản, tiết diện sườn. Bước 2: theo lý thuyết tính lún trình bày ở 2.4.4.3. Bước 3: bằng các đường trung bình giữa cột như Hình 2.63 . Kiểm tra điều kiện móng cứng Bước 4: Dải móng được coi là cứng khi thoả mãn 2 điều kiện sau: - Tải trọng tại mỗi chân cột không chênh quá 20% so với tải trọng tại các chân cột liền kề. - Bước cột nhỏ hơn 1,75/ với:

(2.70)

ks - Hệ số nền b - Bề rộng của dải móng Ef - Môđun đàn hồi của bê tông móng If - Mômen quán tính của diện tích mặt cắt ngang dải móng có bề rộng b Bước 5: Xác định tổng tải trọng nén tính toán do các cột truyền xuống (không kể đến trọng lượng móng).

Bước 6: Xác vị trí của tổng hợp lực nén do các cột truyền xuống (không kể đến các thành phần mômen và lực cắt). - Thiết lập một hệ trục toạ độ vuông góc (thường chọn gốc toạ độ tại góc bè)

137

- Xác định toạ độ của tổng hợp lực nén:

,

(2.71)

Hình 2.63 Sơ đồ chia dải tính móng bè

Bước 7: Xác định trọng tâm diện tích đáy bè: Xb, Yb Bước 8: Mômen do tổng tải trọng nén đặt lệch tâm gây ra:

,

(2.72) Bước 9: Sử dụng công thức Sức bền xác định phản lực nền tại các góc của các dải

bản.

(2.73)

,

Lm, Bm : chiều dài và bề rộng đáy móng bè x,y : toạ độ điểm đang xét đối với hệ toạ độ vuông góc có gốc tại trọng tâm tiết diện đáy bè. Bước 10: Hiệu chỉnh tải trọng chân cột. Cần hiệu chỉnh tải trọng chân cột do chưa kể đến lực cắt dải bản lân cận tác dụng lên. - Phản lực nền trung bình lên đáy dải bản

Npl = ptb.bi.li (bi, li: bề rộng và chiều dài dải bản đang xét)

- Tổng phản lực nền lên đáy bản - Hệ số hiệu chỉnh tải trọng nén chân cột:

138

- Hiệu chỉnh tải trọng chân cột

Hình 2.64 Xác định tải trọng tính dầm

Bước 11: Vẽ biểu đồ mômen, lực cắt cho mỗi dải bản. Coi bản như 1 dầm chịu tác dụng của các lực nén chân cột đã hiệu chỉnh và phản lực nền. - Phản lực nền lên dầm:

,

- Sử dụng lý thuyết Sức bền vật liệu vẽ biểu đồ mômen, lực cắt Bước 11: Kiểm tra móng bè theo điều kiện chọc thủng và chịu cắt. - Móng bè bản phẳng cần kiểm tra chiều dày bè theo điều kiện chọc thủng: Nct: lực gây ra chọc thủng, lấy bằng lực nén tại chân cột đang kiểm tra (thiên về an toàn không xét phần phản lực nền trong phạm vi đáy tháp chọc thủng).

utb: trung bình cộng chu vi đáy trên và đáy dưới tháp chọc thủng, utb được xác định

phụ thuộc vị trí cột đang xét. utb = uc + 4ho : cột ởgiữa utb = uc + 3ho : cột ở cạnh utb = uc + 2ho : cột ở góc (uc : chu vi tiết diện chân cột, ho : chiều cao làm việc của bè)

- Móng bè bản sườn cần tính toán cấu tạo cốt đai sườn như đối với móng băng có

sườn.

Bước 12: Tính toán cốt thép chịu uốn - Móng bè bản phẳng được tính toán cốt thép và cấu tạo như bản sàn không dầm.

139

- Móng bè bản sườn tính toán và cấu tạo cốt thép như móng băng có sườn. 2.4.6.2. Phương pháp hệ số nền thay đổi Trình tự phân tích móng bè theo phương pháp hệ số nền thay đổi giống như đối với móng băng một phương. Bước 1: Xác định hệ số nền ks sử dụng công thức thực nghiệm của Vesic hoặc theo lý thuyết tính lún trình bày ở 2.4.4.3. Bước 2: Chia diện tích đáy móng thành các chữ nhật hoặc tam giác nhỏ. Thay thế nền đất trong phạm vi mỗi hình chia ra bằng 1 lò xo.

Hình 2.65 Xác định độ cứng lò xo thay thế Trường hợp diện tích chia ra là hình chữ nhật thì độ cứng mà các lò xo thay thế tại 4 góc nhận được bằng ks nhân với 1/4 diện tích đó:

- Điểm ở góc (điểm a):

- Điểm ở cạnh (điểm b):

- Điểm ở giữa (điểm e):

Trường hợp diện tích chia ra là hình tam giác thì độ cứng mà các lò xo thay thế tại 3 góc nhận được bằng ks nhân với 1/3 diện tích đó.

140

Tính lại độ cứng lò xo tại tất cả các nút bằng cách lấy phản lực lò xo

Sử dụng các phần mềm tính kết cấu phân tích móng với các trị số độ

Quá trình lặp được tiến hành cho đến khi trị số độ cứng lò xo ở hai bước

Bước 3: Sử dụng các phần mềm tính kết cấu, phân tích móng (chịu tác dụng của các tải trọng tiêu chuẩn) theo phương pháp hệ số nền không đổi xác định được trị số các phản lực lò xo tại các nút thay thế. Bước 4: Tại mỗi nút, sử dụng lý thuyết bán không gian biến dạng tuyến tính để xác định độ lún do tải trọng tập trung tại nút ấy và tất cả các tải trọng tập trung khác gây ra. Bước 5: chia cho độ lún tại nút ấy tính được ở bước 3. Bước 6: cứng lò xo mới. Bước 7: lặp liền kề hội tụ tại mọi nút. Bước 8: Kiểm tra điều kiện độ lún tuyệt đối và độ lún lệch giữa các chân cột liền kề. Nếu điều kiện về độ lún không thoả mãn cần tăng kích thước đáy móng, tăng chiều sâu chôn móng, tăng chiều dày móng hoặc sử dụng giải pháp móng trên nền nhân tạo, móng cọc. Bước 9: Với các trị số độ cứng lò xo xác định được ở bước 7, phân tích móng khi chịu tác dụng của các tải trọng tính toán (bỏ qua trọng lượng móng và đất trên các bậc móng) xác định được phân bố của mômen và lực cắt trong bản móng. Bước 10: Kiểm tra móng bè theo điều kiện chọc thủng, chịu cắt và tính thép tương tự như ở phương pháp móng cứng.

141

Chương 3 XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU

3.1. Các phương pháp xử lý nền Đất yếu trong kỹ thuật xây dựng được gọi là loại đất có các chỉ tiêu chính sau đây: - Khả năng chịu lực yếu, thông thường loại đất nền có R < 100kPa (trong đó R- cường độ tính toán của nền đất); - Mô đun biến dạng E0 nhỏ, thông thường E0< 5000kPa, loại đất này dễ biến dạng, có độ lún lớn khi chịu tải trọng. Ngoài 2 chỉ tiêu chính nêu trên, còn có thể đánh giá nền đất theo một số chỉ tiêu khác như hệ số rỗng , thông thường giá trị  >1,0 được gọi là đất yếu và chỉ tiêu về trạng thái của đất như: - Đối với đất dính đánh giá theo IL (độ sệt); - Đối với cát đánh giá theo độ chặt trên cơ sở giá trị hệ số rỗng . Các giá trị chỉ tiêu IL và  được xác định từ kết quả khảo sát, thí nghiệm và tính toán so sánh với giá trị giới hạn quy định. Ví dụ: đất dính yếu có trạng thái dẻo chảy, độ sệt IL >1 đối với cát pha và dẻo mềm, độ sệt IL> 0,5- đối với sét pha và sét; đất cát yếu khi đất ở trạng thái xốp, hệ số rỗng lớn hơn 0,7 đối với cát hạt trung và hạt to và tương ứng 0,75 - 0,8 đối với cát hạt nhỏ- cát bụi. Ngoài ra, các loại đất có tính chất đặc biệt như đất lún sụt, đất chứa hữu cơ, đất có tính chất co ngót, trương nở, đất bùn các loại đều có thể coi là đất yếu. Đất yếu ở nước ta khá phổ biến, đặc biệt là tại các khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Nam Bộ. Chiều dày các lớp đất này nhiều khi có giá trị khá lớn, có nơi lên tới 45-60m. Để xây dựng công trình trên các vùng đất như vậy lựa chọn các biện pháp xử lý móng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Hợp lý hơn cả trong những trường hợp nền đất yếu là tìm giải pháp xử lý nền hoặc kết hợp xử lý nền với móng, trong đó giải pháp xử lý nền thường đóng vai trò chủ đạo. Các phương pháp xử lý nền đất nhằm đạt được mục tiêu: - Tăng khả năng chịu lực của nền đất; - Giảm mức độ biến dạng của nền đất; - Thay đổi tính thấm nước cho nền đất. Để đạt được các mục tiêu trên, việc xử lý nền đất yếu có thể thực hiện theo 3 hướng chính sau đây: 1. Tăng độ chặt cho đất nền. Theo hướng này có thể sử dụng: - Các phương pháp cơ học: lu lèn, đầm, nén. Sử dụng các phương pháp này rất hiệu quả cho các loại đất có độ rỗng lớn, cát xốp. Tuy nhiên chúng chỉ có thể tăng độ chặt cho các lớp đất trên bề mặt tới độ sâu không lớn. - Các loại cọc vật liệu rời như cát, sỏi, đá dăm đóng vào nền đất. Các loại cọc này ngoài việc nén chặt đất (giảm lỗ rỗng của đất) chúng còn được sử dụng để tăng cường khả năng thoát nước cho nền đất giúp tăng khả năng cố kết của nền đất. Các

142

loại cọc này sử dụng hiệu quả cho các loại đất có lỗ rỗng lớn, các loại đất yếu như bùn, sét pha , cát pha. Sử dụng cọc vật liệu rời có thể nén chặt đất không những đối với các lớp trên mà cả đối với các lớp đất yếu dưới sâu. - Hạ mực nước ngầm: Hạ mực nước ngầm giúp cho quá trình cố kết nhanh tạo khả năng giảm độ rỗng của các lớp đất nhờ tăng trọng lượng của khối đất bên trên. Để tăng nhanh quá trình cố kết thường sử dụng kết hợp với biện pháp khác (ví dụ: giếng cát, bấc thấm). 2. Biến đổi cấu trúc của đất nền bằng các phương pháp hoá - lý: Theo hướng này có thể sử dụng các phương pháp gia cường đất bằng xi măng, bằng hoá chất, điện thấm, điện hoá. Các phương pháp này có thể sử dụng cho các loại đất như cát xốp, các loại đất có độ rỗng lớn, các loại đá nứt nẻ, các loại sét yếu, các loại cát, cát pha, sét pha bão hoà nước. 3. Thay thế lớp đất ngay dưới đáy móng bằng loại đất khác tốt hơn. Ngoài các phương pháp nêu trên, với điều kiện cho phép có thể điều chỉnh tiến độ thi công (tăng tải dần dần) hoặc xây dựng từng bộ phận công trình theo từng giai đoạn nhằm cải thiện khả năng chịu lực của nền đất, cân bằng độ lún giữa các bộ phận của kết cấu công trình. Việc lựa chọn phương pháp xử lý nền cần dựa vào tính chất của đất nền, tải trọng công trình, loại móng, thiết bị và điều kiện thi công, tiến độ yêu cầu. Các phương pháp trên có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. 3.2. Tính toán xử lý nền bằng đệm cát. Trong thực tế thiết kế nền móng cho công trình có tải trọng vừa và nhỏ, xây dựng: - trên nền đất yếu có chiều dày 1-3m nằm ngay phía trên hoặc đáy lớp không sâu quá 4m; - trên nền đất yếu có chiều dày lớn và có thể tận dụng làm nền công trình ở độ sâu 4- 5m, ta có thể sử dụng phương án xử lý nền bằng đệm cát. Xử lý nền đất yếu bằng đệm cát dựa trên nguyên tắc áp lực phụ thêm từ móng công trình giảm dần theo chiều sâu và tận dụng khả năng chịu tải vốn có của nền tại độ sâu cho phép. Xử lý nền bằng đệm cát là thay thế lớp đất ngay dưới đáy móng bằng lớp cát hạt trung hoặc hạt to (có thể dùng sỏi, đá dăm, không nên sử dụng cát hạt nhỏ) tới độ sâu nào đó nhằm: - tăng khả năng chịu lực của lớp đất phía trên đủ khả năng chịu được áp lực ngay dưới đáy móng công trình, nghĩa là tăng giá trị các đặc trưng về cường độ TC và CTC, không để phát triển vùng biến dạng dẻo trong nền. - giảm độ lún tuyệt đối của móng và độ lún lệch giữa các móng do lớp đệm cát có mô đun biến dạng lớn hơn và tăng nhanh tốc độ cố kết của nền do đó tăng nhanh sức chịu tải của nền và rút ngắn quá trình lún cho công trình.

143

Hình 3.1 Sơ đồ tính toán đệm cát.

Hình 3.2 Biều đồ xác định hệ số K

- giảm độ sâu chôn móng. Kích thước lớp đệm cát được xác định bằng tính toán. 3.2.1. Xác định kích thước lớp đệm cát trên mặt bằng. Chiều dài và chiều rộng lớp đệm cát (trên mặt bằng) cần phải đảm bảo đủ diện tích chuyền tải và chống phình bên hông. Kích thước đáy lớp đệm cát được xác định như sau: - từ mép ngoài đáy móng mở một góc  (góc này thường lấy 30-350 đối với cát hạt trung và hạt to và 35-400 đối với sỏi, đá dăm), cũng có thể tính góc = 900--  (trong đó - góc ma sát trong của lớp đệm cát); - kẻ đường nằm ngang của đáy lớp đệm cát cắt đường mở góc  ở đâu thì đó là kích thước mép biên của đáy lớp đệm cát (xem hình 3.1.). Như vậy chiều rộng của lớp đệm cát có thể xác định được theo công thức: bdc=b+2.d.tg. Kích thước quan trọng nhất là chiều dầy lớp đệm. Chúng cần được tính toán để đảm bảo 2 điều kiện cơ bản: đảm bảo ổn định về cường độ và đảm bảo độ lún cho công trình. 3.2.2. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện ổn định. Tính toán ổn định của nền đệm cát được tiến hành khi công trình chịu tải trọng ngang. Lúc này nền đệm cát có thể coi như nền 2 lớp: lớp đệm cát (đất tốt) và lớp đất nền (đất yếu) phía dưới. Tính toán ổn định nền này chủ yếu kiểm tra điều kiện trượt sâu theo mặt tiếp xúc giữa đáy lớp đệm cát và đỉnh lớp đất yếu và kiểm tra khả năng trượt sâu theo phương pháp mặt trượt trụ tròn. Đối với các công trình tường chắn chịu tải trọng ngang lớn cần phải kiểm tra điều kiện ổn định trượt. Cách tính toán xem trong các tài liệu về ổn định tường chắn đất. 3.2.3. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện biến dạng. Chiều dày lớp đệm cát cần được lựa chọn sao cho tổng độ lún của lớp đệm cát và độ lún của nền đất yếu dưới lớp đệm cát không lớn hơn độ lún giới hạn

144

cho phép đối với công trình đang thiết kế. Tính toán độ lún nền đệm cát được tiến hành theo phương pháp cộng lún từng lớp, coi nền là bán không gian biến dạng tuyến tính. 3.2.3.1 Xác định chiều dày lớp đệm cát theo điều kiện giới hạn biến dạng tuyến tính Để đảm bảo nền đất yếu (thiên nhiên) dưới lớp đệm cát làm việc trong giới hạn biến dạng tuyến tính thì chiều dày lớp đệm d phải đảm bảo sao cho áp lực thẳng đứng tác dụng lên lớp đất yếu không vượt quá cường độ tính toán của lớp đất yếu Rđy:

(3.1)

bt (d)+ pt(d)  Rđy

bt(d)- áp lực do trọng lượng bản thân (có lớp đệm cát) gây ra tác dụng lên mặt lớp đất yếu tại đáy lớp đệm cát.

(3.2)

bt(d) =đ.hđ+cd

đ, c- trọng lượng thể tích của lớp đất yếu từ đỉnh lớp đệm cát (cốt đáy móng) trở lên và của lớp đệm cát; hđ, d - chiều sâu của lớp đất yếu từ đỉnh lớp đệm cát (cốt đáy móng) trở lên đến cốt san nền và chiều dày lớp đệm cát pt(D)- ứng suất phụ thêm tại đỉnh lớp đất yếu.

pt(d) =K0 (

-đ.h)

(3.3)

K0 -hệ số phụ thuộc vào 2z/b và l/b tra bảng 2.9 ; z- chiều sâu đang xét; l- chiều dài móng; b- chiều rộng móng; h- chiều dày lớp đất yếu từ cốt thiên nhiên tới đáy móng;

- áp lực tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng, xác định như sau:

a) trường hợp móng chịu tải đúng tâm:

=

+tb.hđ

(3.4)

b) trường hợp móng chịu tải lệch tâm theo một hướng:

=

(3.5)

(3.6)

+ tb.hđ

- tổng tải trọng tiêu chuẩn thẳng đứng của công trình tác dụng lên đỉnh móng;

tb - trọng lượng thể tích trung bình của khối đất đắp trên móng và móng; Am- diện tích đáy móng; l- chiều dài đáy móng;

- áp lực tiêu chuẩn max và min dưới đáy móng;

e- độ lệch tâm

e=

(3.7)

- tổng mô men tiêu chuẩn tác dụng lên đáy móng

145

+

.hm

= - tổng mô men tác dụng lên đỉnh móng; - tổng lực ngang tác dụng ở mức đỉnh móng;

hm- chiều sâu chôn móng (khoảng cách từ đỉnh móng tới đáy móng). Rđy- cường độ tính toán của đất yếu tại độ sâu đáy lớp đệm cát.

Rdy =

(3.8)

A,B,D -các hệ số phụ thuộc vào II, tra bảng 2.2 by- chiều rộng móng quy ước, xác định như sau: - đối với móng băng:

by=

(3.9)

- đối với móng chữ nhật:

by=

(3.10)

a =

;

;

Ay=

' II, II - tương ứng trọng lượng thể tích trung bình của các lớp đất kể từ mặt đất thiên nhiên đến đáy lớp đệm cát và trọng lượng thể tích của lớp đất dưới lớp đệm cát, các giá trị trọng lượng thể tích này có kể đến sức đẩy nổi khi có mực nước ngầm ; CII- trị số tính toán của lực dính đơn vị của đất nền ở đáy lớp đệm cát (ký hiệu: II là tính theo trạng thái giới hạn thứ II); Hy- chiều sâu của móng quy ước tính từ cốt thiên nhiên tới đáy lớp đệm cát. Trong bước thiết kế sơ bộ chiều dày lớp đệm cát d có thể xác định theo công thức gần đúng sau đây:

d= K.b

(3.11)

K- hệ số phụ thuộc vào tỷ số l/b và R1/R2 (xem biểu đồ hình3.2); R1, R2- tương ứng là cường độ tính toán của lớp đệm cát và của lớp đất yếu nằm dưới lớp đệm cát. Các giá trị R1, R2 xác định bằng cách nén tĩnh bằng bàn nén tại hiện trường hoặc tính toán theo các công thức liên quan. 3.2.3.2. Xác định độ lún của nền đệm cát Độ lún của nền đệm cát S tổng độ lún của lớp đệm cát Sđc và nền đất yếu dưới lớp đệm cát Sđ, nghĩa là:

(3.12)

S=Sđc +Sđ

tổng độ lún đó phải có giá trị nhỏ hơn giá trị độ lứn cho phép [Sgh]: S  [Sgh]. Độ lún của nền lớp đệm cát được tính toán theo phương pháp cộng lún từng lớp. Trong đó mô đun biến dạng E0.C của nền đệm cát tốt nhất xác định bằng bàn nén tại hiện trường. Trong trường hợp không có điều kiện nén thí nghiệm có thể tra bảng

146

theo tiêu chuẩn đối với lớp đệm cát với hệ số đầm lèn KYC  0,95, còn đối với lớp đất yếu dưới lớp đệm cát giá trị E0.Đ lấy theo kết quả thí nghiệm trong phòng đối với lớp đất đó. Ví dụ 3.1. Tính toán xử lý nền bằng đệm cát:

TC-= 1200kN, M0

Thiết kế xử lý nền dưới móng cột của nhà khung bê tông cốt thép (BTCT) 7 tầng với tổ hợp nội lực

nguy hiểm nhất từ chân cột xuống móng có giá trị như sau: TC =75kN. TC= 150kNm, Q0 N0 Công trình được xây dựng trên nền đất gồm các lớp đất với các chỉ tiêu cơ lý như sau:

0

Số Tên lớp E W% WL% WP% II CII(kPa) T.T. đất d (kN/m3) S (kN/m3) (kPa)

Đất trồng 16 1 trọt,0,5m

Sét, dày 2 18,4 26,6 40 45 25 15 4000 120 4m

Sét pha, 3 19 26.2 25 38 25 26 10000 180 dày 3m

Cát pha, 4 20 26.0 18 22 14 18 8000 200 dày 6m

Căn cứ vào đặc điểm, tải trọng công trình và số liệu địa chất ta chọn móng đơn dưới cột BTCT trên

lớp đệm cát hạt trung.

Chọn độ sâu chôn móng h=1,0m. Dùng cát hạt trung làm lớp đệm, đầm đến độ chặt trung bình: tra bằng 2.3 (TCXD 45-78) có cường độ tính toán quy ước của cát đệm hạt trung R0=250kPa. Cường độ này ứng với b=1m và h=2,0m. Trong bài toán này ta lựa chọn bước đầu h=1,0m và b=1,8m. Ta

quy đổi cường độ tính toán quy ước theo công thức của quy phạm như sau:

Khi h  2m:

,

Rc=R0

trong đó: K1- hệ số kể đến ảnh hưởng của bề rộng móng: K1 =0,125

=206,0kPa

Rc=250

=6,45m2 diện tích đáy móng: Am=

Do có tải lệch tâm khá lớn nên ta tăng diện tích đáy móng lên 1,1 lần và chọn l/b =1,2b, ta có:

; l=1,2x2,43 =2,9m Am'= 1,1x6,45=7,1m2 và b=

Ta chọn kích thước móng lxb=2,5x3,0m với diện tích F =7,5m2 Xác định áp lực tiêu chuẩn lên nền:

147

trong đó: độ lệch tâm e =

Cường độ tính toán của lớp cát đệm ứng với b=2,0m:

= 222,6kPa

Rc=250

1,2RC=1,2x222,6 = 267,2kPa >236kPa - thoả mãn điều kiện áp lực, chọn kích thước đáy móng thành 2,5x3,0 m và xác định áp lực lên lớp đất yếu phía dưới. Chọn chiều cao đệm cát bằng

d=1,5m.

Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu theo công thức (3.1)

pt(d)+ bt (d)  Rđy trong đó: Rđy tính theo công thức (3.8):

0=120, tra bảng 2.2 được A=0,23; B= 1,94; D=4,42;

Rđy=

'=

trong đó: lớp đất sét yếu dày 4m có II CII=15kPa hy= h+d =1+1,5= 2,5m

II

m a=

tc+Am.tbh=1200+2,5x3,0x1x20=1350kN;

; Ay= = N0

Ứng suất gây lún tại mức đáy móng:

= -đ.h=180,2 -(0,5x16+0,5x18,4)=180,2 -17,2=163 kPa

Ứng suất gây lún tại mức đáy lớp đệm cát: pt(z=d) =K0. = K0x163 =0,652x163 = 106,3kPa

trong đó: giá trị K0 (xác định bằng cách tra bảng) tại độ sâu z=d=1,5m: n=l/b=3,0/2,5=1,2; m= 2z/b=2x1,5/2,5=1,2 ta có: K0=0,652

; Ay=

= by=

Thay các giá trị tính được ở trên vào công thức (3.8):

Rdy =

Xác định ứng suất bản thân:

148

- tại mức đáy móng: bt (z=1m)= 0,5x16+0,5x18,4=17,2kPa - tại mức đáy lớp đệm cát: bt (z=2,5m)=17,2+1,5x18,4=44,8kPa Thay các giá trị tìm được vào công thức (3.1): 106,3+44,8 =151,1kPa < Rđy=183,4kPa - đạt yêu cầu về áp lực lên lớp đất yếu tại đáy lớp đệm cát. Kiểm tra nền đệm cát theo điều kiện biến dạng: Tra bảng theo quy phạm với cát hạt trung ta có E0=20000kPa Sơ đồ tính toán độ lún trình bày trên hình 3.1

Kết quả tính toán độ lún trình bày trong bảng dưới đây:

pt

pt

bt

Bảng tính toán độ lún cho ví dụ 3.1 (n=1,2)

i=K0ixz

=0

Điểm Độ sâu z m=2z/b z K0i zi

0 0 1,0 0 163 17,2

0,5 0,6 0,907 1 148

1,0 0,8 0,79 1’ 129

1,5 1,2 0,652 2 106,3

2,0 1,6 0,496 3 80,8

2,4 1,92 0,408 4 66,5

2.8 2.24 0,33 5 53,8

3,2 2,56 0,269 6 43,8

3,5 2,8 0,232 6 37,8 81,6

4,0 3,2 0,187 7 30,5

4,4 3,52 0,16 8 26,1

4,8 3,84 0,135 9 22,0

5,2 4,16 0,118 10 19,2

5,6 4,48 0,106 11 17,3

6,0 4,8 0,092 12 15,0 110,0

Độ lún của nền:

S=0,8

Bề rộng lớp đệm cát : b+2dtg= 2,5+2x1,5xtg350=3,5m

149

Hình 3.3 . Sơ đồ tính toán độ lún

Ví dụ tính toán 3.2.

Tính toán móng nhà công nghiệp, xây dựng trên nền đất với cácchỉ tiêu cơ lý cho trong bảng VD 3.2. Tải

0 = 427,848 kN; Mtt

0= 175,631 kNm; Qtt= 12,21 kN

=

trọng tính toán tác dụng lên móng như sau: Ntt

kNm

kN

Bảng chỉ tiêu cơ-lý của các lớp đất cho VD 3.2 như sau:

0

Độ  E e c CII sệt Tên lớp ST W % II đất WL % Wp % T (kPa) (kPa) IL kN/ m3 kN/ m3

Đất lấp 16,5 1

Sét pha 17 12,2 39,3 40,6 26,4 4o11 11,5 2330 1,183 0,91 2 dày 6,0m

Sét pha 17,5 12,8 37 41,1 25,2 5o40 14,9 2760 1,089 0,739 3 dày 11,5m

Mực nước ngầm gặp ở độ sâu trung bình 1,8m so với cốt thiên nhiên.

Giải:

150

1. Đánh giá điều kiện địa chất công trình

Lớp 1: Đất lấp, có chiều dày trung bình 0,6 m. Lớp đất này không đủ chịu lực để làm nền móng

công trình.

Lớp 2: Sét pha xám tro, xám đen dày trung bình 6,0 m

Độ sệt của đất: Theo bảng khảo sát đánh giá địa chất : IL2=0,91 Ta thấy 0,75< IL <1 nên nền đất ở lớp thứ 2 này ở trạng thái dẻo nhão, mô đun biến dạng E =2330 kPa là lớp đất yếu. Hệ số rỗng e2= 1,183

=> = = kN/m3 e2=

Trọng lượng riêng đẩy nổi của đất lớp 2:

= kN/m3 đn2=

trong đó: n=10 kN/m3 Lớp 3 : Lớp 3: sét đến sét pha xám vàng x ám ghi, xám tro dày trung bình 11,5m. Độ sệt của đất là: IL3=0,739 Ta thấy 0,5< IL<0,75 nên nền đất ở lớp 3 này ở trạng thái dẻo mềm, mô đun biến dạng E =2760 kPa, là đất trung bình Hệ số rỗng: e3=1,089

=> = = kN/m3

Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp 2 dưới mực nước ngầm :

= kN/m3 đn3=

=

2. Xác định tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên móng:

kNm

kN

3. Xác định kích thước sơ bộ cho móng:

Chọn độ sâu chôn móng 1,2m tính từ cốt ngoài nhà .Cốt trong nhà tôn nền cao 20cm

Bề rộng móng sơ bộ chọn b=2m. Dùng cát hạt thô vừa làm lớp đệm, đầm đến độ chặt trung bình:

Tra bảng TCXD 45- 78. Cường độ tính toán của cát đệm hạt to: Ro=400kPa, cường độ này ứng với b =1m; h =2m.

Cường độ tính toán của cát tính theo công thức tính đổi quy phạm.

Khi h  2m

151

Đối với cát hạt thô vừa hệ số kể đến độ ảnh hưởng của bề rộng móng: K1=0,125.

Diện tích sơ bộ của đáy móng :

= =1,067m2 Am=

Vì móng chịu tải lệch tâm khá lớn nên ta tăng diện tích đáy móng lên : A*= 1,4 x Am = 1,4 x 1,067=1,494m2

Chọn =1,5

b= = 0,998 m

l = 1,5x0,998 = 1,497 m

(Vậy chọn l= 3 m; b=2 m)

Hình 3.4.Ví dụ 3.2

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng :

=

Chiều cao làm việc của móng hm=1,2 (m)

e= = = m

=

=138,31 kPa

=32,567 kPa

Cường độ tính toán của cát đệm ứng với móng có b=2,0m

R=360 kPa

1,2R = 1,2 x 360=432 kPa

152

=138,28 kPa <1,2R=432 kPa.

=32,567 kPa >0

=85,432KPa < R=360 kPa

=>Điều kiện áp lực tại đáy móng được thoả mãn.=>nên kích thước đáy móng là (2,0x3,0)m

4. Xác định kích thước đệm cát: Chọn chiều cao đệm cát hđ=1,6m

H.3.5.Ví dụ 3.2

Kiểm tra chiều cao hđ áp lực gây lún tại đáy đệm cát.

=

;

Tra bảng 2.9 được K0=0,545

=0,545x65,332=35,6KPa

h=h+

=1,3+1,6=2,9m

Với lớp đất đặt móng tra bảng theo = ta được A= 0,062; B= 1,255; D= 3,52

CII= 11,5kPa Bề dài, bề rộng móng quy ước được xác định theo công thức:

=

153

= = 15,4 m2

=35,6+37,92=73,52KPa < =100,88 KPa

Như vậy chiều cao đệm cát thoả mãn điều kiện áp lực lên lớp đất tại đáy đệm cát.

5. Kiểm tra điều kiện biến dạng.

Tra bảng quy phạm với cát thô vừa, chặt vừa được E=35000Kpa

=65,32 KPa

=16,5.0,6+17.0,6=20,1 KPa

. Chia đất nền dưới đáy móng thành các lớp phân tố có chiều dày hi

Ở đây ta chia thành các lớp có hi = 0,4m và lập bảng để tính : Tại độ sâu 4,4 m kể từ đáy móng = 12,408 KPa <0,1. =0,1x164,7=16,47KPa do vậy ta

lấy giới hạn nền đến độ sâu 3,6m kể từ đáy móng.

=5,

6m thoả mãn điều kiện lún tuyệt đối

Điểm z (m) 2z/b l/b

zi =K0. gl

z=0

bt

zi

K0

gl

1,5 1 65,320 20,100 0 0 0

1,5 0,986 64,391 26,900 1 0,4 0,32

1,5 0,932 60,878 30,300 2* 0,8 0,48

1,5 0,911 59,534 31,644 2 1,2 0,64

1,5 0,791 51,683 35,676 3 1,6 0,96

1,5 0,662 43,263 42,396 4 2 1,28

1,5 0,546 35,682 51,804 5 2,4 1,6

1,5 0,450 29,369 63,900 6 2,8 1,92

1,5 0,372 24,289 78,684 7 3,2 2,24

1,5 0,310 20,248 96,156 8 3,6 2,56

1,5 0,261 17,037 116,316 9 4,0 2,88

1,5 0,222 14,472 139,164 10 4,4 3,2

154

11 3,52 1,5 0,190 12,408 164,700

- Bề rộng đệm cát: 4,8

chọn bđ=3,9 m

Tạo lớp đệm cát nghiêng một góc góc ma sát trong của lớp đất đặt đệm cát chọn

chiều rộng đáy trên đệm cát

=> btr= 5,7m - Chiều dài đáy dưới đệm cát:

Chọn ld=4,84m Chiều dài đáy trên đệm cát m

m 6

,

1 = h

, t á c m ệ đ p ớ L

Hình 3.6. Ví dụ 3.2

6.Tính toán độ bền và cấu tạo móng: Dùng bê tông B15, Rb= 9000 KPa. Cốt thép nhóm CII có RS=260000KPa Rbt=750 kPa áp lực tính toán ở đáy móng:

= =

= 134,763 kPa

=7,88 kPa

155

Hình 3.7..Ví dụ 3.2

=116,15 kN

+ Kiểm tra chiều cao của móng theo điều kiện chọc thủng. Giả thiết abv=3,5cm ho=hm-abv=0,5-0,035=0,465m

>0 móng phải kiểm tra bị chọc thủng

Áp lực tính toán trung bình trong phạm vi diện tích gây đâm thủng.

156

Lực đâm thủng:

Lực chống đâm thủng theo TC 3 356-2006: N ≤ .Rbt.h0.btb trong đó: N- lực đâm thủng;  - hệ số lấy đối với bê tông nặng  =1,0; đối với bê tông hạt nhỏ =0,85; đối với bê tông nhẹ =0,8; h0- chiều cao làm việc của cốt thép; btb - chu vi trung bình của diện chịu chọc thủng

NCT=110,4<

Như vậy móng không bị đâm thủng

Mô men tương ứng với mặt ngàm I-I

Diện tích cốt thép để chịu mômen MI trong tính toán thực hành có thể tính theo công thức:

ASI =

Chọn 1012, AS =11,31cm2 Chiều dài một thanh thép dài: .

Khoảng cách cần bố trí cốt thép dài:

Khoảng cách giữa tim các cốt thép: a= m=211mm

Không thỏa mãn điều kiện 100 200mm. Vậy ta chọn thép Chọn 12, a= 20 cm theo cấu tạo

số thanh tương ứng n = =10,5

vậy ta chọn 1112, a =20 cm

Mô men tương ứng với mặt ngàm II-II:

B

Diện tích cốt thép để chịu mômen MII

ASII =

(Với h0’=0,465-0,012=0,453 m) Chọn cốt thép theo cấu tạo

Chọn 12, a =200mm

157

Hình 3.8. Ví dụ 3.2

Chiều dài mỗi thanh thép ngắn:

Khoảng cách cần bố trí cốt thép ngắn:

Khoảng cách giữa tim các cốt thép: a=200mm

số thanh cần thiết là n = =14,55

vậy chọn 1512, a=20cm.

3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng đệm cát xử lý nền đất yếu - Khi tải trọng công trình tác dụng xuống móng lớn hoặc lớp đất nền quá yếu chiều dày lớp đệm sẽ có giá trị quá lớn, việc thay thế nền đất yếu trở nên khó khăn và không kinh tế (do khối lượng cát đệm quá lớn, thi công trở nên khó khăn, đặc biệt khi có mực nước ngầm cao). Nói chung khi lớp đệm dầy quá 3m sử dụng lớp đệm trở nên ít hiệu quả. Trong trường hợp đó, đệm cát có thể kết hợp với biện pháp gia cố bằng cọc cát hoặc cọc tre, cừ tràm....

158

- Khi sử dụng lớp đệm cát cần cố gắng nâng cao độ cốt chôn móng tới mức có thể nhằm tăng chiều dày lớp đệm và giảm bớt khối lượng đào đất. - Lớp đệm cát không nên sử dụng trong những vùng có nước ngầm cao và có áp. Nước có áp có thể gây xói ngầm làm mất ổn định lớp cát đệm. - Vật liệu làm lớp đệm nên sử dụng cát hạt trung hoặc hạt to, ngoài ra có thể dùng sỏi, đá dăm, sỏi sạn lẫn đá dăm hoặc có thể sử dụng hỗn hợp cát, đá, sỏi. 3.3. Xử lý nền bằng cọc cát 3.3.1. Đặc điểm. Cọc cát khác với các loại cọc khác là nó làm việc đồng thời với nền, không có nhiệm vụ chuyền tải trọng công trình xuống lớp chịu lực phía dưới, ngắn gọn có thể nói cọc cát là một bộ phận của nền không phài là một bộ phận của móng. Cọc cát có những đặc điểm sau đây: - cọc cát giúp cho nền đất thoát nước nhanh, đẩy nhanh quá trình cố kết của nền đất và nhanh chóng ổn định độ lún công trình; - cọc cát chiếm một phần thể tích lỗ rỗng trong nền , giúp giảm lỗ rỗng, làm cho đất chặt hơn, tăng khả năng chịu lực và giảm độ lún cho nền công trình; - khác với phương pháp thay thế nền và các phương pháp lu, đầm lèn làm chặt các lớp đất phía trên, cọc cát có khả năng làm chặt nền đất tới độ sâu khá lớn, nên có thể sử dụng cho các công trình có tải trọng khá lớn tác dụng lên nền; Ngoài những ưu điểm trên, cọc cát là loại vật liệu rẻ tiền, sẵn có ở nước ta, thi công khá đơn giản nên chúng được sử dụng khá rộng rãi. Vật liệu làm cọc thường sử dụng các loại cát hạt trung, hạt to, cũng có thể sử dụng sỏi, đá dăm hoặc kết hợp cát lẫn sỏi, đá dăm. 3.3.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát Tính toán xử lý nền bằng cọc cát thực hiện theo trình tự sau: 1. Chọn diện tích nền cần được nén chặt bằng cọc cát: Diện tích đất nền được nén chặt bằng cọc cát tính theo công thức:

(3.13)

Fik=1,4 b(l+0,4b)

trong đó: Fik - diện tích đất nền được nén chặt bằng cọc cát; b- chiều rộng đáy móng, m; l- chiều dài đáy móng, m. 2. Xác định hệ số rỗng eik của đất sau khi đóng cọc cát: - đối với đất rời:

(3.14)

eik= emax-Id(emax-emin)

trong đó: eik- hệ số rỗng của đất sau khi đóng cọc cát; emax- hệ số rỗng của cát ở trạng thái xốp nhất; emin- hệ số rỗng của cát ở trạng thái chặt nhất; ID- độ chặt của nền đất được gia cố bằng cọc cát tương ứng với eik, cần đảm bảo ID=0,7-0,8. - đối với đất dính:

eik=

(3.15)

159

trong đó: - tỷ trọng của hạt cát trong cọc;  và e0- trọng lượng thể tích tự nhiên và hệ số rỗng của đất trước khi đóng cọc cát; Wtn- độ ẩm của đất ở trạng thái tự nhiên; WP- độ ẩm của đất sau khi gia cố cọc cát. 3. Xác định số lượng cọc cát: Tỷ lệ diện tích tiết diện của tất cả các cọc cát FC so với diện tích đất nền được nén chặt xác định như sau:

=

(3.16)

hay Fc = Fik

(3.17)

Nếu gọi diện tích tiết diện một cọc cát là fc ta có:

FC= n.fc= nFik

(3.18)

Số lượng cọc cát cần thiết n sẽ bằng:

n=

Fik

(3.19)

4. Xác định trọng lượng thể tích ik của đất sau khi đóng cọc cát:

ik=

(3.20)

trong đó: FC - diện tích tiết diện của tất cả các cọc cát; fc - diện tích tiết diện một cọc cát; n - số lượng cọc cát. Các ký hiệu xem trong các công thức trên. 5. Xác định khoảng cách giữa các cọc. Thông thường cọc cát được bố trí theo mạng lưới tam giác đều với các giả thiết sau: - đất được lèn chặt đều giữa các cọc; - đất không trồi lên bề mặt; - độ ẩm của đất không đổi trong quá trình lèn chặt đất Dựa trên các giả thiết trọng lượng của khối đất có đáy là tam giác đều ABC (hình 3.9) không thay đổi sau khi được chèn cọc cát, khoảng cách giữa tim các cọc cát bố trí theo dạng tam giác đều có thể xác định bằng công thức sau đây:

L =

(3.21)

hoặc có thể viết dưới dạng:

L =

=

(3.22)

trong đó: d- đường kính cọc cát; ik- trọng lượng thể tích của đất sau khi đóng cọc.

160

Hình 3.9. Sơ đồ xác định khoảng cách giữa các cọc cát

6. Xác định chiều dài cọc cát: Chiều sâu nền đất được nén chặt bằng chiều dài cọc cát. Chiều dài cọc cát không nên nhỏ hơn chiều dày chịu nén của đất nền dưới móng. Đối với móng đơn chiều dầy chịu nén của lớp đất nền dưới móng thường nằm trong khoảng (2-3)b, còn đối với móng băng chiều dày đó trong khoảng (3-4)b. Như vậy có nghĩa là chiều dài cọc cát cần: - l  (2-3)b - đối với móng đơn; - l  (3-4)b - đối với móng băng. Trong trường hợp móng có chiều rộng lớn hơn 10m, chiều dài cọc cát có thể lấy như sau: - l  9m+0,15b- khi nền là đất sét - l  6+0,10b- khi nền là đất cát. Ví dụ 3.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát

TC= 1000kN, MTC=95kNm. Nền đất dưới móng là lớp cát pha chiều dày 10m với các chỉ

Tính toán gia cố nền bằng cọc cát cho móng đơn dưới cột với tải trọng thẳng đứng tác dụng lên móng N0 tiêu cơ lý như sau:

0

E Số W% Tên lớp đất WP% II d (kN/m3) S (kN/m3) WL % CII (kPa) (kPa) T.T.

Đất trồng trọt 16 1 dày 0,5m

Cát pha, dày 17,5 26.6 18 22 14 200 18 8000 2 10m

Sét pha, dày 3m 19 26.2 25 38 25 180 26 10000 3

Thí nghiệm nén một trục xác định theo quan hệ e=f(P) có emax= 0,91 và emin=0,62. Trên cơ sở thí nghiệm ta kiểm tra trạng thái của nền tự nhiên theo độ chặt:

e0=

161

0= 200 tra bảng ta có: A=0,51; B= 3,06; D= 5,66.

Ta chọn chiều sâu chôn móng h=1m và sơ bộ chọn chiều rộng móng b=2m. Với II Tính R = 1.(0,51.2,0+3,06.1,0).17,5 +5,66.18 = 173,3 kN/m2. Diện tích của móng là:

F=

Chiều rộng móng b= , chọn b=2,5m

Vì có mô men tác dụng nên ta chọn l=1,2b= 1.2.2,5m= 3,0m Như vậy kích thước móng chọn sơ bộ là 2,5x3,0m (diện tích F =7,5m2) Diện tích nền nén chặt bằng cọc cát tính theo công thức: Fnc=1,4 b(l+0,4b) = 1,4.2,5 (3+0,4.2,5)=14m2. Ta chọn kích thước vùng nén chặt bằng cọc cát tương ứng với kích thước móng, nghĩa là chiều rộng bằng: và Lnc=3,4.1,2= 4,1m. 14/1,2=11,67 và Bnc=

Chọn độ chặt cần thiết cho nền là ID=0,7, theo đó hệ số rỗng nén chặt cần thiết là: eik= emax-0,7 (emax-emin) =0,91 -0,7(0,91-0,62) =0,707. Tỷ lệ diện tích theo công thức (3.17)

=14 Fc=

Chọn loại cọc cát có đường kính 0,4m, diện tích cọc cát là:

fc=

Số lượng cọc cát tính theo công thức (3.19):

cọc, chọn 12 cọc. n=

Trọng lượng thể tích của đất nền sau khi nén chặt bằng cọc cát:

Xác định khoảng cách giữa các cọc cát theo công thức (3.22):

L=

Sơ đồ bố trí cọc như hình 3.10

Hình 3.10. Sơ đồ bố trí cọc cát ( ví dụ 3.3)

Xác định chiều sâu đóng cọc cát:

162

Chiều sâu đóng cọc cát lấy bằng chiều sâu vùng chịu nén của nền đất dưới đáy móng công trình. Tại độ sâu này ta có 0,2BT  PT. 3.3.3. Tính toán độ lún của nền xử lý bằng cọc cát Độ lún nền được xử lý bằng cọc cát được tính toán theo phương pháp thông thường (phương pháp cộng lún từng lớp). Tuy nhiên việc lựa chọn giá trị các chỉ tiêu cơ lý tính toán của nền đất đã xử lý cọc cát khá phức tạp. Nền được xử lý bằng cọc cát là nền không đồng nhất, được cấu thành từ đất nền giữa các cọc cát đã phần nào được nén chặt và bản thân các cọc cát. Tính toán nền xử lý bằng cọc cát dưới móng công trình cần thực hiện 2 yêu cầu chính sau đây. 1- Tải trong tác dụng lên nền không vượt quá khả năng chịu lực của nền xử lý bằng cọc cát, tính theo công thức:

(3.23)

(3.24)

max- áp lực lớn nhất và nhỏ nhất tại đáy móng công trình; NTC- tải trọng trong đó: pmin tiêu chuẩn tại đáy móng công trình; A- diện tích đáy móng công trình; e- độ lệch tâm (e=MTC/NTC); l- cạnh dài móng công trình (theo phương tác dụng của mô men). Để đảm bảo điều kiện biến dạng tuyến tính của nền đất dưới tac dụng của tải trọng max tính được nêu trên cần phải thoả mãn điều kiện sau: thì giá trị pmin pmax 1,2RCC, pTB RCC và pmin > 0

trong đó: RCC- cường độ tính toán của nền đất xử lý bằng cọc cát. Để xác định cường độ tính toán RCC cũng như mô đun biến dạng E0 của nền đất đã xử lý cọc cát tốt nhất dùng thí nghiệm bàn nén tĩnh tại hiện trường. Giá trị cường độ tính toán của nền cọc cát R CC cũng có thể được xác định bằng cách khoan lấy mẫu hoặc xuyên tại vị trí giữa các cọc và trong phạm vi cọc cát Trong trường hợp thiết kế sơ bộ, giá trị RCC có thể xác định như sau:

RCC=RAC+

(1-AC)

(3.25)

- cường độ tính toán của đất nền nằm giữa các cọc cát; AC- tỷ lệ chiếm

Trong đó: chỗ của cọc cát; R- cường độ tính toán của cát trong cọc. 2- Độ lún của nền không được vượt quá giá trị cho phép của công trình. Trong đó giá trị mô đun biến dạng của nền đất xử lý bằng cọc cát xác định theo công thức:

(3.26)

E CC= Ed (1-Ac) +EX.AC

trong đó: Ed- mô đun biến dạng của đất nằm giữa các cọc cát; ECC- mô đun biến dạng của cát trong cọc. 3.3.4. Một số lưu ý khi gia cố nền bằng cọc cát - Cọc cát chủ yếu có chức năng nén chặt đất bằng việc chiếm chỗ một phần lỗ rỗng trong nền đất. Đối với nền đất yếu có lỗ rỗng lớn sử dụng cọc cát không đạt hiệu quả cao, đặc biệt đối với đất bùn nhão thì không nên dùng cọc cát.

163

- Kích thước vùng gia cố cọc cát dưới móng công trình cần lớn hơn kích thước móng ít nhất 0,2b về mỗi phía. - Thông thường khi thi công cọc cát một phần đất phía trên bị tơi ra, do đó chiều dài cọc được cộng thêm khoảng 1m so với độ sâu vùng chịu nén của nền đất, nghĩa là l = Ha +1m (Ha- chiều dày vùng chịu nén của nền đất dưới đáy móng). - Nền gia cố cọc cát sau khi thi công xong cọc cát cần được kiểm tra cẩn thận bằng cách: + khoan lấy mẫu đất giữa các cọc để xác định các chỉ tiêu cơ lý của chúng sau khi được nén chặt để xác định cường độ và hệ số rỗng của đất dược gia cố cọc cát. + Kiểm tra độ chặt của cọc cát và đất giữa các cọc bằng xuyên tĩnh để đánh giá mức độ hiệu quả và khả năng tăng sức chịu tải của nền đất sau khi gia cố bằng cọc cát. Nếu sức chống xuyên tĩnh lớn hơn 10.000kPa và xuyên động lớn hơn 8000kPa thì nền gia cố cọc cát có độ chặt đạt yêu cầu (có ID =0,7-0,8). Kiểm tra nền có thể được tiến hành bằng thí nghiệm bàn nén tại hiện trường. 3.4. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát và bấc thấm 3.4.1. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát Giếng cát sử dụng với mục tiêu tạo điều kiện thoát nước nhanh cho tầng đất yếu, tăng nhanh quá trình cố kết giúp cho công trình chóng ổn định lún. Với mục đích như trên giếng cát thường được bố trí với khoảng cách lớn hơn so với cọc cát, còn đường kính và chiều dài giếng cát tương tự như cọc cát. Để tạo điều kiện thoát nước tốt và công trình lún đều hơn, phía trên giếng cát thường bố trí một lớp cát đệm. Chiều dày lớp cát đệm thường lấy trong khoảng 30-50cm. Vật liệu làm lớp đệm cát trên giếng cát thường sử dụng cát hạt trung đến hạt to. Giếng cát thường có đường kính 20-60cm. Cũng như cọc cát, chiều dài giếng cát tốt nhất lấy bằng chiều dày chịu nén của nền đất dưới móng công trình (xem mục 3.3.2). Khoảng cách L giữa các giếng cát tuỳ thuộc vào tình hình thoát nước của đất nền. Thông thường khoảng L=1,5-5,0m. Khả năng thấm của nền đất càng kém thì khoảng các đó càng phải nhỏ hơn. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát chủ yếu là xác định độ lún của nền đất gia cố giếng cát dưới tải trọng nén trước hoặc tải trọng của công trình theo thời gian, đương nhiên là khi có giếng cát chiếm chỗ lỗ rống trong nền đất nền đất cũng trở nên tốt hơn. Độ lún của nền đất trước khi gia cố giếng cát S xác định theo công thức:

S=

.h

(3.27)

trong đó: e0, ep- hệ số độ rỗng của đất trước và sau khi có tải trọng công trình; h- chiều dày lớp đất yếu khi chưa có giếng cát. Trong trường hợp nền đất yếu có nhiều lớp đất khác nhau thì tính cho từng lớp và cộng lại.

164

Khi có giếng cát độ lún của nền đất được xác định gần đúng theo công thức của I.E Evgenev:

Sgc=

(3.28)

e0- hệ số rỗng của nền đất ở trạng thái tự nhiên; eP- hệ số rỗng của nền đất khi có tải trọng công trình; dC- đường kính giếng cát; L- khoảng cách giữa các trục giếng cát. Để xác định độ lún ST theo thời gian của nền đất gia cố giếng cát cần sử dụng bài toán cố kết 3 chiều [8]:

ST=

(3.29)

mV- hệ số nén của đất; e1đ- hệ số rỗng ban đầu của nền đất gia cố giếng cát; q- tải trọng phân bố đều dưới đáy móng; P(z, r, t)- áp lực lỗ rỗng. Mức độ cố kết UT của nền đất gia cố giếng cát xác định theo công thức sau:

UT=

(3.30)

trong đó: ST, Sgc- tương ứng độ lún theo thời gian và độ lún cuối cùng của nền gia cố giếng cát;

MZ =

(3.31)

TZ=

(3.32)

CZ =

(3.33)

t- thời gian cố kết; KZ- hệ số thấm theo chiều đứng; W- trọng lượng thể tích của nước. Giá trị MZ có thể tra biểu đồ hình.3.11 theo quan hệ MZ=f(TZ)

165

a) b)

Hình 3.11. Biểu đồ quan hệ giữa a- MZ và TZ; b-giữa Mr với Tr và độ lún S

Mr=

(3.34)

Tr =

(3.35)

Cr=

(3.36)

Kr- hệ số thấm theo phương ngang; R- bán kính ảnh hưởng của giếng cát;

).

eTB- hệ số rỗng trung bình (eTB=

Giá trị Mr có thể tra theo biều đồ quan hệ Mr= f(Tr) và độ lún cuối cùng S (hình 3.11) Ví dụ 3.4. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát:

Thiết kế xử lý nền cho một công trình có tải trọng trung bình phân bố dưới đáy móng là q= 150kPa.

Theo kết quả thí nghiệm cho thấy nền đất xây dựng công trình là nền đất sét pha yếu có chiều dày

6 m và các chỉ tiêu cơ lý như sau: e0= 1,3; eP1= 1.1; KZ=0,05.10-5cm/s; Kr= 0,1.10-5cm/s. Dưới lớp sét pha yếu đó là lớp đất sét ở trạng thái cứng. Giải:

Dưới tải trọng công trình nêu trên độ lún của nền đất yếu trước khi gia cố tính theo công thức (3.27)

sẽ là:

S= 600= 52,2cm.

Để giảm độ lún công trình tới giá trị độ lún giới hạn cho phép ta chọn giải pháp giếng cát. Dùng

loại giếng cát đường kính 40cm dài 6 m và cách nhau 2,0m.

Độ lún của nền giếng cát theo công thức (3.28):

Sgc=

Để tính độ lún theo thời gian ta xác định các giá trị theo các công thức (3.29-3.30): 166

KZ= 0,05.10-5cm/s.3.107 =15cm/năm Kr=0,1.10-5cm/s=0,1.10-53.107= 30cm/ năm

mV=

eTB=

Ta giả thiết thời gian phải nén chặt là 2 tháng, ta có t =2 tháng =1/6 năm

/năm CZ=

TZ =

/năm Cr=

Tr =

Tra biểu đồ hình 3.11a ứng với TZ= 0,115 ta có MZ=0,635; tra biểu đồ hình 3.11b ứng với Tr = 0,52 ta có Mr= 0,22 Độ cố kết sau 2 tháng xác định theo công thức (3.30) Ut=2 tháng =1- MZ.Mr= 1-0,635x0,22 =0,86; Độ lún của nền đất gia cố giếng cát sau 2 tháng sẽ là: S.Ut= 28,2x0,86= 24,2cm. Độ lún còn lại của công trình sẽ là : 28,2-24,2= 4cm.

Như vậy, sau khi gia tải 2 tháng là có thể tiến hành xây dựng công trình.

3.4.2. Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm Bấc thấm còn gọi là cọc bản nhựa dùng để thoát nước lỗ rõng cho nền đất yếu.

Hình 3. 12. Cơ cấu xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm

Cọc bản nhựa cũng giống như giếng cát, nhưng chúng có khá nhiều ưu điểm: - giá thành hạ, cọc bản nhựa được sản xuất trong nhà máy nên chất lượng đảm bảo; - thi công cọc bản nhựa dùng máy chuyên dùng có năng xuất cao tiến độ thi công nhanh.

167

Bấc thấm có cấu tạo từ bản giấy thấm bọc bằng nhựa mềm chiều rộng khoảng 100- 200mm, chiều dày 3-5cm. Bản nhựa gồm 2 lớp nhựa, kẹp giữa là 10 rãnh thoát nước với tiết diện 3mm2. Theo tổng kết của Nhật, một thanh cọc bản nhựa có tác dụng thoát nước như một giếng cát có đường kính 18cm cùng chiều dài. Ngày nay nhờ thiết bị hiện đại có thể hạ cọc bản nhựa xuống tới độ sâu 25-30m. Bấc thấm chủ yếu được sử dụng kết hợp với công tác gia tải trước cho nền đất. Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm chủ yếu là tính toán khoảng cách giữa các bấc thấm sao cho với thời gian và tải trọng gia tải nén trước dự tính, độ lún của nền đất đạt được giá trị cần thiết thoả mãn yêu cầu thiết kế. Các bước tính toán thiết kế như sau: 3.4.2.1. Tính toán khoảng cách giữa các bấc thấm Căn cứ vào thời gian dự tính trước t và để đạt được mức độ cố kết U %, khoảng cách giữa các bấc thấm L xác định theo công thức:

L=

(3.37)

trong đó: =(0,5-1).CV- là hệ số cố kết thấm, (m2/năm); -hệ số phụ thuộc n= D/dw; D- đường kính ảnh hưởng của bấc thấm; dw- đường kính tương đương của bấc thấm dw= 2(a+b)/ (a, b là kích thước của bấc thấm); n- trọng lượng thể tích của nước, 1kN/m3; P- tải trọng công trình hay tải trọng gia tải nén trước. Quan hệ khoảng cách giữa các bấc thấm L với đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D phụ thuộc vào sơ đồ bố trí như sau: - sơ đồ bố trí bấc thấm theo hình vuông: L=D/1,13; - sơ đồ bố trí bấc thấm theo hình tam giác: L=D/1,05. a) b)

Hình 3. 13. Sơ đồ bố trí bấc thấm: a- theo hình vuông; b- theo hình tam giác Hệ số  do người thiết kế lựa chọn bằng cách thử dần quan hệ n=D/dw sao cho có độ cố kết U tốt nhất với thời gian cố kết ngắn nhất (xác định theo biểu đồ hình 3.14).

168

Hình 3.14. Biểu đồ xác định hệ số 

Căn cứ vào thời gian gia tải t dự kiến trước và mức độ cố kết U yêu cầu (thông thường lấy bằng 0,9), theo các công thức (3.30-3.36) tính được đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D, từ đó xác định được khoảng cách L. 3.4.2.2. Tính toán độ lún cố kết S C của nền đất (khi chưa có bấc thấm) Độ lún cố kết SC của nền đất tính theo phương pháp cộng lún từng lớp theo công thức sau:

SC=

3.38)

i- hệ số rỗng của lớp đất thứ

i- chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún i- chỉ số nén

i của lớp đất thứ i; Cr

i- áp lực do trọng lượng bản thân

i; pz

i- áp lực tiền cố kết ở lớp đất thứ i; vz

i- áp lực gây lún từ công trình.

trong đo: hi- chiều dày lớp đất tính lún thứ i (hi  2m); e0 i ở trạng thái tự nhiên; Cc (biểu diến theo dạng elog ) trong phạm vi i>pz lún phục hồi khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong phạm vi i>pz của các lớp đất tự nhiên nằm trên lớp thứ i; z Lưu ý: + Các giá trị Cr, Cc và pz- xác định theo TCVN 4200:1995; + z- nếu là áp lực do tải trọng đất đắp gây nên thì xác định theo toán đồ Osterberg; + nếu i + nếu i

i thì công thức (3.38) chỉ dùng số hạng đầu và thay Cc bằng Cr: i thì công thức (3.38) chỉ dùng số hạng đầu và thay Cc bằng Cr:

z < pz z < pz

i- vz i- vz

SC=

(3.38')

Chiều sâu vùng đất yếu cần đóng bấc thấm nên lấy bằng chiều dày chịu nén Ha của nền dưới tác dụng của tải trọng công trình. Có thể xác định như sau:

z  0,1vz

3.4.2.3. Dự tính độ lún tổng cộng S và độ lún tức thời Si S= m.SC

(3.39) trong đó: m- hệ số kể đến sự phá hoại kết cấu đất khi thi công bấc thấm và sự dịch chuyển ngang của nền đất yếu, m=1,1-1,4 (khi có biện pháp giảm đảy trồi ngang thì m=1.1).

169

Độ lún tức thời dự tính như sau:

(3.40)

Si=(m-1)Sc

3.4.3.4. Dự tính độ lún cố kết của nền đất khi đã gia cố bấc thấm. Độ cố kết U đạt được sau thời gian t kể từ lúc gia tải được xác định theo công thức:

(3.41)

U= 1-(1-UV)(1-Uh)

trong đó: UV- độ cố kết theo phương thẳng đứng; Uh- độ cố kết theo phương ngang. - xác định độ cố kết theo phương đứng (UV): Độ cố kết UV phụ thuộc vào yếu tố thời gian UV= f(TV),

TV=

(3.42)

TB - hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất yếu

trong đó: CV trong phạm vi chiều sâu chịu nén Ha

TB=

CV

(3.43)

trong đó: hi- chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi vùng chịu nén Ha; Cvi-hệ sốcố kết thẳng đứng của lớp đất yếu thứ i, xác định theo TCVN 420:1995, tương

đương với áp lực trung bình

mà lớp đất yếu thứ i phải chịu trong quá trình cố

kết; H- chiều sâu thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng (nếu chỉ có một hướng thoát nước, ví dụ: có lớp cát bên trên hoặc bên dưới thì H=Ha, nếu có 2 hướng thoát nước, có lớp cát cả ở trên và dưới thì H=(1/2)Ha. Trị số độ cố kết thẳng đứng UV có thể xác định theo bảng 3.1.

Bảng 3.1. Độ cố kết UV theo TV

TV 0,004 0,008 0,012 0,02 0,028 0,036 0,048 0,06

UV 0,08 0,104 0,125 0,160 0,189 0,214 0,247 0,276

TV 0,072 0,10 0,125 0,167 0,20 0,25 0,30 0,35

UV 0,303 0,357 0,399 0,461 0,504 0,562 0,631 0,650

TV 0,40 0,50 0,60 0,80 1,0 2,0

UV 0,698 0,764 0,816 0,887 0,931 0,994

Ghi chú: Nếu CV tính bằng cm2/s thì hi và H tính bằng cm và t tính bằng giây (s) - xác định độ cố kết theo phuơng ngang (Uh):

Uh= 1- e*p

(3.44)

trong đó: -Th- yếu tố thời gian theo phương ngang

170

Th=

(3.45)

TB- tính theo công thức 3.43);

TB (CV

D- đường kính ảnh hưởng của bấc thấm; L- khoảng cách giữa các tim bấc thấm; Ch- hệ số cố kết theo phương ngang (ở giai đoạn thiết kế cơ sở, để đơn giản có thể lấy Ch =(2-5)CV - F(n)- yếu tố xét đến ảnh hưởng của khoảng cách bấc thấm:

F(n)=

(3.46)

n=D/dw, do n2 >>1 nên có thể xác định F(n) theo công thức đơn giản sau;

(3.47)

F(n)= ln(n)-3/4 - FS- yếu tố xét đến ảnh hưởng xáo động đất khi đóng bấc thấm:

FS=

(3.48)

kn và ks- tương ứng là hệ số thấm của đất theo phương ngang khi chưa đóng bấc thấm và sau khi đóng bấc thấm (trong thực tế thường dùng kn/ks=kn/kv=cn/cv= 2-5); ds- đường kính tương đương của vùng đất bị xáo động xung quanh bấc thấm, trong thực tế thường dùng ds/dw=2-3. - Fr- yếu tố xét đến sức cản của bấc thấm:

Fr=

(3.49)

H- chiều dài tính toán của bấc thấm (m). Nếu chỉ có một hướng thoát nước phía trên thì H = chiều sâu đóng bấc thấm, nếu có 2 hướng thoát nước thì H=1/2 chiều sâu đóng bấc thấm; qw(m3/s)- khả năng thoát nước của bấc thấm tương đương với gradien thuỷ lực bằng 1, lấy theo chứng chỉ xuất xưởng của bấc thấm. Thực tế tính toán có thể lấy: - kn/qw=0,00001-0,001m-2- đối với đất yếu loại sét hoặc sét pha; - kn/qw=0,001-0,01m-2- đối với đất than bùn; - kn/qw=0,01-0,1m-2- đối với đất bùn gốc cát. Độ lún cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời gian t được xác định theo công thức: St= SC.U SC- độ lún của nền đất yếu khi chưa có bấc thấm, xác định theo (3.38'); U- độ cố kết của nền đất yếu sau khi được gia cố bấc thấm, xác định theo công thức (3.41) Phần độ lún cố kết sau thời gian t sẽ là

(3.50)

S= (1- U)SC

Trình tự tính toán gia cố nền bằng bấc thấm / giếng cát như sau:

1. Xác định độ lún của nền chưa gia cố dưới tác dụng của tải trọng công trình,

tính theo công thức (3.27);

2. Lựa chọn loại bấc thấm hoặc đường kính giếng cát và sơ đồ bố trí chúng; 3. Dự kiến tỷ số bán kính ảnh hưởng với đường kính quy đổi của bấc thầm /

giếng cát n=

.

171

4. Dự kiến trước thời gian gia tải t và mức độ cố kết U yêu cầu (thông thường lấy

lớn hơn hoặc bằng 0,9);

5. Xác định được khoảng cách L.giữa các bấc thấm /giếng cát theo công thức (3.37);

6. Xác định độ cố kết theo phương đứng (UV) và phương ngang (Uh) theo các

công thức (3.30-3.36 hoặc 3.42-3.49);

7. Xác định độ lún cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời

gian dự kiến theo công thức (3.50);

8. Xác định phần độ lún cố kết còn lại của công trình sau khi đã gia tải cho nền; 9. Chiều dài đóng bấc thấm /giếng cát lấy bằng chiều dày chịu nén Ha. Nên xác định theo điều kiện:

z  0,1vz

Ghi chú: 1. Các giá trị trong bước 3 và 4 được chọn thử dần cho đến khi đạt độ cố kết tốt nhất và thời gian ngắn nhất. 2. Nên cố gắng tận dụng lớp cát trong nền để giảm chiều dài tính toán H của bấc thấm/giếng cát 3. Gia cố bấc thấm / giếng phải kết hợp với gia tải (nén trước). Quy trình gia tải nén trước cần thực hiện theo từng cấp trên cơ sở tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo ổn định, tránh phá hoại nền (hình 3.15). Ví dụ 3.5. Tính toán bấc thấm Thiết kế gia cố nền công trình tải trọng phân bố đều dưới đáy móng 120Kpa, móng chôn sâu ở độ sâu 1m, nền đất sét pha yếu dầy 7m, chỉ tiêu cơ lý như sau: Trọng lượng thể tích:

; hệ số rỗng: e1=1; e120=0,88

Hệ số cố kết trung bình theo phương đứng là =4m2/năm

.

Hệ số cố kết trung bình theo phương ngang =3,5*4=14 m2/năm

Phía dưới nền đất sét yếu là cát hạt thô Chọn chiều sâu và khoảng cách bấc thấm loại 4x15 cm với kn/qw=0,001 m-2 Tiến hành gia tải cho sau 3-6 tháng có thể xây dựng công trình được. Giải: Gỉa thiết thời gian tăng tải là 2 tháng, thời gian chất tải là 4 tháng thì công trình đạt được sự cố kết cần thiết.

172

a P k 0 2 1

2 Tháng 6 tháng

Hinh 3.15. Biểu đồ gia tải cho nền gia cố bằng bấc thấm/ giếng cát Chiều sâu của bấc thấm là h=6m (do móng đặt sâu 1m) Dưới tác dụng của tải trọng công trình, độ lún cuối cùng là

S= =36 cm

Dùng bấc thấm loại 4x15cm, đường kính tương đương của bấc thấm là

= =12,0 cm=0.12m dw=

Hệ số cố kết theo phương đứng là =4m2/năm Hệ số cố kết theo phương ngang là

: =3,5*4=14 m2năm

ở đây ta bố trí bấc thấm hình vuông nên ta có L=D/1,13

Chọn n= = 17 và thời gian gia tải t=4 tháng = năm. Hai thông số này được chọn thử dần cho

đến khi đạt độ cố kết tốt nhất và thời gian ngắn nhất. Trên đây là 2 giá trị tại lần chọn - thử cuối cùng.  Đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D = 0,1217 = 2.04 (m)

Bố trí bấc thấm theo sơ đồ hình vuông ta có L = = = 1.80 (m)

*Xác định độ cố kết theo phương đứng (UV)

Dưới nền là lớp cát hạt thô nên bấc thấm thoát nước theo 2 hướng. H = = 3m

T = t = = 0.148. Tra bảng theo T được U = 0,433.

*Xác định độ cố kết theo phương ngang (Uh)

U = 1 - e

Yếu tố thời gian theo phương ngang

173

T = t = . = 1.12

Yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách bấc thấm

F = ln(n) - = ln(17) - = 2,08

Yếu tố ảnh hưởng đến xáo động đất khi đóng bấc thấm

F = - ln ( ) = 3,5 - ln(3,5) = 2,247

Yếu tố ảnh hưởng đến sức cản của bấc thấm

F = H = 3,143  0,001 = 0,0189

= 0,873

 Độ cố kết theo phương ngang U = 1 - e Độ cố kết U đạt được sau thời gian t=4 tháng kể từ lúc gia tải U = 1-(1-U )(1-U ) = 1-(1-0,433)(1-0,873) = 0,928 Độ lún cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời gian t=4 tháng S = S .U = 360,928 = 33.405 cm

Phần độ lún cố kết sau thời gian 4 tháng còn lại là S = 36 – 33.405 = 2.595 cm Vậy sau khi gia tải 4 tháng có thể xây dựng công trình được. 3.4.3. Một số lưu ý khi sử dụng giếng cát và bấc thấm - Do chức năng chính của giếng cát là thoát nước, tăng nhanh quá trình cố kết cho nền đất dưới tải trọng công trình nên vật liệu dùng làm giếng cát cần phải thoát nước tốt vì vậy cần dùng cát hạt to đảm bảo hệ số thấm K3m/ngày đêm. - Sử dụng giếng cát cần đi đôi với việc gia tải nén trước cho nền đất. Tải trọng nén trước cần đảm bảo tải trọng tương ứng với tải trọng công trình. Để rút ngăn thời gian nén trước có thể tăng tải trọng nén trước lớn hơn tải trọng công trình thiết kế. Muốn vậy tải trọng cần phải tăng dần từng cấp phù hợp với sức chịu tải của nền, sao cho nền không bị phá hoại. 3.5. Xử lý nền bằng một số loại cọc khác 3.5.1. Cọc đất - xi măng Xi măng là loại chất kết dính vô cơ. Chúng được sử dụng để gia cường nền đất bùn gốc cát rất hiệu quả. Tỷ lệ pha trộn xi măng thường nằm trong khoảng 8-15%. Khi xi măng hoá nền đất, sức kháng xuyên của nền đất tăng lên khoảng 4-5 lần, mô đun biến dạng tăng khoảng 3-4 lần, lực dính, trọng lượng thể tích tăng lên đáng kể. Đất được gia cố xi măng tạo nên hỗn hợp có các chỉ tiêu cơ lý được cải thiện nêu trên là nhờ quá trình thuỷ giải, thuỷ hoá và các bon ních hoá, các phản ứng hoá học đó tạo nên các bonát can xi không hoà tan trong nước. Nói chung khi xi măng trộn với đất có nguồn gốc cát, hỗn ợp nhạn được có các chỉ tiêu cơ lý tốt hơn đối với đất có nguồn gốc sét. Kinh nghiệm cho thấy, đối với đất sét có chứa đá cao lanh, đá măng tô thì hiệu quả cao hơn so với loại đất sét có chứa ilic, chất chloride và hàm lượng chất hữu cơ, đất có độ trung hoà pH thấp. Đặc biệt đối với đất có chứa lượng chất hữu cơ cao (trên 3%-5%) thì không nên dùng xi măng gia cố.

174

Trong mọi trường hợp khi sử dụng cọc xi măng đất cần phải tiến hành thí nghiệm để lựa chọn các chỉ tiêu tính toán và tỷ lệ xi măng sử dụng để tạo nên hỗn hợp tối ứu đối với loại đất đó. 3.5.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc đất- xi măng. Vùng đất được gia cố xi măng tạo nên cọc đất- xi măng có các chỉ tiêu cơ lý tăng hơn so với vùng đất không có cọc. Tuy nhiên do, liều lượng xi măng không lớn và tính chất của đất gia cố nên độ cứng của cọc không quá lớn để có thể coi cọc tiếp nhận được hoàn toàn tải trọng công trình. Thực tế trong tính toán cọc đất xi măng được coi là biện pháp gia cố nền và nền đất được gia cố cọc đất -xi măng được tính toán như nền có các chỉ tiêu khác so với nền chưa gia cố. Trong trường hợp chiều sâu gia cố cọc không lớn (chiều dài cọc nhỏ), nền đất được tính toán như nền 2 lớp. Nói chung cọc đất gia cố xi măng, cũng như cọc cát, nên tiến hành hết chiều sâu vùng chịu nén của nền dưới móng công trình. Các chỉ tiêu cơ lý của cọc đất- xi măng được xác định bằng thí nghiệm mẫu đất gia cố xi măng sau khi đã xác định được tỷ lệ tối ưu. Tính toán nền gia cố cọc đất- xi măng dưới móng công trình tương tự như nền đất thiên nhiên. với các chỉ tiêu cơ - lý nền đã được gia cố, trong đó cần thực hiện 2 yêu cầu chính sau đây: 1- Tải trong tác dụng lên nền không vượt quá khả năng chịu lực của nền cọc đất- xi măng, tính theo công thức:

(3.51)

max- áp lực lớn nhất và nhỏ nhất tại đáy móng công trình; NTC- tải trọng trong đó: min tiêu chuẩn tại đáy móng công trình; F- diện tích đáy móng công trình; e- độ lệch tâm (e=MTC/NTC); l- cạnh dài móng công trình (theo phương tác dụng của mô men). Để đảm bảo điều kiện biến dạng tuyến tính của nền đất dưới tac dụng của tải trọng max tính được nêu trên cần phải thoả mãn điều kiện sau thì giá trị min

max 1,2RZ , TB RZ và min > 0 (3.52) trong đó: RZ- khả năng chịu lực của nền đất gia cố cọc đất xi măng sau khi điều chỉnh theo độ sâu (tính từ độ sâu đào hố móng) Giá trị thiết kế cường độ chịu nén của đất trộn xi măng R có thể xác định như sau: (3.53)

R =(1/3-1/2)Rcu

trong đó: Rcu- giá trị bình quân cường độ chịu nén giới hạn một trục của mẫu đất xi măng trong phòng có tỷ lệ như cọc đất xi măng thiết kế, giá trị này có thể suy ra từ cường độ chịu nén sau 7 ngày tuổi

Rcu= Rcu,7/0,3

(3.54) Giá trị RZ cần được xác định bằng bàn nén tĩnh tại hiện trường hoặc bằng xuyên (SPT, xuyên tĩnh), các dụng cụ cắt cánh, dụng cụ kéo -nén v.v. Trong trường hợp thiết kế sơ bộ, giá trị RZ có thể xác định như sau:

RZ=RAC+

(1-AC)

(3.55)

- cường độ chịu nén tiêu chuẩn của đất nền chưa gia cố cọc đất xi

Trong đó: măng. 2- Độ lún của nền không được vượt quá giá trị cho phép của công trình. Trong đó giá trị mô đun biến dạng của nền đất gia cố cọc đất xi măng xác định theo công thức:

175

(3.56)

E Xđ= ETN (1-Ac) +EX.AC

trong đó: ETN- mô đun biến dạng của đất tự nhiên; AC- tỷ lệ chiếm chỗ của cọc đất xi măng (diện tích gia cố); EX- mô đun biến dạng của cọc đất xi măng. Trong trường hợp nền đất có nhiều lớp, mỗi lớp đất đều phải lấy mẫu thí nghiệm, xác định tỷ lệ trộn xi măng tối ưu và các chỉ tiêu thiết kế cần thiết cho từng lớp đất gia cố. Phương pháp tính toán khả năng chịu lực cũng như độ lún của nền gia cố cọc cát khi nền đất có nhiều lớp đất khác nhau tiến hành như trong bài toán tính toán đối với nền đất nhiều lớp thông thường.

TC= 1000kN, MTC=95kNm. Nền đất dưới móng là lớp cát pha chiều dày 10m với

Hình 3.16. Sức cản mũi xuyên của đất khi chưa gia cố và của cọc đất xi măng

Ví dụ. 3.6 Tính toán xử lý nền bằng cọc đất- xi măng Tính toán gia cố nền bằng cọc đất xi măng cho móng đơn dưới cột với tải trọng thẳng đứng tác dụng lên móng N0 các chỉ tiêu cơ lý như sau:

0

W% WL% WP% CII(kPa) II E (kPa) Số T.T. d (kN/m3) S (kN/m3)

16 1

17,5 26.6 18 22 14 200 18 8000 2

19 26.2 25 38 25 180 26 10000 3 Tên lớp đất Đất trồng trọt dày 0,5m Cát pha, dày 10m Sét pha, dày 3m

Thí nghiệm nén một trục cho mẫu đất trộn xi măng nêu trên sau 7 ngày có Rcu.7= 7kPa. Ta chọn chiều sâu chôn móng h=1m và sơ bộ chọn chiều rộng móng b=2m. 0= 200 tra bảng ta có: A=0,51; B= 3,06; D= 5,66. Với II Tính RTC= 1.(0,51.2,0+3,06.1,0).17,5 +5,66.18 = 173,3 kN/m2. Xác định giá trị thiết kế cường độ chịu nén của đất trộn xi măng R có thể xác định theo công thức (3.48) như sau:

R =1/2Rcu =

(1-AC)=1167.0,07+ 173,3. 0,93 =81,7+161,2 =243kN/m2 RZ=RAC+

Chọn cọc xi măng đất đường kính d= 0,3m bố trí với khoảng cách 1,0m Giá trị RZ xác định theo (3.50) : Trong đó: tỷ lệ chiếm chỗ của cọc đất xi măng AC= 7% Diện tích của móng là:

176

F=

, chọn b=2,0m

Chiều rộng móng b= Vì có mô men tác dụng nên ta chọn l=1,2b= 1.2.2,0m= 2,4m Như vậy kích thước móng chọn sơ bộ là 2,0x2,4m (diện tích F =4,8 m2) Tải trong tác dụng lên nền xác định theo công thức (3.46)

=

Giá trị nêu trên thoả mãn điều kiện (3.47) với 1,2RZ=291,6kN/m2 Xác định chiều dài cọc xi măng đất dựa vào giá trị khả năng chịu tải của lớp đất dưới nền gia cố cọc xi măng đất và độ lún cho phép đối với công trình thiết kế. Để đảm bảo an toàn ta chọn chiều dài cọc xi măng đất cắm tới lớp đất số 3 có L=9,5m. Việc kiểm tra độ lún tiến hành theo phương pháp thông thường như móng nông trên nền thiên nhiên với giá trị mô đun biến dạng của lớp nền gia cố xi măng xác định theo công thức (3.51) và mô đun biến dạng nền phía dưới cọc xi măng đất lấy theo số liệu kết quả khảo sát. cọc xi măng đất có thể bố trí theo lưới ô vuông hoặc lưới ô tam giác tưng tự đối với cọc cát 3.5.3. Cọc đất vôi Ngoài cọc đất xi măng trong thực tế còn sử dụng cọc vôi để gia cố nền đất. Cọc vôi được dùng để gia cố đất yếu như than bùn, bùn sét và sét pha ở trạng thái dẻo nhão. I) II)

Hình 2.17. Sức cản mũi xuyên của đất gia cố vôi (I) và xi măng (II): a- bùn gốc sét pha; b- bùn gốc sét; c- bùn hữu cơ; d- bùn gốc cát pha; e- bùn gốc sét. Cọc vôi có tác dụng là chặt đất kể cả đất xung quanh cọc, ngoài ra cọc vôi còn có tác dụng làm giảm độ ẩm của nền đất làm cho quá trình nén chặt đất tăng nhanh. Theo tổng kết cọc vôi có một số chỉ tiêu sau đây: - cường độ nén một trục của cọc vôi có thể đạt 1000-2500kPa và cường độ của đất giữa các cọc vôi có thể tăng lên lhoảng 2 lần. Sau khi gia cường nền đất bằng cọc vôi, cường độ của chúng có thể tăng lên 2-3 lần. - lực dính của đất có thể tăng 1,5-3 lần; - mô đun biến dạng của đất tăng 3-4 lần. Tính toán và thiết kế cọc vôi tương tự như cọc cát, tuy nhiên đối với cọc vôi khả năng thoát nước không được xét đến. 3.5.4. Cọc tre, cừ tràm Ở phái Bắc nước ta rất sẵn tre, còn trong miền Nam cây tràm rất phổ biến. Đặc điểm của các loại cây này là khi nằm dưới mực nước ngầm thì tươi mãi và hấu như không 177

bị mục nát. Chính nhờ những đặc điểm này nên trong xây dựng các nhà thấp tầng, cọc tre và cọc tràm được sử dụng khá rộng rãi ở nước ta. Chiều dài cọc tre thông thường được sử dụng là 1,5-2,5m, còn cọc tràm có thể 2,5-4m. Chiều dài lớn hơn chỉ được sử dụng hãn hữu do khó khăn trong việc lựa chọn cọc theo yêu cầu và trở nên không kinh tế. Cọc tre hay cọc tràm đều có độ cứng hữu hạn nên chỉ được sử để gia cố nền với mục tiêu giảm độ rỗng của nền đất để làm chặt nền đất nhờ cọc chiếm chỗ ép đất về các phía xung quanh cọc. Cọc tre hoặc cọc tràm thường được sử dụng phổ biến với mật độ 25c/m2. Đường kính của cọc tre cũng tương tự như cọc tràm thường có giá trị d=60-80cm. Với số liệu trên, khi đóng cọc xuống nền đất thì diện tích chiếm chỗ của cọc trên 1m2 là 0,071-0,125m2. Nếu tính theo 1 m chiều sâu thì diện tích giảm lỗ rỗng có thể tính gần đúng bằng 0,071-0,126m3. Nếu coi nền đất giữa các cọc bị nén ép đồng đều, theo đường cong quan hệ hệ số rỗng e =f(p) (p-áp lực nén) nén ép mẫu đất trong phòng thí nghiệm, với lượng giảm lỗ rỗng tương ứng có thể xác định được áp lực tác dụng lên nền đất sau khi đã gia cố cọc tre/tràm, cũng như độ lún của công trình gia cố cọc tre/tràm qua mức độ giảm hệ số rỗng. Để xác định khả năng chịu lực cũng như biến dạng của nền gia cố cọc tre/tràm, tốt nhất tiến hành nén tĩnh tại hiện trường bằng bàn nén. Trong thực tế cọc tre nhiều khi được sử dụng kết hợp với nền đệm cát. Đặc điểm của cọc tre/tràm là khi thi công không phải đào đất nhưng có chiều dài không lớn nên không gia cố được sâu theo yêu cầu, còn nền đệm cát phải đào đất nền chỉ hạn chế đào được ở độ sâu nhất định (do khó khăn trong việc xử lý vách hố móng, nước ngầm...). Để khắc các yếu điểm này có thể sử dụng đệm cát ở phía trên kết hợp với cọc tre/tràm ở phía dưới. Tính toán nền đệm cát kết hợp với cọc tre/tràm thực hiện như trình bày trong mục gia cố nền bằng đệm cát. Lớp gia cố cọc tre/tràm được tính như nền đã được giảm lỗ rỗng với cường độ và mô đun biến dạng tăng lên tương ứng.

178

CHƯƠNG 4

TÍNH TOÁN MÓNG CỌC ĐÀI THẤP

4.1. Các loại cọc được sử dụng trong xây dựng 4.1.1. Cọc gỗ

Cọc gỗ thường có chiều dài từ 4,5 m đến 12 m, đường kính khoảng 18 đến 36 cm. Khi cần chiều dài cọc lớn ta có thể nối các đoạn gỗ lại, vì thế chiều dài cọc gỗ có thể lên tới 20 - 25m, khi cần tăng tiết diện cọc có thể ghép 3-4 cây gỗ lại với nhau.

Xét về khía cạnh thi công thì loại cọc này có ưu điểm là nhẹ, búa và các thiết bị hạ cọc khá đơn giản. Mũi cọc thường được vát nhọn và bịt thép để không tòe khi đóng.

Cọc gỗ thường gặp ở các công trình phụ tạm do khả năng chịu tải của cọc gỗ không lớn và chỉ đảm bảo chất lượng gỗ bền lâu khi dưới mực nước ngầm (để tránh bị mối mục).

4.1.2. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn

Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn được chế tạo trên mặt đất rồi hạ vào nền bằng

các phương pháp khác nhau : đóng, ép, xói nước... Ưu điểm : Cọc được chế tạo trên mặt đất do đó chất lượng cọc dễ kiểm soát, hiệu quả sử dụng vật liệu cao; cọc làm việc không phụ thuộc mực nước ngầm. Nhược điểm : Khả năng chịu uốn kém dễ bị nứt khi vận chuyển, cẩu lắp do đó khó sử dụng cọc chiều dài lớn; là cọc chiếm chỗ có thể gây ra nâng mặt nền lân cận; sức chịu tải nhỏ so với cọc đổ tại chỗ do khó hạ cọc chiều dài, tiết diện lớn. Trong quá trình hạ, cọc có thể chịu tải trọng gấp 2 thậm chí 3 lần tải trọng thiết kế do đó cấp độ bền của bê tông cọc cần chọn đảm bảo bê tông chịu được các ứng suất trong quá trình thi công. Cọc thi công bằng ép đỉnh B≥15, ép tĩnh B≥20. Cọc đóng trong điều kiện bình thường và dễ đóng (độ chối e >2mm) B≥20, đóng đến độ chối rất nhỏ (độ chối e≤ 2mm) B≥30. Cọc hạ bằng xói nước B≥15. Cọc bê tông cốt thép ứng suất trước bê tông B≥30 đối với móng cọc đài cao và B ≥25 với móng cọc đài thấp.

Cốt thép cọc phải thoả mãn các điều kiện quy định về chất lượng cốt thép để có thể chịu được các nội lực phát sinh trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển và các lực kéo hoặc mômen uốn của công trình bên tác dụng vào cọc; cũng cần xét đến trị ứng xuất kéo có thể phát sinh do hiện tượng nâng nền khi đóng các cọc tiếp theo.

Cốt thép chủ yếu cần được kéo dài liên tục theo suốt chiều dài cọc. Trong trường hợp bắt buộc phải nối cốt thép chủ, mối nối cần được tuân theo quy định về nối thép và bố trí mối nối của các thanh.

Trong trường hợp cần tăng khả năng chịu mômen, thép được tăng cường ở phần đầu cọc, nhưng cần bố trí sao cho sự gián đoạn đột ngột của cốt thép không gây ra hiện tượng nứt khi cọc chịu tác động xung trong quá trình đóng cọc.

179

Cốt thép dọc được xác định theo tính toán. Theo TCXD 205:1998, hàm lượng thép không nhỏ hơn 0,8%, đường kính không nên nhỏ hơn 14mm. Đối với những trường hợp sau, nhất là các cọc cho nhà cao tầng, hàm lượng của cốt thép dọc có thể nâng lên 1 - 1,2% : - Mũi cọc xuyên qua lớp đất cứng; - Độ mảnh của cọc  = L/d >60 (L - chiều dài cọc, d - bề rộng hoặc đường kính cọc) - Sức chịu tải thiết kế của cọc đơn khá lớn mà số cọc của 1 đài ít hơn 3 cây.

Cốt đai có vai trò đặc biệt quan trọng để chịu ứng xuất nảy sinh trong quá trình đóng cọc. Cốt đai có dạng móc, đai kín hoặc xoắn. Trừ trường hợp có sử dụng mối nối đặc biệt hoặc mặt bích bao quanh đầu cọc mà có thể phân bố được ứng xuất gây ra trong quá trình đóng cọc, trong khoảng cách bằng 3 lần cạnh nhỏ của cọc tại hai đầu cọc, hàm lượng cốt đai không ít hơn 0,6% của thể tích vùng nêu trên.

Trong phần thân cọc, cốt đai có tổng tiết diện không nhỏ hơn 0,2% và được bố trí với khoảng cách không lớn hơn 1/2 bề rộng tiết diện cọc. Sự thay đổi các vùng có khoảng cách các đai cốt khác nhau không nên quá đột ngột

Chiều dài cọc bê tông cốt thép có thể đạt chiều dài 40  45 m, chiều dài đoạn cọc phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thi công (thiết bị chế tạo, vận chuyển, cẩu lắp, hạ cọc...) và liên quan tới khả năng chịu lực của cọc. Một cây cọc không nên có quá 2 mối nối (trừ trường hợp cọc thi công bằng phương pháp ép); khi cọc có trên hai mối nối phải tăng hệ số an toàn đối với sức chịu tải. Mối nối cọc nên thực hiện bằng phương pháp hàn. Cần có biện pháp bảo vệ mối nối trong các lớp đất có tác nhân ăn mòn.

Tiết diện cọc bê tông cốt thép khá đa dạng : tròn, vuông, chữ nhật, chữ T, chữ I, vuông có lỗ tròn, tam giác, đa giác...trong đó cọc có tiết diện vuông được sử dụng phổ biến nhất. a) Cọc bê tông cốt thép hình lăng trụ

Hiện nay, cọc hình lăng trụ được sử dụng khá rộng rãi với các tiết diện vuông chủ yếu là 20 x 20 cm, 25 x 25 cm, 30 x 30 cm, 35 x 35 cm, 40 x 40 cm, chiều dài của đoạn cọc tiết diện 20x 20 cm và 30x30 cm thường nhỏ hơn 10 m, còn đối với loại có tiết diện 30 x 30 cm và 40 x 40 cm thường có chiều dài đoạn cọc lớn hơn 10 m. Cấu tạo cốt thép của cọc thể hiện trên hình :

Hình 4.1 Cấu tạo chi tiết cốt thép cọc BTCT (kích thước ghi cm) 1. Cốt chịu lực; 2. Cốt thép đai; 3. Đai gia cường mũi cọc ; 4. Cốt thép gia cường đầu cọc ; 5. Móc cẩu ; 6. Thanh dẫn hướng

180

Khi cọc tiết diện nhỏ, chịu nén Khi cọc chịu lực lớn hoặc tiết diện lớn

Hình 4.2 Mặt cắt ngang thân cọc 1, 1a/ Cốt chịu lực; 2/ Cốt thép đai

Cốt thép số 1 là cốt dọc chịu lực chính của cọc khi vận chuyển, cẩu lắp cũng như chịu lực ngang đối với móng cọc đài cao. Cốt thép chịu lực có đường kính lớn hơn 10mm thép CII (AII).

Cốt thép số 6 đường kính  ≥ 20mm, L = 100mm + 30, dùng để tăng độ

Cốt thép số 2 là cốt thép đai dùng để định vị cốt thép dọc, chịu lực cắt, đảm bảo cốt dọc không ép vỡ bê tông. Cốt đai cấu tạo đai ngang hoặc đai xoắn, đường kính 6, 8. Trong phạm vi 1m tính từ đầu cọc và 0,5m tính từ mũi cọc, bước cốt đai a = 50mm để tăng cường độ cứng tại đầu cọc. Phần giữa cọc bố trí bước cốt đai a = 150mm cho cọc có tiết diện ≤ 250mm, a = 200mm cho cọc có tiết diện > 250mm. cứng mũi cọc, dẫn hướng trong quá trình hạ cọc. Đầu cọc bố trí luới thép 6, a = 50mm để chống ứng suất cục bộ tại đầu cọc khi đóng cọc, tránh vỡ đầu cọc khi đóng hoặc ép. Thường bố trí 4-5 lưới cách nhau 50mm cho cọc đóng, 3-4 lưới cho cọc ép tĩnh.

Hình 4.3 Cấu tạo và cốt thép mũi cọc

Khi cọc dài có thể nối cọc từ các đốt chế tạo sẵn, chi tiết nối có thể như Hình 4.6.

181

Hình 4.4 Chi tiết lưới thép đầu cọc và móc cẩu cọc

Hình 4.5 Cấu tạo thép chờ và đai thép đầu cọc khi cọc có mối nối

Hình 4.6 Chi tiết nối cọc

Có thể sử dụng thép bản táp để liên kết hàn đầu cọc hoặc dùng thép góc L để táp vào và hàn lại. Với cọc chịu uốn, chịu kéo phải kiểm tra cường độ mối nối. Sau khi nối cọc cần quét một lớp bitum phủ bề mặt chống gỉ. b) Cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông với lỗ rỗng tròn

182

Trong nhiều trường hợp cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông với lỗ tròn rỗng được sử dụng xuất phát từ yêu cầu tiết kiệm chi phí bê tông, cốt thép, giảm trọng lượng bản thân cọc. Để đơn giản cọc được làm rỗng trên toàn bộ chiều dài.

4.1.3. Cọc nhồi

Cọc nhồi là cọc được thi công tạo lỗ trước trong đất, sau đó lỗ được lấp đầy bằng bê tông có hoặc không có cốt thép. Việc tạo lỗ được thực hiện bằng phương pháp khoan, đóng ống hay các phương pháp đào khác. Cọc nhồi có đường kính bằng và nhỏ hơn 600mm được gọi là cọc nhồi có đường kính nhỏ, cọc nhồi có đường kính lớn hơn 600mm được gọi là cọc nhồi đường kính lớn. Ưu điểm của cọc nhồi: - Sử dụng được cho mọi loại địa tầng khác nhau. - Sức chịu tải lớn do tạo được cọc có tiết diện, chiều dài lớn. - Độ lún nhỏ do mũi cọc được hạ vào lớp đất có tính nén rất nhỏ. - Không gây tiếng ồn và tác động đến công trình lân cận, phù hợp xây dựng các

công trình lớn trong đô thị.

- Rút bớt được công đoạn đúc cọc, do đó không cần các khâu xây dựng bãi đúc,

lắp dựng ván khuôn...

- Cho phép kiểm tra trực tiếp các lớp đất lấy mẫu từ các lớp đất đào lên, có thể

đánh giá chính xác điều kiện đất nền.

Nhược điểm của cọc nhồi: - Sản phẩm trong quá trình thi công đều nằm sâu trong lòng đất khó kiểm soát

chất lượng bê tông cọc.

- Cọc đổ tại chỗ, nên dễ xảy ra các khuyết tật ảnh hưởng tới chất lượng cọc

như:

+ Hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ thân cọc hoặc thay đổi kích thước tiết diện

khi cọc xuyên qua các lớp đất khác nhau

+ Bê tông xung quanh thân cọc bị rửa trôi gây ra rỗ mặt thân cọc + Lỗ khoan nghiêng lệch, sụt vách lỗ khoan + Bê tông đổ thân cọc không đồng nhất và phân tầng - Quá trình thi công cọc khoan nhồi là tại công trường ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào thời tiết như mưa bão..., mặt bằng thi công lầy lội ảnh hưởng đến môi trường.

- Chi phí kiểm tra thí nghiệm với cọc khoan nhồi tốn kém Vật liệu làm cọc:

Bê tông dùng cho cọc khoan nhồi là các loại bê tông thông thường B≥15. Ngoài điều kiện về cường độ, bê tông phải có độ sụt lớn để đảm bảo tính liên tục của cọc trong quá trình thi công.

Bảng 4.1 - Độ sụt của bê tông cọc nhồi

Điều kiện sử dụng

Đổ tự do trong nước, cốt thép có khoảng cách lớn cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng

Độ sụt (cm) 7,5  12,5

183

10  17,5

>15

Khoảng cách cốt thép không đủ lớn, để cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng, khi cốt đầu cọc nằm trong vùng vách tạm. Khi đường kính dọc nhỏ hơn 600mm Khi bê tông được đổ dưới nước hoặc trong dung dịch sét ben-tô-nit qua ống đổ (tremie)

Thông thường bê tông của cọc nhồi có hàm lượng xi măng không nhỏ hơn 350kg/m3. Để tránh sự phân tầng do bê tông có độ sụt lớn hoặc bê tông bị mất nước trong điều kiện mùa hè, nên sử dụng các loại phụ gia thích hợp.

Cốt thép dọc của cọc nhồi xác định theo tính toán, đồng thời phải thoả mãn

một số yêu cầu cấu tạo sau : - Trong trường hợp cọc nhồi chịu kéo, cốt thép dọc cần được bố trí theo suốt chiều dài cọc. Khi cốt thép dọc được nối cần phải hàn theo yêu cầu chịu lực. Khi lực nhổ là nhỏ, cốt thép dọc được bố trí đến độ sâu cần thiết để lực kéo được triệt tiêu hoàn toàn thông qua ma sát cọc. - Đối với cọc chịu nén dọc trục, hàm lượng cốt thép không nên nhỏ hơn 0,20,4%. Đường kính cốt thép không nhỏ hơn 10mm và bố trí đều theo chu vi cọc. Đối với cọc chịu tải trọng ngang, hàm lượng cốt thép không nhỏ hơn 0,40,65%. - Cốt đai cọc nhồi thường là 6  10, khoảng cách 200300mm. Có thể dùng đai hàn vòng đơn hoặc đai ốc xoắn chưa liên tục. Nếu chiều dài lồng thép lớn hơn 4m, để tăng cường độ cứng tính toàn khối thì bổ sung thép đai 12 cách nhau 2m, đồng thời các cốt đai này được sử dụng để gắn các miếng kê tạo lớp bảo vệ cốt thép. - Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép dọc của cọc nhồi không nhỏ hơn 50mm.

Thông thường cọc nhồi được tạo lỗ từ cao độ mặt đất, đất trong lòng cọc được lấy ra. Hiện tượng dãn đất trong quá trình thi công sẽ gây ra ứng suất kéo cho cọc và nó tồn tại đến khi cọc được tải đủ. Do đó cốt thép cọc cần được bố trí đủ để chịu lực kéo để trên cho đến khi giá trị lực kéo này bị triệt tiêu do tải trọng của công trình truyền xuống. Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi - Phương pháp siêu âm kiểm tra mức độ đồng nhất, phát hiện khuyết tật của bê tông cọc - Thí nghiệm thử động biến dạng nhỏ PIT (Pile Integrity Test) kiểm tra độ toàn

vẹn của cọc

- Thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA (Pile Dynamic Analysis) xác định

sức chịu tải của cọc

- Thí nghiệm nén tĩnh xác định sức chịu tải của cọc chẳng hạn thí nghiệm Osterberg (áp dụng nhiều ở công trình cầu : Cầu Mỹ Thuận, Cầu Cần Thơ,...) tuy nhiên chi phí thí nghiệm này khá tốn kém.

184

Hình 4.7 Cấu tạo cọc khoan nhồi

185

4.1.4. Cọc Barret

Hình 4.8 Cấu tạo cọc barret

186

Cọc barret thuộc loại cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ như cọc nhồi, có yêu cầu về bê tông, cốt thép tương tự. Tiết diện ngang thân cọc hình chữ nhật có thể lên tới 1,5m x 1,5m đến 2,5m x 4m.

Quy trình thi công cọc Barret cơ bản giống với cọc nhồi, khác ở thiết bị thi công đào hố và hình dạng lồng thép. Thi công cọc khoan nhồi thì dùng lưỡi khoan hình tròn, cọc barret thì dùng gàu ngoạm hình chữ nhật.

4.1.5. Cọc thép

Cọc thép thường có tiết diện hở như cọc chữ H, chữ X hoặc có tiết diện kín như hình tròn, hình hộp... Tỉ lệ giữa đường kính ngoài và chiều dày thành ống không lớn hơn 100. Chiều dày nhỏ nhất của thành ống là 8mm.

Hình 4.9 Một số tiết diện phổ biến của cọc thép

Ưu điểm của cọc thép là thể tích nhỏ không gây ra hiện tượng nâng nền khi hạ cọc trong khi diện tích tiếp xúc giữa thân cọc và đất vẫn lớn huy động được sức kháng ma sát đáng kể. Cọc thép còn có trọng lượng nhẹ dễ trong vận chuyển cẩu lắp, dễ nối cọc.

Nhược điểm của cọc thép là giá thành cao, dễ bị ăn mòn. Trong trường hợp có khả năng xuất hiện hiện tượng ăn mòn vật liệu thép, cần phải có biện pháp chống ăn mòn, theo như tiêu chuẩn quy định trong tiêu chuẩn chống ăn mòn kim loại. Chiều dày của thép được xác định dựa vào tốc độ ăn mòn, tuổi thọ dự kiến của công trình và tăng thêm dự trữ ăn mòn là 2mm.

Đối với các cọc có tiết diện hở không đòi hỏi phải có mũi. Trong trường hợp các cọc được đóng vào lớp đất cứng, thời gian đóng cọc dài, mũi cọc cần được gia cường bằng thép bản để tăng độ cứng. Khi cọc được đóng vào đá phải có mũi đặc biệt.

Cọc thép sử dụng hiệu quả trong các trường hợp gia cố, sửa chữa móng, nhất là trường hợp thay đổi phương án móng nông của công trình đã có sang phương án móng cọc.

4.1.6. Cọc ống thép nhồi bê tông Dạng cọc này thường sử dụng cho các công trình cầu dẫn, cầu trung, hoặc các công trình trên biển, đường kính ống có thể tới 0,9 -1,0m, chiều sâu hạ cọc có thể tới 35 - 40m. Các bước thi công cọc có thể tóm tắt như sau : - Chế tạo cọc ống thép - Đóng cọc ống thép bịt kín mũi xuống độ sâu thiết kế, - Đặt cốt thép vào lòng cọc - Đổ bê tông lấp lòng cọc - Kiểm tra chất lượng cọc và thử tải cọc

187

Cọc được thi công bằng phương pháp đóng bằng búa rơi. Cọc ống thép được sản xuất tại nhà máy theo công nghệ hàn xoắn ốc, thép thành cọc có chiều dày từ 12-14mm, mũi cọc được bịt kín, cọc được chia thành từng đoạn 1520m và được nối lại bằng các mặt bích khi hạ xuống. Sau khi hạ cọc xuống độ cao thiết kế, tiến hành làm sạch, lắp cốt thép và đổ bê tông cấp độ bền B25 hoặc B30 lấp lòng cọc. Loại cọc này có chất lượng tốt, có khả năng chịu lực cao phát huy được khả năng làm việc của vật liệu thép chịu kéo còn bê tông chịu nén, tuy vậy giá thành cọc còn cao (loại cọc này đã được thi công ở cầu Bính với 231 cọc, dài 40m).

4.1.7. Cọc mở rộng chân

Đây là một trong những biện pháp làm tăng sức kháng mũi cọc qua đó tăng sức chịu tải của cọc. Việc mở rộng chân cọc có thể sử dụng nhiều biện pháp như nổ phá, khoan, hoặc nhiều biện pháp cơ học khác. Trong đó, nổ phá được sử dụng rộng rãi nhất. 4.2. Tính toán móng cọc đài thấp theo trạng thái giới hạn 4.2.1. Nội dung tính toán - Kiểm tra lực truyền lên cọc (TTGH1): tổng tải trọng tác dụng lên cọc phải

nhỏ hơn sức chịu tải của cọc.

- Kiểm tra ổn định của móng cọc (TTGH1): móng cọc không bị mất ổn định do

trượt, lật; nền móng cọc không bị phá hoại về độ bền.

- Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng (TTGH2): độ lún của các móng trong công trình nằm trong phạm vi cho phép, đảm bảo công trình sử dụng bình thường.

- Kiểm tra chiều cao đài theo điều kiện chọc thủng (TTGH1): cấu tạo đài đủ

chiều cao, đảm bảo đài không bị phá hoại do chọc thủng

Tính toán và cấu tạo cốt thép đài (TTGH1): đảm bảo đài không bị nứt do

- uốn

4.2.2. Trình tự tính toán Bước 1: Thu thập và xử lý tài liệu gồm: - Tài liệu về công trình: (No, Mo, Qo) - Tài liệu về địa chất: địa tầng đất nền và các số liệu của mỗi lớp - Các tài liệu khác - Các tiêu chuẩn xây dựng Bước 2: Phân tích lựa chọn giải pháp nền móng  Giải pháp móng cọc đài thấp dạng móng đơn, băng, bè… Bước 3: Chọn độ sâu chôn đáy đài Bước 4: Chọn vật liệu, chiều dài, tiết diện và phương pháp thi công cọc Bước 5: Xác định sức chịu tải của cọc Bước 6: Xác định sơ bộ số lượng cọc và bố trí cọc trong đài Bước 7: Chọn sơ bộ chiều cao đài Bước 8: Kiểm tra lực truyền lên cọc Bước 9: Kiểm tra điều kiện móng cọc đài thấp

188

Bước 10: Kiểm tra ổn định của móng cọc (nếu cần) Bước 11: Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc Bước 12: Kiểm tra chiều cao đài Bước 13: Tính toán và cấu tạo cốt thép đài

4.3. Chọn loại cọc Việc lựa chọn loại cọc cần chú ý đến các yếu tố: - Đặc điểm của công trình; - Điều kiện cụ thể của đất nền và nước ngầm; - Những ràng buộc khác của hiện trường xây dựng (mức độ ồn và độ rung động cho phép, hiện trạng công trình lân cận, hệ thống ngầm nước dưới đất và vệ sinh môi trường khác …); - Khả năng thi công của nhà thầu; - Tiến độ thi công và thời gian cần thiết để hoàn thành; - Khả năng kinh tế của chủ đầu tư. Cần nắm vững phạm vi sử dụng của từng loại cọc cũng như khả năng và mức độ hoàn thiện của thiết bị thi công, trình độ nghề nghiệp của đơn vị thi công, nhất là phương án cọc khoan đổ bê tông tại chỗ. Nên lập không ít 2 phương án để so sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật và tính khả thi để lựa chọn.

4.4. Độ sâu chôn đáy đài Đài được đỡ bởi các cọc do đó đáy đài không cần hạ vào lớp đất tốt. Không nên chôn đài quá sâu vì sẽ làm tăng khối lượng thi công đất, xử lý nước ngầm làm tăng giá thành và tăng thời gian thi công phần ngầm. Đối với móng cọc đài thấp chỉ cần chôn đài đủ sâu nhằm đảm bảo tải trọng ngang bị triệt tiêu bởi áp lực đất bị động ở mặt bên đài. Do tổng áp lực đất bị động tỷ lệ với bề rộng đài là trị số còn chưa biết ở bước thiết kế ban đầu, thường chọn sơ bộ chiều sâu chôn đài hH/15 với H là chiều cao công trình.

Đối với đài cọc đứng độc lập không liên kết với các đài khác qua hệ giằng móng, sau khi đã xác định được diện tích đáy đài, chiều sâu chôn đài được kiểm tra theo điều kiện:

Ep - tổng áp lực đất bị động ở mặt bên đài có trị số tỷ lệ với h Q - tổng tải trọng ngang tính toán tác dụng tại đỉnh đài Khi các đài liên kết nhau bằng hệ thống giằng móng, tải trọng ngang giữa các đài sẽ có sự phân phối lại. Ngoài ra áp lực đất bị động và sức kháng ma sát mặt bên giằng cũng tham gia triệt tiêu tải trọng ngang. Chiều sâu chôn đài trong trường hợp này có thể lấy nhỏ hơn trường hợp đài đứng độc lập.

4.5. Chọn chiều dài, tiết diện cọc - Chiều dài và tiết diện cọc hợp lý khi đảm bảo khả thi khi thi công, mũi cọc hạ vào lớp đất đủ tốt để giảm độ lún, số lượng cọc trong đài hợp lý (đài 1,2,3 cọc có độ tin cậy thấp cần hạn chế; đài quá nhiều cọc ảnh hưởng đến thời gian thi công, diện tích bố trí cọc).

189

- Mũi cọc không được tựa lên lớp đất chịu lực mà nên ngàm vào tối thiểu 0,5m

cho nền đá; 3d cho nền đất (với d là bề rộng hoặc đường kính cọc).

- Cọc chiếm chỗ nên hạn chế số mối nối ≤ 2. - Những công trình chịu tải trọng ngang lớn (cầu, tường chắn cao), công trình

cảng thường dùng cọc có tiết diện lớn nhằm tăng độ cứng của hệ móng.

- Chiều dài và tiết diện cọc có ảnh hưởng rất lớn đến sức chịu tải của cọc theo vật liệu và theo đất nền. Khi đất càng xuống sâu càng tốt và tải trọng cọc chịu trong quá trình thi công không lớn hơn tải trọng đưa vào thiết kế thì tối ưu là chọn chiều dài và tiết diện cọc sao cho hai trị số này xấp xỉ nhau. Trường hợp cọc hạ bằng phương pháp đóng, ép thường chọn sao cho sức chịu tải cọc theo vật liệu lớn hơn 2  2,5 lần sức chịu tải theo đất nền để đảm bảo cọc chịu được tải trọng lớn trong quá trình hạ.

4.6. Xác định sức chịu tải của cọc 4.6.1. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của vật liệu 4.6.1.1. Cọc bê tông cốt thép chịu nén Với loại cọc này chúng ta có thể chia làm ba loại chủ yếu là cọc hình lăng trụ tiết diện đặc chế tạo sẵn, cọc ống và cọc khoan nhồi. a) Cọc hình lăng trụ tiết diện đặc chế tạo sẵn Sức chịu tải cho phép của cọc theo vật liệu khi chịu nén:

(4.1)

Pv = (RbAb + Rsc.As)

Ab - diện tích tiết diện ngang của bê tông Rb - cường độ chịu nén tính toán của bê tông As - diện tích tiết diện ngang của cốt thép Rsc - cường độ chịu nén tính toán của cốt thép  - hệ số uốn dọc - Cọc xuyên qua than bùn, bùn cũng như cọc trong móng cọc đài cao thì sự uốn dọc được kể đến trong phạm vi chiều dài tự do của cọc (được tính từ đế đài đến bề mặt lớp đất có khả năng ngăn cản biến dạng uốn của cọc).

- Móng cọc đài thấp, cọc không xuyên qua than bùn, bùn thì  = 1.

Bảng 4.2 Hệ số uốn dọc  của cọc bê tông cốt thép

16 13,9 0,89

18 15,5 0,85

20 17,3 0,81

22 19,1 0,77

24 20,8 0,73

26 22 0,66

28 24,3 0,64

30 26 0,59

ltt/b ltt/d 

14 12,1 0,93 ltt - chiều dài tính toán cọc b - bề rộng của tiết diện ngang của cọc d - đường kính cọc

Ví dụ 4.1

Xác định sức chịu tải cho phép theo vật liệu của cọc bê tông cốt thép C15-35 trong móng cọc

đài thấp, cọc có tiết diện 0,35x0,35 dài 15m bê tông B20, thép dọc chịu lực gồm 816 AII

trong hai trường hợp sau đây:

190

- Cọc không xuyên qua bùn, than bùn

- Đáy lớp bùn cách đáy đài 5,6m

Bê tông B20 có Rb = 11500 kPa

Thép chịu lực AII do đó Rsc = 280000 kPa,

Diện tích tiết diện cọc Ab = 0,35 x 0,35 = 0,1225 m2

= 1. (11500 . 0,1225 + 280000 . 16,08 x 10-4) = 1858,9 kN

Diện tích tiết diện cốt thép: As = 8 x 3,14 x 0,0162/ 4 = 16,08 x 10-4 m2

= 0,89. (11500 . 0,1225 + 280000 . 16,08 x 10-4) = 1654,42 kN

Pv - Khi cọc không xuyên qua bùn hệ số uốn dọc  = 1. - Khi cọc xuyên qua bùn lúc đó ta phải kể đến ảnh hưởng của uốn dọc ltt = 5,6m

Pv

Tra bảng 4.2 có hệ số uốn dọc  = 0,89. b) Cọc ống Khi ltt/d ≤ 12, Pv xác định theo công thức:

(4.2)

Pv = (RbAb + Rsc.As + 2,5 Rsx.Asx)

Ab - diện tích tiết diện ngang của lõi bê tông (phần bê tông nằm trong cốt đai) Rsx - cường độ tính toán của cốt xoắn Asx - diện tích quy đổi của cốt xoắn, Asx = Dnfx /tx Dn - đường kính vòng xoắn fx - diện tích tiết diện của cốt xoắn tx - khoảng cách giữa các vòng xoắn Khi ltt/d > 12 không cần kể tới ảnh hưởng của cốt xoắn:

(4.3)

Pv = (RbAb + Rs. As)

Ví dụ 4.2

Xác định sức chịu tải thẳng đứng theo vật liệu của cọc ống bê tông cốt thép có đường kính

ngoài 0,6m, đường kính trong 0,4m. Thép dọc gồm 1620 AII, cốt xoắn 6 AI, vòng xoắn

đường kính D1 = 0,5m đặt cách nhau ở vùng giữa cọc là 0,1m. Bê tông B25.

Rb = 14500 kPa

fx = 3,14 . 0,0062 / 4 = 0,0000282 m2 ; tx = 0,1m, Dn = 0,52m

Asx = 3,14. 0,5. 0,0000282/ 0,1 = 0,000443 m2

As = 16. 3,14. 0,0202 / 4 = 5,024. 10-3 m2 ; Fb = 3,14. (0,62 - 0,42)/ 4 = 0,15708 m2

Sức chịu tải cho phép của cọc theo độ bền của vật liệu:

Pv = 1. (14500. 0,15708 + 280000. 5,024. 10-3 + 2,5. 180000. 0,000443)

Pv = 3883,7 kN

191

c) Cọc khoan nhồi Đối với cọc khoan nhồi, sức chịu tải cho phép chịu nén của cọc theo độ bền của vật liệu rõ ràng chịu ảnh hưởng sâu sắc của phương pháp thi công:

Pv = (m1m2 RbAb + Rsc. As)

(4.4) m1 - hệ số điều kiện làm việc, cọc nhồi bê tông qua ống dịch chuyển thẳng đứng m1 = 0,85 m2 - hệ số điều kiện làm việc kể tới ảnh hưởng của phương pháp thi công cọc : m2 = 1 khi thi công không cần ống chống vách, mực nước ngầm thấp hơn mũi

cọc;

m2 = 0,9 với loại đất khi thi công cần dùng ống chống vách và nước ngầm không

xuất hiện;

m2 = 0,7 cần dùng ống chống vách và đổ bê tông trong dung dịch sét; Theo TCXD 195 : 1997: - Cường độ tính toán của bê tông cọc nhồi Ru = m1m2Rb không lấy lớn hơn 6000kPa đối với cọc đổ bê tông dưới nước hoặc dung dịch sét, không lớn hơn 7000kPa đối với cọc đổ bê tông trong lỗ khô.

- Cường độ tính toán của cốt thép RS không lấy lớn hơn 220000kPa đối với thép nhỏ hơn 28mm, không lớn hơn 200000kPa đối với thép lớn hơn 28mm.

Ví dụ 4.3

Xác định sức chịu tải cho phép chịu nén theo vật liệu của cọc nhồi bằng bê tông đường kính

0,8 m bê tông B20, sử dụng ống dịch chuyển thẳng đứng đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng trong dung dịch sét. Cốt thép dọc nhóm CII 1416.

Đổ bê tông bằng ống dịch chuyển thẳng đứng trong dung dịch sét m1 = 0,85; m2 = 0,7

Thép nhóm CII có Rsc = 280000 kPa > 220000 kPa

m1m2Rb = 0,85. 0,7 . 11500 = 6842,5 kPa > 6000 kPa

Bê tông B20 có Rb = 11500 kPa

+220000. )= 3633,4 kN  Pv = 1.(6000.

4.6.1.2. Cọc bê tông cốt thép chịu kéo (nhổ) Sức chịu tải trọng kéo (nhổ) đúng tâm của cọc bê tông cốt thép, xác định theo công thức:

Pk = Rs As

(4.5) Khi cọc chịu kéo không kể tới sự làm việc của bê tông vì cường độ chịu kéo của bê tông rất nhỏ, bê tông dễ bị nứt khi chịu kéo. Ví dụ 4.4

Xác định sức chịu kéo đúng tâm theo vật liệu của cọc C6-25 dài 6m, tiết diện 25x25 cm, thép

dọc 414 AI bê tông B20.

192

Rs = 225000 kPa, As = 4. 3,14 .0,0142/ 4 = 6,15. 10-4 m2

 Pk = 225000. 6,15. 10-4 = 138,38 kN

4.6.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền 4.6.2.1. Theo kết quả thí nghiệm trong phòng a) Cọc chống Đây là loại cọc có mũi hạ vào đá hoặc đất có môđun biến dạng E ≥ 50MPa. Cọc hầu như không lún, tải trọng từ cọc truyền toàn bộ xuống nền đất dưới mũi cọc, không kể tới ma sát xung quanh cọc. Sức chịu tải cho phép của cọc chống chịu nén xác định theo công thức:

(4.6)

Pđ = mRAp

m - hệ số điều kiện làm việc của cọc, lấy m = 1 Ap - diện tích tiết diện ngang của chân cọc R - Cường độ tính toán của đá ở chân cọc chống. - Cọc tỳ lên đá cứng, cuội sỏi, dăm, sạn lẫn cát, sét cứng R = 20000 kPa - Đối với cọc nhồi, cọc ống có đổ bê tông lòng ống, ngàm vào đá cứng không nhỏ hơn 0,5m có thể xác định theo công thức:

(4.7)

độ sâu tính toán ngàm cọc vào đá đường kính ngoài của phần cọc ngàm vào đá

Rn- trị số tiêu chuẩn của cường độ chịu nén tạm thời theo một trục của mẫu đá khi nén trong điều kiện bão hòa nước. kđ - hệ số an toàn đối với đất lấy kđ = 1,4 hn- dn- - Đối với cọc ống tỳ lên mặt đá cứng mà mặt đá được phủ một lớp đất không xói lở có chiều dày không nhỏ hơn 3 đường kính cọc ống thì xác định theo công thức:

(4.8)

Ví dụ 4.5

Xác định sức chịu tải cho phép theo đất nền của cọc nhồi bằng bê tông có đường kính 0,4m. Cọc ngàm vào đá hn = 0,6m. Đá có cường độ chịu nén tức thời theo một trục Rn = 20000 kPa.

Cường độ tính toán của đá ở chân cọc:

42857,1 kPa

Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:

193

= 5382,8 kN

b) Cọc ma sát Tải trọng từ cọc ma sát không chỉ truyền xuống nền đất dưới mũi cọc mà còn truyền vào nền đất xung quanh cọc thông qua ma sát. Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc:

(4.9) m - hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất. m = 0,8 cho cọc nhồi, cọc ống đường kính d > 0,8m mũi cọc hạ vào đất sét có độ bão hòa G < 0,85. m = 1 cho các trường hợp khác. mR, mfi - hệ số điều kiện làm việc của đất kể tới phương pháp thi công cọc: Cọc đóng mR, mf tra Bảng 4.5 Cọc nhồi mf tra theo bảng 4.6, còn mR = 1 trong mọi trường hợp, riêng khi mở rộng chân đế bằng nổ mìn, mR lấy giá trị là 1,3; khi thi công cọc có mở rộng đáy bằng phương pháp đổ bê tông dưới nước thì lấy mR = 0,9. li - chiều dày lớp đất thứ i tiếp xúc với cọc fsi - cường độ tính toán của ma sát thành lớp đất thứ i với bề mặt xung quanh

cọc, tra Bảng 4.4 R- sức chống của đất ở mũi cọc Cọc đóng và cọc ống không nhồi bê tông R tra Bảng 4.3.

Cọc khoan nhồi, cọc trụ và cọc ống hạ có lấy đất ra khỏi ruột ống sau đó đổ bê tông xác định R như sau: - Mũi cọc hạ vào đất hòn lớn có chất độn là cát và đất cát trong trường hợp cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc ống hạ có lấy hết nhân đất và cọc trụ - tính theo công thức (4.10), còn trong trường hợp cọc ống hạ có giữ nhân đất nguyên dạng ở chiều cao ≥ 0,5m - tính theo công thức (4.11):

k + .I. L. Bo

(4.10) (4.11)

k)

k + .I. L. Bo

k)

R = 0,75  (’IdpA0 R =  (’ddpA0 k ,  , Bo

k - các hệ số không thứ nguyên theo bảng 4.7

- trị tính toán trung bình của trọng lượng thể tích đất nằm trên mũi cọc kN/m3

, A0 I L - chiều dài cọc, m dp - đường kính cọc hoặc đáy cọc, m - Mũi cọc hạ vào đất sét, trong trường hợp cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc ống có lấy lõi đất ra (lấy một phần hoặc lấy hết) rồi nhồi bê tông vào ruột ống và cọc trụ R tra Bảng 4.8 Sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc:

(4.12) m - hệ số điều kiện làm việc, khi cọc hạ vào đất nền < 4m lấy m = 0,6 , trường hợp còn lại lấy m = 0,8 Sức chịu tải trọng nén, nhổ cho phép của cọc:

;

;

Pđ,n =

Pđ,nh =

194

Bảng 4.3 Sức chống của đất R ở mũi cọc đóng và cọc ống không đổ bê tông lòng ống (Bảng A1 TCXD 205 : 1998)

Sức chống của đất ở mũi cọc đóng và cọc ống không nhồi bê tông (kPa) Cát có độ chặt trung bình

Cát sỏi Cát thô Cát vừa Cát nhỏ Cát bụi - Độ sâu hạ mũi cọc (m)

0 0,5 0,6

7500 3000 1100 600 3

8300 3800 1250 700 4

8800 4000 1300 800 5

9700 4300 1400 850 7

10500 5000 1500 900 10

11700 2900 5600 1650 1000 15

12600 13400 14200 15000 0,1 6600 4000 6800 5100 7000 6200 7300 6900 7700 6900 8200 7500 8500 9000 9500 10000 - Đất loại sét có độ sệt IL 0,4 0,3 0,2 2000 3100 1200 2000 2100 3200 1600 2500 2200 3400 2000 2800 2400 3700 2200 3300 2600 4000 2400 3500 4400 4000 4800 5200 5600 6000 3200 3500 3800 4100 6200 6800 7400 8000 1800 1950 2100 2250 1100 1200 1300 1400 20 25 30 35

Bảng 4.4 Ma sát bên fs (Bảng A2 TCXD 205 : 1998)

Ma sát bên cọc, fs (kPa) Của đất cát, chặt vừa

- - - - - - Cát thô, cát vừa Cát nhỏ Cát bụi Độ sâu của lớp đất (m)

Của đất loại sét khi IL bằng 0,6 5 12 14 16 17 18 19 19 20 20 20 21 22 0,5 12 17 20 22 24 25 26 27 28 30 32 34 36 0,7 4 7 8 9 10 10 10 10 11 12 12 12 13 0,4 15 21 25 27 29 31 33 34 38 41 44 47 50 0,8 4 5 7 8 8 8 8 8 8 8 8 9 9 0,9 3 4 6 7 7 7 7 7 7 7 7 8 8 0,2 35 42 48 53 56 58 62 65 72 79 86 93 100 0,3 23 30 35 38 40 42 44 46 51 56 61 66 70 1 2 3 4 5 6 8 10 15 20 25 30 35 1 2 4 5 5 6 6 6 6 6 6 6 7 7

195

Chó thÝch cña b¶ng 4.3 vµ 4.4: 1) Trong nh÷ng tr êng hîp khi mµ ë b¶ng 4.3 c¸c gi¸ trÞ sè cña R tr×nh bµy ë d¹ng ph©n sè, th× tö sè lµ cña c¸t cßn ë mÉu sè lµ cña sÐt. 2) Trong b¶ng 4.3 vµ 4.4, ®é s©u cña mòi cäc lµ ®é s©u trung b×nh cña líp ®Êt khi san nÒn b»ng ph ¬ng ph¸p gät bá hoÆc ®¾p dµy ®Õn 3m, nªn lÊy tõ møc ®Þa h×nh tù nhiªn, cßn khi gät bá vµ ®¾p thªm dµy tõ 310m th× lÊy tõ cèt quy íc n»m cao h¬n phÇn bÞ gät 3m hoÆc thÊp h¬n møc®¾p 3m. §é s©u h¹ cäc trong c¸c líp ®Êt ë vïng cã dßng ch¶y cña n íc nªn lÊy cã l u ý ®Õn kh¶ n¨ng chóng bÞ xãi tr«i ë møc lò tÝnh to¸n. Khi thiÕt kÕ cäc cho c¸c ® êng v ît qua hµo r·nh th× chiÒu s©u cña mòi cäc nªu ë b¶ng 4.3 nªn lÊy tõ cèt ®Þa h×nh tù nhiªn ë vÞ trÝ mãng c«ng tr×nh. 3) §èi víi c¸c gi¸ trÞ trung gian cña ®é s©u vµ chØ sè sÖt IL th× x¸c ®Þnh R vµ fs tõ b¶ng 4.3 vµ 4.4 b»ng ph ¬ng ph¸p néi suy. 4) Cho phÐp sö dông c¸c gi¸ trÞ søc chèng tÝnh to¸n, R theo b¶ng 4.3 víi ®iÒu kiÖn ®é ch«n s©u cña cäc trong ®Êt kh«ng bÞ xãi tr«i hoÆc gät bá kh«ng nhá h¬n: - §èi víi c«ng tr×nh thuû lîi: 4m; - §èi víi nhµ vµ c¸c c«ng tr×nh kh¸c: 3m. 5) Khi x¸c ®Þnh ma s¸t bªn fs theo b¶ng 4.4, ®Êt nÒn ® îc chia thµnh c¸c líp nhá ®ång nhÊt cã chiÒu dµy kh«ng qu¸ 2m 6) Ma s¸t bªn tÝnh to¸n fs cña ®Êt c¸t chÆt nªn t¨ng thªm 30% so víi gi¸ trÞ tr×nh bµy trong b¶ng 4.4.

Bảng 4.5 Các hệ số mR và mf (Bảng A3- TCXD 205 : 1998)

Phương pháp hạ cọc Hệ số điều kiện làm việc của đất được kể đến một cách độc lập với nhau khi tính toán sức chịu tải của cọc

Dưới mũi cọc mR Ở mặt bên cọc mF

1,0 1,0

1,0 1,0 0,5 0,6

1,0 1,0

1,0 0,9

1. Hạ cọc đặc và cọc rỗng có bịt mũi cọc bằng búa hơi (treo), búa máy và búa diezel 2. Hạ cọc bằng cách đóng vào lỗ khoan mồi với độ sâu mũi cọc không nhỏ hơn 1m dưới đáy hố khoan, khi đường kinh khoan mồi: a. Bằng cạnh cọc vuông b. Nhỏ hơn cạnh cọc vuông 5cm c. Nhỏ hơn cạnh cọc vuông hoặc đường kính cọc tròn (đối với trụ đường dây tải điện) 15cm. 3. Hạ cọc có xói nước trong đất cát với điều kiện đóng tiếp cọc ở mét cuối cùng không xói nước 4. Rung và ép cọc vào: a. Cát chặt vừa - Cát thô và cát trung - Cát nhỏ - Cát bụi b. Đất sét có độ sệt IL = 0.5 - Cát pha - Sét pha 1,2 1,1 1,0 0,9 0,8 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9

196

0,7 1,0 1,0 0,7 0,9 1,0 1,0 1,0

0,9 0,8 0,7 1,0 1,0 1,0

- Sét c. Đất sét với độ sệt IL  0 5. Cọc rỗng hở mũi hạ bằng loại búa bất kì a. Khi đường kính lỗ rỗng của cọc ≤ 40 cm b. Khi đường kính lỗ rỗng của cọc > 40 cm 6. Cọc tròn rỗng, bịt mũi hạ bằng phương pháp bất kì, tới độ sâu ≥10m, sau đó có mở rộng mũi cọc bằng cách nổ mìn trong đất cát chặt vừa và trong đất loại sét có độ sệt IL  0,5 khi đường kính mở rộng bằng: a. 1,0m không phụ thuộc vào loại đất nói trên b. 1,5m trong đất cát và cát pha c. 1,5m trong đất sét pha và sét Chú thích: Hệ số mR và mf ở điểm 4 Bảng 4.5 đối với đất sét có độ sệt 0,5 > IL > 0 được xác định bằng cách nội suy

Bảng 4.6 Hệ số điều kiện làm việc của đất mf ( Bảng A5 - TCXD 205 : 1998)

Hệ số điều kiện làm việc mf Loại cọc và phương pháp thi công cọc Cát Cát pha Sét pha Sét

0,8 0,8 0,8 0,7 1. Cọc chế tạo bằng cách đóng ống thép có bịt kín mũi rồi rút dần ống thép khi đổ bê tông

2. Cọc nhồi rung ép 0,9 0,9 0,9 0,9

3. Cọc khoan nhồi có kể cả mở rộng đáy, đổ bê tông

0,7 0,7 0,7 0,6 a. Khi không có nước trong lỗ khoan (phương pháp khô hoặc dùng ống chống)

b. Dưới nước hoặc dung dịch sét 0,6 0,6 0,6 0,6

c. Hỗn hợp bê tông cứng đổ vào cọc có đầm 0,8 0,8 0,8 0,7

4. Cọc ống hạ bằng rung có lấy đất ra 1,0 0,9 0,7 0,6

5. Cọc trụ 0,7 0,7 0,7 0,6

0,8 0,8 0,8 0,7

0,8 0,9 0,8 0,8 6. Cọc khoan nhồi, cọc có lỗ tròn ở giữa, không có nước trong lỗ khoan bằng cách dùng lõi rung 7. Cọc khoan phun chế tạo ống chống hoặc bơm hỗn hợp bê tông với áp lực 2 - 4 atm

Bảng 4.7 Các hệ số Ao

k, Bo

k,  và  (Bảng A6 - TCXD 205 : 1998)

k, Bo

k,  và  khi các trị tính toán góc ma sát trong của đất

Các hệ số Ao

Kí hiệu các hệ số

Ao k Bo k

4 5 7,5 23 9,5 18,6 0,78 0,75 0,68 25 12,8 24,8 0,79 0,76 0,7 27 17,3 32,8 0,8 0,77 0,7 29 24,4 45,5 0,82 0,79 0,74 1 , độ 31 34,6 64 0,84 0,81 0,76 33 48,6 87,6 0,85 0,82 0,78 35 71,3 127 0,85 0,83 0,8 37 108 185 0,86 0,84 0,82 39 163 260 0,87 0,85 0,84

197

 khi L/dp =

 khi dp 10 12,5 15 17,5 20 22,5 25 ≤0,8m <4m 0,62 0,58 0,55 0,51 0,49 0,46 0,44 0,31 0,25 0,67 0,63 0,61 0,58 0,57 0,55 0,54 0,31 0,21 0,67 0,63 0,61 0,58 0,57 0,55 0,54 0,29 0,23 0,7 0,67 0,65 0,62 0,61 0,6 0,59 0,27 0,22 0,73 0,7 0,68 0,66 0,65 0,64 0,63 0,26 0,21 0,75 0,73 0,71 0,69 0,68 0,67 0,67 0,25 0,20 0,77 0,75 0,73 0,72 0,72 0,71 0,7 0,24 0,19 0,79 0,7 0,76 0,75 0,75 0,74 0,74 0,28 0,18 0,81 0,80 0,79 0,78 0,78 0,77 0,77 0,28 0,17

Bảng 4.8 Sức chống của đất ở mũi cọc R (Bảng A7 - TCXD 205 : 1998)

0 0,6 0,2 0,5 0,1 Sức chống của đất R(kPa) ở mũi cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc trụ và cọc ống hạ có lấy đất và nhồi bê tông vào ruột ống, đất sét có khi đất dính có chỉ số độ sệt IL bằng 0,4 0,3

750 850 1000 1200 1400 1650 1900 2400 3000 4000 650 150 850 1050 1250 1500 1700 1900 2600 3500 850 1000 1150 1350 1550 1800 2100 2300 2300 4500 500 650 750 950 1100 1300 1500 1650 2300 3000 250 250 450 600 700 800 950 1050 - - 300 400 500 700 800 1000 1150 1250 - - 100 500 600 800 950 1000 1300 1450 2000 2500

Chiều sâu đặt mũi cọc h, m 3 5 7 10 12 15 18 20 30 40 Chú thích: Đối với móng của mố cầu, các giá trị R , trình bày ở bảng A.7 nên: - Tăng lên (Khi mố cầu nằm trong vùng nước) một đại lượng bằng 1,5 (hhn) trong đó: n - trọng lượng riêng của nước, 10 kN/m3; hn - chiều cao của cột nước, m, kể từ mức nước mùa khô đến mức bào xói ở cơn lũ tính toán - Giảm đi khi hệ số rỗng của đất e > 0,6; lúc này giá trị của R trong bảng A.7 phải nhân với hệ số giảm thấp m xác định bằng nội suy giữa các giá trị m = 1 khi e = 0,6 và m = 0,6 khi e = 1,1

Ví dụ 4.6 Xác định sức chịu tải chịu nén cho phép theo đất nền của cọc C8-30 như trong hình dưới, cọc được hạ bằng búa diesel. Lớp cát hạt trung chặt vừa chưa gặp đáy trong phạm vi lỗ khoan 18m kể từ mặt đất tự nhiên. Để tính toán ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp dày nhỏ hơn 2m.

Loại đất IL hoặc độ chặt fsi (kPa) fsi.li (kN/m) chiều dày hi (m) độ sâu zi (m)

sét 1,5 2,25 4,5 6,75 IL = 0,9

cát pha 2 4 8 16 IL = 0,8

198

sét pha 1,5 5,75 10 15 IL = 0,7

2 7,5 61 122 cát trung chặt vừa 1 63,5 63,5

Tổng cộng : 9 (kN/m) 223,25

Sức chống của đất ở mũi cọc với độ sâu H = 9,5m (kể từ cốt thiên nhiên đến chân cọc) tra Bảng 4.3 đối với cát hạt trung chặt vừa, ta có R = 3950kPa. Các hệ số m = 1 ; mR =1 ; mfs = 1 Theo công thức (4.9), sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền: Pu = 1.(1. 3950.0,3.0,3+ 4.0,3.223,25) = 623,4 kN Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền: Pđ = 623,4/1,4 = 445,28 kN

Hình 4.10 Xác định sức chịu tải theo kết quả thí nghiệm trong phòng

Ví dụ 4.7 Xác định chịu tải trọng nén cho phép theo đất nền của cọc nhồi đường kính 0,8m. Cọc nhồi được đổ bê tông trong hố khô. Tôn nền 0,45m so với cốt tự nhiên. Lớp sét phía dưới chưa kết thúc trong phạm vi lỗ khoan. Để tính toán ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp dày nhỏ hơn 2m.

Loại đất mfsi IL hoặc độ chặt fsi (kPa) mfsi.fsi.li (kN/m) chiều dày hi (m) độ sâu zi (m)

2 2,6 13,2 18,48 sét pha 0,7 IL = 0,6 2 4,6 16,6 23,24

2 6,6 59,2 71,04

sét 2 8,6 62,9 0,6 IL = 0,2 75,48

2 10,6 65,8 78,96

199

Tổng cộng : (kN/m)

267,2 Mũi cọc hạ vào sét có IL = 0,2 tra Bảng 4.3 với H = 11,6m có R = 5192 kPa.

m2 Hệ số mR = 1, tiết diện cọc

Chu vi tiết diện ngang cọc

Theo công thức (4.9), chịu tải trọng nén cực hạn của cọc theo đất nền:

Pu = 1. (1.5192. 0,5026 + 2,512.267,2)

Pu = 3280,71 kN.

Chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền:

Pđ = 3280,71 /1,4 = 2343,35 kN

Hình 4.11 Xác định sức chịu tải theo đất nền của cọc khoan nhồi

c) Cọc Vít

Theo tiêu chuẩn 20TCN21-86 thì sức chịu tải cực hạn theo đất nền Pu,đ của cọc có đường kính cánh D  1,2m và có chiều dài L  10m, chịu lực nén hoặc nhổ dọc trục được xác định theo công thức (4.13). Tuy nhiên khi đường kính cánh D

200

> 1,2m và có chiều dài L > 10m thì phải lấy kết quả theo thí nghiệm thử cọc vít bằng tải trọng tĩnh.

(4.13)

Pu,đ = m.[(A.cI + B.I.h)Ac + u.fs.(L-D)]

m - hệ số điều kiện làm việc tra Bảng 4.10

A,B - không thứ nguyên, tra Bảng 4.11 phụ thuộc vào trị tính toán của góc ma sát trong tính toán của đất trong vùng làm việc I (vùng làm việc là lớp đất có chiều dày bằng D tiếp xúc với cánh cọc);

cI - lực dính đơn vị tính toán của đất sét hoặc thông số đường thẳng của đất cát trong vùng làm việc ;

h - chiều sâu cánh cọc kể từ địa hình tự nhiên, còn khi lúc san nền đất bị gọt đi - thì kể từ cốt san nền ;

I.h - ứng suất đứng trong nền tại độ sâu mũi cọc

Ac - hình chiếu diện tích cánh cọc, tính theo đường kính ngoài, khi cọc vít chịu tải trọng nén, còn khi cọt vít chịu tải trọng nhổ - Là hình chiếu diện tích làm việc của cánh, tức đã trừ đi diện tích thân cọc ;

fs - trị tính toán của cường độ ma sát trung bình của đất theo mặt xung quanh cọc, tra Bảng 4.4

u - chu vi thân cọc, L chiều dài thân cọc hạ vào đất, D đường kính cánh xoắn của cọc

Bảng 4.9 Hệ số điều kiện làm việc của cọc vít

Hệ số điều kiện làm việc của cọc vít khi tải trọng Loại đất

1. Sét và sét pha a- Cứng, nửa cứng và dẻo cứng b- Dẻo mềm c- Dẻo chảy 2. Cát và cát pha a. Cát ít ẩm và cát pha cứng b. Cát ẩm và cát pha dẻo c. Cát bão hòa và cát chảy Nén 0,8 0,8 0,7 0,8 0,7 0,6 Nhổ 0,7 0,7 0,6 0,7 0,6 0,5 Thay đổi dấu 0,7 0,6 0,4 0,5 0,4 0,3

Bảng 4.10 Bảng hệ số A và B

Hệ số

Trị tính toán thứ nhất của góc ma sát trong  (độ) của đất trong vùng làm việc 13 15 16 A 7,8 8,4 9,4 B 2,8 3,3 3,8

201

18 20 22 24 26 28 30 32 34 10,1 12,0 15,0 18,0 23,1 29,5 38,0 48,4 64,9 4,5 5,5 7,0 9,2 12,3 16,5 22,5 31,0 44,4

Chú thích: 1. Khi xác định sức mang tải của cọc vít chịu lực ép, các đặc trưng của đất ở bảng 4.10 là thuộc về đất nằm phía dưới cánh, còn khi cọc chịu tải trọng nhổ - tính theo đất ở phía trên cánh cọc. 2. Chiều sâu của cánh so với cốt san nền không được bé hơn 5D ở đất sét và không bé hơn 6D ở đất cát (ở đây D - đường kính cánh cọc).

Ví dụ 4.8

Xác định sức chịu tải trọng nén thẳng đứng theo đất nền của cọc vít như hình vẽ dưới, cọc có đường kính thân 0,24m, đường kính cánh 0,9m.

Lớp cát pha có IL = 1,0,  = 16,79 kN/m3

Lớp sét pha có IL = 0,5 ;  = 18o, cI = 22 kPa,  = 17,5 kN/m3

Để tính toán sức kháng ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp có bề dày

nhỏ hơn 2m.

Loại đất IL hoặc độ chặt fsi (kPa) fsi.hi (kN/m) chiều dày hi (m) độ sâu zi (m)

2 1 2 4

cát pha 2 3 5 10 IL = 1,0

1 4,5 5,5 5,5

sét pha 1,2 5,6 24,6 29,52 IL = 0,5

fs(L-D) = 49,02

202

Hình 4.12 Xác định sức chịu tải của cọc vít

Với sét pha dẻo mềm, tra Bảng 4.9 ta có m = 0,8

Với  = 18o tra Bảng 4.10 ta có A = 10,1; B = 4,5

Diện tích của phần cánh :

m2

Chu vi tiết diện ngang của thân cọc

u= d = 3,14 . 0,24 = 0,7536m

Ứng suất đứng trong nền tại độ sâu mũi cọc

.h = 16,79.5 + 17,5.(1,2 + 0,9) = 120,7 kPa

Theo công thức (4.13), sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc theo đất nền:

Pu,đ = 0,8.[(10,1.22 + 4,5.120,7).0,63585 + 0,7536.49,02] = 418,87 kN

Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền:

Pđ = 418,87/1,4 = 299,2 kN

Ví dụ 4.9

Xác định sức chịu tải trọng nhổ của cọc vít với các điều kiện như trong ví dụ 9.

Tra bảng ta có hệ số m = 0,7 (cọc cắm qua đất sét pha ở trạng thái dẻo mềm chịu lực nhổ).

Diện tích riêng phần cánh cọc (không kể diện tích tiết diện ngang thân cọc)

hay = 0,590634cm2

203

Theo công thức (4.13), sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc:

= 0,7. [(10,1.62 + 4,5.120,7).0,590634 + 0,7536.49,02] = 509,32 kN

Sức chịu tải trọng nhổ cho phép của cọc:

= 509,32/1,4 = 363,8 kN

Theo TCXD 205:1998, sức chịu tải cho phép của cọc theo thí nghiệm SPT

4.6.2.2. Xác định sức chịu tải từ các thí nghiệm hiện trường (CPT, SPT… ) a) Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT Thí nghiệm SPT được thực hiện trong lỗ khoan bằng cách đóng ống đường kính 5,1cm, dài 45cm, bằng búa nặng 64kG với chiều cao rơi tự do 76cm. Khi thí nghiệm, đếm số búa để đóng cho từng đoạn 15cm ống lún trong đất, 15cm đầu không tính, chỉ đếm số búa cho 30cm sau cùng kí hiệu là N30 được xem là số búa tiêu chuẩn N. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn được áp dụng khá phổ biến ở các nước phương tây để xác định sức chịu tải của cọc. Quy trình ASSHTO của Mỹ, JC của Nhật và một số nước khác đều trình bày việc dự tính sức chịu tải của cọc theo kết quả của thí nghiệm SPT. có thể xác định theo công thức Nhật Bản:

(kN)

(4.14)

Trường hợp cọc chỉ xuyên qua các loại đất rời, nên xác định sức chịu tải

Ap - diện tích tiết diện ngang mũi cọc (m2) Np - chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc Nsi - chỉ số SPT trung bình của lớp đất rời i bên thân cọc Lsi - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất rời i (m) n - số lớp đất rời cọc xuyên qua cuj - lực dính không thoát nước của lớp đất loại sét j (kPa) Lcj - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất loại sét j (m) m - số lớp đất loại sét mà cọc xuyên qua u - chu vi cọc (m)  - hệ số phụ thuộc phương pháp thi công cọc:  = 300 cho cọc đóng, ép  = 150 cho cọc nhồi, barret cho phép của cọc theo công thức của Meyerhof (1956):

(kN)

(4.15)

Ap - diện tích tiết diện ngang mũi cọc (m2) Np - chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc Nsi - chỉ số SPT trung bình của lớp đất rời i bên thân cọc Lsi - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất rời i (m) n - số lớp đất rời cọc xuyên qua u - chu vi cọc (m) K1, K2 - hệ số phụ thuộc phương pháp thi công cọc:

204

Cọc đóng, ép tĩnh: K1 = 400, K2 = 2 Cọc nhồi, barret: K1 = 200, K2 = 1 Ví dụ 4.10 Xác định sức chịu tải theo đất nền từ kết quả thí nghiệm SPT của cọc BTCT tiết diện 30x30 cm được hạ bằng phương pháp ép tĩnh. Cọc xuyên qua 7m đất sét pha có lực dính không thoát nước trung bình Cu = 40 kPa, 9m đất cát nhỏ có N30 =15, 1m đất cát trung có N30 = 35. Giải: Sử dụng công thức Nhật Bản vì cọc xuyên qua cả đất dính và đất rời.

 = 300: cọc hạ bằng phương pháp ép tĩnh Np = 35: mũi cọc hạ vào cát trung có N30 = 35 Ap = 0,3.0,3 = 0,09 m2 u = 4.0,3 = 1,2 m Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:

= 563 kPa PSPT =

Hình 4.13 Xác định sức chịu tải cọc theo SPT,

cọc xuyên qua cả đất dính và rời

Ví dụ 4.11 Đề bài tương tự Ví dụ 4.10 chỉ thay đổi điều kiện địa chất lớp 2 sét pha thay bằng cát bụi có N30 = 12. Giải:

205

Hình 4.14 Xác định sức chịu tải cọc theo SPT, cọc xuyên qua đất rời

Sử dụng công thức của Meyerhof:

(kN)

Cọc hạ bằng phương pháp ép tĩnh: K1 = 400, K2 = 2 Np = 35: mũi cọc hạ vào cát trung có N30 = 35 Ap = 0,3.0,3 = 0,09 m2 u = 4.0,3 = 1,2 m Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:

= 652 ÷ 978 kN

b) Thí nghiệm xuyên tĩnh CPT Xuyên tĩnh là dùng kích ép một chiếc cọc tròn thu nhỏ bằng kim loại gồm cần xuyên là ống kim loại thành dày và chùy xuyên với tốc độ không đổi khoảng 2cm/sec. Chùy xuyên gồm mũi hình nón (côn) có góc ở đỉnh thường là 60o đường kính 35,7mm có cơ cấu để đo lực cản mũi xuyên và có thể có măng xông để đo ma sát cũng như có thể đo được áp lực nước lỗ rỗng trong đất. Theo 20TCN 174-89: Ptc = Pmũi + Pxq Pmũi = qp.Ap - sức cản phá hoại mũi cọc

- tổng sức kháng ma sát của đất xung quanh thân cọc

hệ số quy đổi sức cản mũi xuyên sang sức cản mũi cọc, tra Bảng 4.11

qp - sức cản mũi xuyên của đất ở chân cọc: qp = k.qc k -

qsi = qci/i -

206

qci - sức cản xuyên trung bình của lớp đất i; i - hệ số quy đổi sức kháng mũi xuyên sang sức kháng ma sát, tra Bảng 4.11. Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền, theo 20TCN 174-89:

(4.16)

207

Bảng 4.11 Giá trị hệ số k và  theo M. Bustamante et L. Gianselli

Giá trị cực đại qp (kPa) Hệ số 

Hệ số k Cọc nhồi Cọc đóng Cọc nhồi Cọc đóng Loại đất qc (***) (kPa)

Cọc nhồi Cọc đóng Thành ống thép Thành bê tông Thành ống thép Thành bê tông Thành ống thép Thành bê tông Thành ống thép Thành bê tông

Đất loại sét chảy, bùn < 2000 0,4 0,5 30 30 30 15 15 15 15 30

Đất loại sét cứng, vừa 2000-5000 0,35 0,45 80 40 80 35 40

> 5000 0,45 0,55 120 60 120 35 60 Đất loại sét cứng đến rất cứng (80) 35 (80) 35 (80) 35 (80) 35 (80) 35 (80) 35

Cát ít chặt 0-2500 0,4 0,5 120 35 35 35 35 (60) 80

Cát chặt vừa 2500-10000 0,4 0,5 100 80 (60)** 120 (100) 180

Cát chặt đến rất chặt > 10000 0,3 0,4 150 120 150

Đá phấn, mềm > 5000 0,2 03 (200) 180 (300) 200 120 100 (120) 60 (200) 250 (300) 200 120 35 100

Đá phong hóa, mảnh vụn > 5000 0,2 0,4 80 60 80 120 60 (120) 80 (150) 120 35 (150) 120 (80) 35 (120) 80 35 (120) 80 (120) 80 (150) 120 35 (150) 120

Ghi chú:

* Cần thận trọng khi lấy giá trị ma sát thành cọc của đất sét yếu mềm và bùn, vì dễ xảy ra ma sát âm ngay cả khi ta tác dụng một tải trọng nhỏ, hoặc ngay cả tải trọng bản thân của đất

** Các giá trị trong ngoặc có thể sử dụng khi: Đối với cọc nhồi, vách hố được giữ tốt, khi thi công không gây phá hoại vách hố và nhồi bê tông cọc đạt chất lượng cao

Đối với cọc đóng có tác dụng làm chặt đất khi hạ cọc

*** Giá trị sức cản mũi côn nêu trong bảng này là tương ứng với mũi côn đơn giản

208

Ví dụ 4.12 Dự tính sức chịu tải theo nền đất của cọc BTCT tiết diện 30x30, dài 16m, được ép tĩnh vào nền. Cọc xuyên qua 4 lớp đất như hình vẽ:

Hình 4.15 Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm CPT

Loại đất k  qc (kPa) qsi (kPa) qsi.li (kN/m) chiều dày hi (m)

sét pha sét cát pha cát trung 1800 600 2100 4000 30 30 40 100 60 20 52,5 40 3 5 5 2 180 100 262,5 80

0,5 Tổng cộng : 622,5

0,5 .4000 .0,3.0,3 + 4.0,3.622,5 Sức chịu tải cực hạn: Pu = Pmũi + Pxq = k.qc.Ap + u

= 180 + 747 = 927 kN Sức chịu tải cho phép:

= = 433,5 kN

4.6.2.3. Xác định sức chịu tải cọc kể đến ma sát âm Khi tính toán sức chịu tải của cọc cần chú ý đến hiện tượng ma sát âm (ma sát tác dụng cùng chiều với chiều tác dụng của tải trọng ngoài lên cọc) xuất hiện

179

trong phạm vi độ lún của đất xung quanh lớn hơn độ lún của cọc. Hiện tượng ma sát âm làm giảm sức chịu tải của cọc theo đất nền đồng thời tăng tải trọng lên cọc (ma sát âm trở thành tải trọng ngoài).

Cần xem xét khả năng xuất hiện của ma sát âm trong các trường hợp sau:

- Sự cố kết chưa kết thúc của trầm tích hiện đại và trầm tích kiến tạo; - Sự tăng độ chặt của đất rời dưới tác dụng của động lực; - Sự lún ướt của đất khi bị ngập nước; - Tăng ứng suất hữu hiệu trong đất do mực nước ngầm bị hạ thấp; - Tôn nền quy hoạch có chiều dày lớn hơn 1m; - Phụ tải trên nền kho lớn hơn 20 kPa; - Sự giảm thể tích đất do chất hưu cơ có trong đất bị phân huỷ. 20 TCN 21-86 quy định: nếu trong phạm vi chiều dài phần chịu ma sát âm của cọc có lớp than bùn dày hơn 30 cm và có thể san nền bằng cách đắp thêm hoặc tải trọng nào khác tương đương với phần đắp, thì sức kháng ma sát bên fs nằm phía trên của đáy lớp thấp nhất (trong phạm vi chiều dài phần cọc chịu ma sát âm) của than bùn, lấy như sau: - Khi chiều cao phần đắp bé hơn 2m, đối với đất đắp và các lớp than bùn, fs = 0, còn đối với đất khoáng không phải đắp có kết cấu tự nhiên, fs lấy bằng trị số trong bảng 4.4 với dấu dương; - Khi chiều cao đắp từ 2 đến 5m, đối với đất, bao gồm cả đất đắp, lấy fs = 0,4 trị số trong bảng 4.4 với dấu âm, còn đối với than bùn lấy fs = -5kPa (ma sát âm). - Khi chiều cao đắp hơn 5m, đối với đất, bao gồm cả đất đắp - lấy fs bằng trị số trong bảng 4.4 với dấu âm, còn đối với than bùn lấy fs = -5kPa (ma sát âm). - Trong trường hợp khi mà sự cố kết của đất gây ra bởi đắp đất hoặc bởi tải trọng phụ trên mặt đất vào lúc xây dựng các phần bên trên mặt đất của nhà và công trình (bao gồm cả đài cọc) đã kết thúc hoặc có thể đất quanh cọc có độ lún nào đó sau một thời gian đã biết do cố kết dư không vượt quá một nửa độ lún giới hạn đối với nhà công trình, thì sức kháng ma sát bên của cọc hoặc cọc ống cho phép lấy trị số dương mà không phụ thuộc vào có hoặc không có các phụ lớp than bùn. Đối với các phụ lớp than bùn nên lấy fs = -5kPa. - Nếu biết được hệ số cố kết và môđun biến dạng của than bùn nằm trong phạm vi chiều dài phần cọc chịu ma sát âm và có thể xác định độ lún của nền do tác dụng cùng tải trọng phụ trên mặt đất đối với từng lớp đất thì khi xác định sức chịu tải của cọc hoặc cọc ống cho phép kể đến sức kháng ma sát bên của cọc với dấu âm (ma sát âm) không phải từ mức đáy lớp dưới của của than bùn mà bắt đầu từ mức trên cùng của lớp đất mà độ lún thêm của lớp này do tải trọng trên mặt đất gây ra (xác định kể từ lún bắt đầu truyền tải trọng tính toán lên cọc) chiếm một nửa độ lún giới hạn đối với nhà và công trình được thiết kế. Giải pháp để chống ma sát âm: khi cọc xuyên qua lớp đất có tính nén lún lớn, tránh hoặc giảm tối thiểu việc gia tải trên mặt nền; quét bitum bề mặt cọc trong phạm vi xảy ra ma sát âm; dùng tường cừ bằng ván thép hay tường bê tông cốt thép ngăn ảnh hưởng của tải trọng lân cận đối với móng cọc công trình.

180

Ví dụ 4.13

Xác định sức chịu tải của cọc đóng C9- 30 theo cường độ của đất nền như trên hình dưới. Đất đắp là cát nhỏ đầm đến chặt vừa.

Hình 4.16 Sức chịu tải của cọc khi có ma sát âm

Chiều cao đắp 2m, đối với đất đắp và sét pha, lấy fs = 0,4 trị số trong bảng 4.4 với dấu âm, còn đối với than bùn lấy fs = -5kPa.

Để tính toán sức kháng ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp có bề dày

nhỏ hơn 2m.

Loại đất fsi (kPa) fsi.li (kN/m) độ sâu zi (m) chiều dày hi (m) IL hoặc độ chặt

chặt vừa 1,65 -0,4.27,55 = -11,02 0,7 -7,71

đất đắp cát nhỏ sét pha than bùn IL = 0,6

sét pha IL = 0,3

cát trung chặt vừa 1 4 5,5 7 2 1 2 1 2 -4 -5 76 41 120

Tổng cộng : -0,4.5= -2 -5 38 41 60 (kN/m) 220,29

181

Chiều cao đất đắp < 3m do đó sức kháng ma sát mặt bên cọc fs trong phạm vi đất tự nhiên tra bảng theo chiều sâu kể từ mặt đất tự nhiên. Trong phạm vi đất đắp fs tra theo chiều sâu kể từ mặt đất đắp.

Ứng với độ sâu H= 8m, tra Bảng 4.3 với cát hạt trung chặt vừa R = 3800 kPa

Sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền:

Pu = 1 (1.3800. 0,3.0,3 + 4.0,3. 220,29) = 606,35 kN

Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:

Pđ = 606,35/1,4 = 433,1 kN

4.6.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm thử tải cọc 4.6.3.1. Sức chịu tải cho phép của cọc Theo 20 TCN 21-86, sức chịu tải cho phép của cọc Pc theo kết quả thử tải trọng tĩnh, thử tải trọng động xác định theo biểu thức:

(4.17)

m - hệ số điều kiện làm việc, trong trường hợp cọc chịu tải trọng nén m = 1, còn trong trường hợp tải trọng nhổ khi độ sâu hạ cọc vào đất 4m và hơn, lấy m = 0,8 và khi độ sâu hạ cọc bé hơn 4m, m = 0,6 đối với tất cả loại nhà và công trình trừ trụ đường dây tải điện lộ thiên

- trị tiêu chuẩn của sức chịu tải cực hạn của cọc

và kđ nên xác định trên cơ sở kết quả xử lý thống kê.

kđ - hệ số an toàn theo đất Trong trường hợp nếu số cọc được thử ở những điều kiện đất đai như nhau, mà nhỏ hơn 6 cọc, thì lấy bằng sức chống giới hạn bé nhất và kđ = 1. Trong trường hợp nếu số cọc được thử ở những điều kiện đất đai giống nhau, bằng hoặc lớn hơn 6 cọc, thì 4.6.3.2. Phương pháp thử tải động Phương pháp này dựa trên nguyên lý sự va chạm tự do của hai vật thể đàn tính, công sinh ra do sự rơi của quả búa được truyền vào cọc là làm cho cọc lún nhất định vào đất. Mục đích chính là kiểm tra sức chịu tải của cọc và chọn loại búa đóng cọc thích hợp. Xác định sức chịu tải cực hạn của cọc theo công thức của Gersevanov: Khi thử động cọc đóng, nếu độ chối thực tế (đo được) ef  0,002m nên xác định theo công thức:

(4.18)

Nếu độ chối thực tế (đo được) ef < 0,002m thì trong dự án móng cọc nên xét việc dùng búa có năng lượng va đập lớn hơn để hạ cọc, ở năng lượng này độ chối ef  0,002m, còn trong trường hợp không thể đổi được thiết bị đóng cọc và khi có máy đo độ chối thì

nên xác định theo công thức:

(4.19)

182

cọc (không phụ thuộc vào việc có hay không có mũi cọc), m2 ;

n - hệ số lấy bằng 1500 T/m2 đối với cọc bê tông cốt thép có mũ cọc ; A - diện tích được giới hạn bằng chu vi ngoài của tiết diện ngang (cọc đặc hoặc rỗng) của thân M - hệ số lấy bằng M = 1 khi đóng cọc bằng búa tác dụng va đập còn khi hạ cọc bằng rung thì lấy theo bảng 4.12 phụ thuộc vào loại đất dưới mũi cọc; p - năng lượng tính toán của 1 va đập của búa, T.m; lấy theo bảng 4.13 hoặc

năng lượng tính toán của máy hạ bằng rung - lấy theo bảng 4.14;

ef - độ chối thực tế, bằng độ lún của cọc do một va đập của búa, còn khi dùng máy rung - là độ lún của cọc do công của máy trong thời gian 1 phút, m; c - độ chối đàn hồi của cọc (chuyển vị đàn hồi của đất và cọc), xác định bằng

máy đo độ chối, m;

Qn - toàn bộ trọng lượng của búa hoặc của máy rung, T ; Q - trọng lượng phần va đập của búa, T ;  - hệ số hồi phục va đập, khi đóng cọc và cọc ống bê tông cốt thép bằng búa tác động va đập có dùng mũ đệm gỗ, lấy 2 = 0,2), khi hạ bằng rung, 2 = 0;

q - trọng lượng của cọc và mũi cọc, T; q1 

trọng lượng của cọc đệm (khi hạ cọc bằng rung q1 = 0), T; hệ số 1/T, xác định theo công thức:

- -

(4.20)

no, nh - các hệ số chuyển từ sức chống động (gồm sức chống dẻo của đất) sang sức chống tĩnh của đất, lấy lần lượt bằng: đối với đất dưới mũi cọc no = 0,0025 s.m/T và đối với đất ở mặt hông cọc nh = 0,25s.m/T;

 - diện tích mặt hông cọc tiếp xúc với đất, m2; g - gia tốc lực hút trái đất, lấy g = 9,81 m/s2 h - chiều cao nẩy đầu tiên của phần va đập của búa, đối với búa điêden lấy h =

0,5m còn đối với các loại búa khác h = 0; H - chiều cao rơi thực tế phần va đập của búa, m. Chú thích: 1. Các giá trị Qn, Q,, q và q1 dùng trong các công thức tính toán trên không có hệ số vượt tải. 2. Trong trường hợp có sự chênh lệch hơn 1,4 lần, về sức chịu tải của cọc xác định theo công thức (4.18), (4.19) với sức chịu tải xác định bằng tính toán dựa vào các tính chất cơ lý của đất thì cần kiểm tra thêm bằng phương pháp nén tĩnh.

Bảng 4.12 Hệ số M

Loại đất dưới mũi cọc Hệ số M

1,3 1.2

1. Sỏi sạn có chất lấp nhét cát 2. Cát thô vừa, chặt trung bình và cát pha cứng 3. Cát mịn chặt trung bình 1,1

4. Cát bụi chặt trung bình 1,0

183

5. Cát pha dẻo, sét pha và sét cứng 0,9

6. Sét pha và sét nửa cứng 0,8

7. Á sét và sét khô dẻo 0,7

Chú thích: Trong cát chặt, giá trị của hệ số M nói ở điểm 2,3,4 nên tăng lên 60% còn khi có tài liệu xuyên tĩnh - tăng 100%.

Bảng 4.13 Năng lượng tính toán của va đập búa p

Kiểu búa p, Tm

1. Búa treo hoặc tác dụng đơn động 2. Búa đi-e-zen ống QH 0,9QH

3. Búa đi-ê-zen cần va đập đơn 0,4QH

Q(H - h) 4. Búa đi-ê-zen khi đóng kiểm tra lại bằng va đập đơn

Chú thích: Ở điểm 4,h - chiều cao nẩy đầu tiên phần va đập của búa diesel do đệm không khí gây ra, xác định theo thước đo, m. Để tính toán sơ bộ cho phép lấy h = 0,6m đối với búa kiểu cột và h = 0,4m đối với búa kiểu ống.

Bảng 4.14 Năng lượng tính toán p của búa rung

30 10 20 40 50 60 70 80

4,5 9 13 17,5 22 26 34 35 Lực kích thích của máy rung, T Năng lượng tính toán tương đương va đập của máy rung p , Tm

Hiện tượng chối giả: Nếu sau khi vừa đóng cọc xong mà tiến hành thí nghiệm ngay thì kết quả độ chối đo được sẽ khác với độ chối thật. - Đối với đất sét: Khi đóng cọc tải trọng truyền xuống đất sét, nước trong lỗ rỗng thoát ra ngoài rất chậm do đất sét tính thấm kém, cột áp gây ra trong nước lỗ rỗng khi chịu tải trọng động sẽ làm cho đất sét xung quanh cọc đóng một phạm vi nào đó bị phá vỡ kết cấu, dưới tác dụng của áp lực, nước bị nén thoát ra và chảy dọc theo thân cọc làm rửa trôi và nhão đất, lúc đó đất xung quanh cọc đóng vai trò bôi trơn. Dưới chân cọc tạo thành túi đất bị vụn nát và chảy nhão. Sau một thời gian nghỉ, đất ở xung quanh và mũi cọc trở về trạng thái ổn định, khả năng chịu tải của cọc tăng lên, độ chối giảm. - Đối với đất cát: độ chối giả bé hơn độ chối thật vì khi đóng, cát dưới chân và xung quanh cọc bị lèn chặt cản trở sự hạ cọc. Sau một thời gian nghỉ, đất ở xung quanh và mũi cọc trở về trạng thái ổn định, khả năng chịu tải của cọc giảm đi, độ chối tăng lên. Quy trình: với đất cát: nghỉ ít nhất 1 tuần, với đất sét: nghỉ ít nhất là hai tuần Cách chọn búa đóng cọc:

184

Chọn búa hợp lý rất quan trọng: búa nhỏ thì phải nâng cao,đóng nhiều nhát gây hỏng đầu cọc, búa lớn thì tốt nhưng không kinh tế và di chuyển cồng kềnh, phức tạp. - Chọn búa theo năng lượng xung kích: E ≥ 25 Pc E - năng lượng xung kích búa Pc - sức chịu tải cho phép của cọc - Chọn búa theo công thức kinh nghiệm: K = (Q+q) /E Với búa song động Madut: K  5 Búa hơi đơn động: K  3 Búa treo: K  2 Ví dụ 4.14 Xác định sức chịu tải của cọc C9-30. Số cọc thử 4 cọc trong điều kiện như nhau khi đã dùng búa C995. Kết quả cho thấy độ chối của cọc thứ 2 lớn nhất và bằng e = 0,008 m. Cọc C9-30 có trọng lượng q =2,05T Diện tích tiết diện ngang của cọc A = 0,3x0,3 = 0,09m2. Trọng lượng đệm gỗ và thớt thép của máy trên đầu cọc q1= 0,2T. Cọc bê tông cốt thép có đệm lót bằng gỗ n = 150 T/m2. Búa C995 là búa diesel kiểu ống có: Trọng lượng quả búa Q = 1,25T, Trọng lượng toàn phần của búa Qn = 2,6T Chiều cao rơi tối đa của quả búa H = 3m. Năng lượng tính toán của va đập búa: p = Q.H = 1,25.3 = 3,75 Tm Thay vào công thức của Gerxevanov:

= 73,26 T = 732,6 kN

 Pu Đây chính là giá trị bé nhất của tải trọng giới hạn của 4 cọc thử. Sức chịu tải cho phép của cọc theo kết quả của thí nghiệm thử động:

= =732,6 kN

Nhận xét về phương pháp thí nghiệm thử tải trọng động: lý thuyết xây dựng của phương pháp này không phù hợp trạng thái làm việc của cọc tuy nhiên phương pháp này tiến hành rất nhanh, rẻ, có thể tiến hành trên nhiều cọc trên mặt bằng xây dựng. Đặc biệt nếu có nhiều số liệu tin cậy sẽ tiến hành thống kê hoặc thay bằng nén tĩnh. Thực hiện nhiều thí nghiệm động sẽ cho kết quả đủ tin cậy với thời gian nhanh và giá thành rẻ 4.6.3.3. Phương pháp thử bằng tải trọng tĩnh Sức chịu tải thu được bằng phương pháp thử tải trọng tĩnh sẽ phản ánh đúng hơn khả năng làm việc của cọc (cho kết quả chính xác nhất tuy nhiên giá thành khá cao).Phương pháp thử tĩnh cho phép ta xác định sức chịu nhổ, lực ngang. Theo TCXD 269:2002, số lượng cọc thí nghiệm do thiết kế quy định tùy theo mức độ quan trọng của công trình, mức độ phức tạp của điều kiện đất nền, kinh nghiệm thiết kế, chủng loại cọc sử dụng và chất lượng thi công cọc trong hiện trường, thông thường được lấy bằng 1% tổng số cọc của công trình nhưng trong mọi trường hợp không ít hơn 2 cọc.

185

Cọc được đóng xuống hoặc nhồi tại nơi làm móng hoặc gần móng và được gia tải tĩnh. Tải trọng được gia theo từng cấp bằng 1/10 -1/15 tải trọng giới hạn đã xác định theo tính toán. Ứng với mỗi cấp tải trọng, đo độ lún của cọc (4 lần ghi số đo trên đồng hồ đo lún, mỗi lần cách nhau 30 phút, sau đó sau 1h lại ghi số đo một lần cho đến khi cọc lún hoàn toàn ổn định ở cấp đó. Cọc được coi là ổn định dưới cấp tải trọng nó chỉ lún 0,1mm sau 1h hoặc 2h tùy loại đất dưới mũi cọc Tải trọng thí nghiệm lớn nhất do đơn vị thiết kế qui định: với thí nghiệm thăm dò tải trọng thử bằng 250350% tải trọng thiết kế, với thí nghiệm kiểm tra tải trọng thử bằng 150200% tải trọng thiết kế. Ưu/nhược: Thí nghiệm này chính xác nhưng tốn kém và tốn nhiều thời gian Từ kết quả thử tải trọng tĩnh, người ta dựng biểu đồ S = f(P) và đồ thị độ lún S = f(t) - Trường hợp đường cong lún S = f(P) biến đổi nhanh (a) thể hiện sự tăng đột ngột của độ lún (điểm uốn), sức chịu tải cực hạn xác định bằng tải trọng ứng với điểm thay đổi độ dốc đột ngột. - Trường hợp S = f(P) biến đổi chậm (b) thì sức chịu tải cực hạn xác định tương ứng với độ lún Sgh = 0,1D với cọc khoan nhồi (TCXD 269-2002) hoặc  =.Sgh Trong đó: Sgh- trị số lún giới hạn trung bình cho trong tiêu chuẩn thiết kế nền móng,được nhiệm vụ thiết kế hoặc lấy theo tiêu chuẩn đối với qui định theo nhà và công trình;  - hệ số chuyển từ độ lún lúc thử đến độ lún lâu dài của cọc, thông thường lấy =0,1. Khi có cơ sở thí nghiệm và quan trắc lún đầy đủ, có thể lấy =0,2. Nếu  =.Sgh ≥40mm thì sức chịu tải cực hạn của cọc Pu nên lấy ở tải trọng ứng với  =40mm

Hình 4.17 Biểu đồ quan hệ P-S và T-S trong thí nghiệm tải trọng tĩnh

Ví dụ 4.15 Hãy xác định tải trọng giới hạn lên cọc và tải trọng cho phép theo TCVN biết: Độ lún cho phép của công trình là Sgh = 8 mm Kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc BTCT tiết diện 30x30cm cho ở bảng:

P (tấn) 10 20 30 40 50 60 70 80 90

S (mm) 2,00 3,6 5,9 8,9 12,9 17,9 24,5 31,3 39,8

186

Dựa vào kết quả của thí nghiệm, ta xây dựng quan hệ S = f(P)

Hình 4.18 Quan hệ chuyển vị đầu cọc và lực tác dụng

Tính độ lún giới hạn khi thử cọc:  = 0,2Sgh = 0,2.8 = 1,6 cm = 16 mm Ứng với độ lún S= 16mm  Pu = 56 T

Chuyển vị hộp

Chuyển vị hộp

Sức chịu tải cho phép của cọc : = =56 T = 560 kN

4.6.3.4. Phương pháp thử tĩnh bằng hộp Osterberg a) Nguyên lý thí nghiệm Thí nghiệm Osterberg về thực chất là thí nghiệm nén tĩnh cọc. Sự khác biệt là thí nghiệm sử dụng ngay trọng lượng bản thân cọc và ma sát bên làm đối trọng. Để tạo tải trọng trong thân cọc bố trí một hộp tải trọng làm việc như một kích thủy lực (hộp Osterberg) chôn trước trong thân cọc (đối với cọc đổ tại chỗ) hoặc gắn vào thân cọc trước khi hạ (đối với cọc đúc sẵn). Sau khi bê tông cọc đã đủ cường độ tiến hành tạo tải trọng bằng cách bơm dầu vào trong kích. Các bước chất tải được tiến hành như trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống. Chuyển vị mũi cọc

Chuyển vị mũi cọc

Chuyển vị đầu cọc

Chuyển vị đầu cọc

Hộp tải trọng

Hộp tải trọng

a) b)

Hình 4.19 Sơ đồ bố trí thiết bị và chất tải theo phương pháp thử tĩnh bằng hộp Osterberg a) Trước khi chất tải ; b) Chất tải bằng hộp Osterberg

187

P0 = Pms + Qc ≤

+ Qc hoặc P0 = Pm ≤

: lần lượt là giá trị giới hạn của Pms và Pm

hoặc Pm =

Trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống, nếu bỏ qua biến dạng nén bản thân

Khi bơm dầu tạo lực P0 trong hộp Osterberg, phần hộp di chuyển lên gây ra lực P0 cân bằng với tổng ma sát thành bên cọc Pms + trọng lượng cọc Qc, phần hộp di chuyển xuống gây ra lực P0 cân bằng với sức chống của đất nền dưới mũi cọc Pm. Trong quá trình tăng tải luôn có: Trong đó : . Cọc thí nghiệm đạt đến phá hoại khi Pms = b) Xây dựng biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương Để xác định sức chịu tải cọc từ thí nghiệm Osterberg, cần xây dựng được biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương như trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống. của cọc thì chuyển vị đầu cọc bằng chuyển vị mũi cọc. Trong thí nghiệm Osterberg, chuyển vị của phần hộp đi lên chính là chuyển vị đầu cọc, chuyển vị của phần hộp đi xuống chính là chuyển vị mũi cọc. Gọi P0,ms và P0,m lần lượt là các lực tác dụng của hộp nén làm đầu cọc và mũi cọc cùng chuyển vị S thì trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống để gây ra chuyển vị S đó cần tác dụng lên đầu cọc tải trọng P = P0,ms + P0,m. Việc xây dựng biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương được tiến hành theo hai trường hợp. - Sức kháng ma sát mặt bên cọc đạt giới hạn trước:

)

m c ( ị v

n ể y u h C

Tải trọng (T)

Hình 4.20 Các biểu đồ tải trọng-chuyển vị

(trường hợp ma sát mặ bên cọc đạt giới hạn trước)

188

)

m c ( ị v

n ể y u h C

Tải trọng (T)

Hình 4.21 Biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương

Chia biểu đồ tải trọng ma sát – chuyển vị thành nhiều đoạn nhỏ, đoạn đầu chia thưa đoạn sau chia mau hơn. Tại mỗi điểm chia xác định chuyển vị của đầu cọc và tải trọng cần để gây ra chuyển vị đó (P0,ms). Tìm trên biểu đồ tải trọng sức chống mũi – chuyển vị điểm có cùng chuyển vị và trị số tải trọng cần gây ra chuyển vị đó (P0,m) → tải trọng tác dụng tại đầu cọc trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống gây ra cùng chuyển vị P = P0,ms + P0,m. Tiến hành tương tự cho đến điểm cuối cùng sử dụng biểu đồ tải trọng sức chống mũi – chuyển vị ngoại suy. Từ biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương, sức chịu tải của cọc được xác định như trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống. Nếu độ lún giới hạn khi thử cọc lấy giống như ở Ví dụ 4.15:  = 0,2Sgh = 0,2.8 = 1,6 cm, từ Hình 4.21 xác định được sức chịu tải cực hạn của cọc thí nghiệm Pu ≈ 5000 T. - Sức chống của đất dưới mũi cọc đạt giới hạn trước:

)

m c ( ị v

n ể y u h C

Tải trọng (T) Hình 4.22 Các biểu đồ tải trọng-chuyển vị

(trường hợp sức chống của đất dưới mũi cọc đạt giới hạn trước)

189

)

m c ( ị v

n ể y u h C

Tải trọng (T)

Hình 4.23 Biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương

Chia biểu đồ tải trọng sức chống mũi – chuyển vị thành nhiều đoạn nhỏ, đoạn đầu chia thưa đoạn sau chia mau hơn. Tại mỗi điểm chia xác định chuyển vị của mũi cọc và tải trọng cần để gây ra chuyển vị đó (P0,m). Tìm trên biểu đồ tải trọng ma sát – chuyển vị điểm có cùng chuyển vị và trị số tải trọng cần gây ra chuyển vị đó (P0,ms) → tải trọng tác dụng tại đầu cọc trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống gây ra cùng chuyển vị P = P0,ms + P0,m. Tiến hành tương tự cho đến điểm cuối cùng sử dụng biểu đồ tải trọng ma sát – chuyển vị ngoại suy. 4.7. Xác định sơ bộ số lượng và bố trí cọc trong đài 4.7.1. Yêu cầu bố trí cọc trong đài Sau khi sơ bộ xác định số lượng cọc thì tiến hành bố trí cọc trong đài. Trường hợp chỉ có tải trọng thẳng đứng tác dụng thì bố trí cọc thẳng đứng và cách đều nhau. Trường hợp tải trọng ngang và mô men lớn thì có thể tăng độ cứng ngang của móng bằng cách bố trí cọc xiên, có thể xiên một hoặc hai chiều hoặc kết hợp cả cọc đứng và cọc xiên.

Cọc thẳng Cọc xiên một phương Cọc xiên hai phương Phối hợp

Hình 4.24 Các cách bố trí cọc trong đài

190

Khoảng cách từ tim cọc biên đến mép dài ≥ 0,7d. Yêu cầu khoảng cách giữa các cọc liền kề: Về mặt thi công, phải đảm bảo khoảng cách giữa các cọc cần được lựa chọn sao cho hiện tượng nâng cọc và làm chặt đất giữa các cọc là nhỏ nhất đồng thời tận dụng tối đa sức chịu tải của cọc, khoảng cách tối thiểu giữa hai trục cọc phải đảm bảo để có thể hạ cọc xuống độ sâu thiết kế mà không làm hư hỏng cọc khác và các công trình lân cận. Về mặt kinh tế, bố trí khoảng cách giữa các cọc càng gần càng có lợi. Tăng khoảng cách cọc không chỉ làm tăng khối lượng bê tông đài, khối lượng công tác đất, mà còn làm tăng đáng kể mô men trong đài dẫn đến tăng diện tích cốt thép. a) Giữa các cọc thẳng đứng - Cọc ma sát không nhỏ hơn 3d - Cọc chống không nhỏ hơn 2d - Cọc có mở rộng đáy không nhỏ hơn 1,5 lần đường kính mở rộng d hoặc d+1 b) Giữa các cọc xiên: - Tại mặt phẳng đáy đài, không được nhỏ hơn 1,5d - Tại mặt phẳng mũi cọc không được nhỏ hơn 3d Nhận xét: Với cùng một số cọc có thể có nhiều cách bố trí. Tùy thuộc đài chịu tải đúng tâm, lệch tâm một phương, lệch tâm 2 phương cần tìm ra cách bố trí kinh tế nhất mà vẫn đảm bảo điều kiện lực truyền lên cọc. Đưa nhiều cọc ra xa trọng tâm tiết diện các cọc tại đáy đài làm tăng khả năng chịu mô men (ngoại lực) nhưng cũng làm tăng mô men (nội lực) trong đài . Với số cọc chọn, ban đầu nên bố trí nhiều cọc "ở gần" ít cọc "ở xa" nhằm giảm nội lực trong đài, nếu điều kiện lực truyền lên cọc không thỏa mãn mới bố trí lại.

Hình 4.25 Một số cách bố trí cọc trên mặt bằng (cọc ma sát)

- c  0,7d

191

- 2m  3d , n2  (3d)2 - m2 - a,b  3d b: khoảng cách cọc theo phương chịu mômen nhỏ hoặc không chịu mômen a: khoảng cách cọc theo phương chịu mômen lớn

 thường chọn b = 3d , a  b (đối mới móng chịu tải lệch tâm 1 phương chỉ giãn cọc theo phương chịu mômen)

Số lượng cọc sơ bộ có thể được xác định như sau:

4.7.2. Xác định sơ bộ số lượng cọc Số lượng cọc được kiểm tra theo điều kiện lực truyền lên cọc, đảm bảo tổng tải trọng lên cọc (kể cả trọng lượng cọc) không vượt quá sức chịu tải cho phép của cọc. Số lượng cọc là hợp lý khi tận dụng được tối đa khả năng làm việc của cọc (tổng tải trọng lên cọc xấp xỉ sức chịu tải cọc). Số lượng cọc có thể xác định bằng thử dần: chọn số cọc  bố trí cọc trong đài  kiểm tra lực truyền lên cọc. Phương pháp này phù hợp khi sử dụng phần mềm tính toán. Bước 1: Giả thiết lực truyền lên cọc bằng đúng sức chịu tải cọc Pc , cọc trong đài bố trí đều với khoảng cách 3d (d là bề rộng cọc vuông, chữ nhật hoặc đường kính cọc tròn). Thay thế phản lực cọc tập trung ở đáy đài bằng áp lực tính toán giả định:

(4.21)

Bước 2: Quan niệm đài như một móng nông, xác định diện tích đáy đài sơ bộ:

(4.22)

- tổng lực dọc tính toán tác dụng tại đỉnh đài

tb.h- áp lực tiêu chuẩn truyền xuống đáy đài của trọng lượng đài và đất trên đài n - hệ số độ tin cậy của trọng lượng đài và đất trên đài, n =1,1 Bước 3: Xác định tổng lực dọc sơ bộ tại đáy đài Bước 4: Xác định số lượng cọc sơ bộ

 chọn số cọc chẵn nc

m : hệ số kể đến ảnh hưởng của mô men. m = 1 khi đài chịu tải đúng tâm. Theo

kinh nghiệm, khi độ lệch tâm của tải trọng tại đỉnh đài

có thể chọn

m = 11,4; khi e càng lớn nên chọn m càng lớn. Bước 5: Bố trí cọc trong đài  tính diện tích đáy đài Ad 4.8. Chọn sơ bộ chiều cao đài

192

Hình 4.26 Chọn sơ bộ chiều cao đài

Chiều cao đài trong một công trình có thể chọn khác nhau nhưng cần đảm bảo đỉnh đài ở cùng một cao trình để thống nhất với sơ đồ tính toán kết cấu bên trên. Để thuận lợi cho tính toán, thi công thường chọn chiều cao các đài bằng nhau. Khi đó chiều cao đài được chọn theo đài cọc chịu tải trọng lớn nhất, có số cọc nhiều nhất. Bằng phương pháp vẽ, sau khi đã bố trí cọc trong đài, có thể chọn sơ bộ chiều cao đài sao cho tháp chọc thủng xuất phát từ mép chân cột nghiêng góc 45o đi qua mép ngoài các cọc biên.

l® = 2(c+ho) + lc

 ho =

 hđ = h1 + ho

4.9. Kiểm tra lực truyền lên cọc Tổng tải trọng tại đáy đài:

- lần lượt là mô men tính toán uốn đài quanh trục Y và trục X tại đáy đài

, ,

- lần lượt là mô men tính toán uốn đài quanh trục Y và trục X tại đỉnh

- lần lượt là lực cắt tính toán tác dụng theo phương trục Y và trục X tại

đài , đỉnh đài hđ - chiều cao đài Tải trọng truyền lên cọc biên:

(4.23)

- lần lượt là lực tác dụng lên cọc chịu nén lớn nhất và cọc chịu nén nhỏ

,

, nhất n, m - lần lượt là số cọc trong đài tham gia chịu tải trọng xi - khoảng cách từ trọng tâm cọc i đến trục quán tính chính Y của tiết diện các cọc tại đáy đài yj - khoảng cách từ trọng tâm cọc j đến trục quán tính chính X của tiết diện các cọc tại đáy đài xmax , xmin - lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cọc chịu nén lớn nhất và chịu nén nhỏ nhất đến trục quán tính chính Y

193

ymax , ymin - lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cọc chịu nén lớn nhất và chịu nén nhỏ nhất đến trục quán tính chính X Điều kiện kiểm tra:

(trường hợp

)

- sức chịu tải cho phép chịu nén của cọc - sức chịu tải cho phép chịu nhổ của cọc - trọng lượng tính toán của cọc Khả năng chịu tải của cọc được tận dụng tối đa khi ở điều kiện khó đạt nhất trong 2 điều kiện ở trên vế trái xấp xỉ bằng vế phải (chênh khoảng 10% đối với móng cọc). Trường hợp điều kiện lực truyền lên cọc không thỏa mãn, hoặc thỏa mãn nhưng chưa tận dụng được khả năng làm việc của cọc thì tùy thuộc chênh lệch ít hay nhiều có thể bố trí lại cọc trong đài (thay đổi kiểu bố trí, khoảng cách giữa các cọc); thay đổi số lượng, chiều dài, tiết diện cọc. 4.10. Kiểm tra ổn định của móng cọc 4.10.1. Ổn định chống trượt - Cần kiểm tra ổn định chống trượt (mặt trượt cắt qua thân các cọc hoặc trượt tổng thể cả móng cọc và khối đất) khi móng cọc nằm trong phạm vi mái dốc (kể cả đỉnh dốc và chân dốc). Khi tính toán bằng tay, việc kiểm tra được tiến hành theo phương pháp mặt trượt trụ tròn. Hệ số an toàn chống trượt:

(4.24)

Mi, giu - tổng mô men cản lại sự trượt Mi, truot - tổng mô men gây trượt Để đảm bảo ổn định thì Kmin > 1,2 Trong thực tế, do khối lượng tính toán lớn thường sử dụng các phần mềm địa kỹ thuật. 4.10.2. Ổn định của nền dưới mũi cọc - Nền dưới mũi cọc có thể bị mất ổn định dưới tác dụng của tải trọng từ cọc (hình a). Điều kiện kiểm tra là tổng lực truyền từ cọc vào nền (kể cả trọng lượng cọc) phải nhỏ hơn sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền. Tính toán này được tiến hành khi kiểm tra lực truyền lên cọc.

194

ma sát ma sát ma sát

bề mặt khối móng bề mặt khối móng

sức kháng mũi sức kháng mũi a) c) b) sức kháng mũi

Hình 4.27 Kiểm tra ổn định nền dưới mũi cọc

- Móng cọc ma sát, khi các cọc bố trí thành nhóm (khoảng cách giữa các cọc liền kề <6d), do hiện tượng cộng ứng suất, ứng suất truyền vào nền tăng lên rất nhiều. Nền có thể bị mất ổn định do tải trọng của tất cả các cọc (hình b) hay do tải trọng 1 hàng cọc (hình c) khi các cọc bố trí sát nhau theo hàng. Điều kiện kiểm tra:

(4.25)

- tổng lực dọc tính toán truyền lên các cọc trong khối móng

- trọng lượng tính toán của khối móng gồm trọng lượng các cọc và đất

Pm - sức chịu tải đứng của khối móng, xác định như một cọc có chu vi tiết diện bằng chu vi khối móng - Nền móng cọc chống được kiểm tra ổn định như đối với cọc đơn. 4.11. Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc 4.11.1. Điều kiện kiểm tra

Với mục đích đảm bảo công trình sử dụng bình thường, điều kiện kiểm tra lún đối với móng cọc hoàn toàn giống như đối với móng nông (trình bày ở chương 2). Trước khi tính lún cần tra Bảng 2.7 để biết cần tính theo loại biến dạng nào và trị số giới hạn cho phép là bao nhiêu. - Đối với nhà khung: S  Sgh và S  Sgh - Đối với nhà tường chịu lực: Stb  Stbgh và S  Sgh - Đới với các công trình cao cứng: Stb  Stbgh và i  igh 4.11.2. Tính độ lún của cọc đơn

và khi Lc/d > 5, G1.Lc/G2.d >1:

Độ lún của cọc đơn, xuyên qua lớp đất có môđun cắt G1(MPa), hệ số poat - xông1 và chống lên lớp đất được xem như bán không gian biến dạng tuyến tính đặc trưng bởi môđun cắt G2 và hệ số poat- xông 2 được tính theo công thức sau đây với điều kiện tổng tải trọng tính toán truyền lên cọc nhỏ hơn sức chịu cho phép của cọc theo đất nền -

Đối với cọc đơn không mở rộng đáy:

(4.26)

195

Lc - chiều dài làm việc của cọc (chiều dài cọc huy động sức kháng ma sát) ' = 0,17.ln(kv.G1.Lc/G2.d) - hệ số ứng với cọc có độ cứng tuyệt đối (EA = ) ' = 0,17.ln(kv1.Lc/d) - hệ số đối với nền đất có các đặc trưng G1 và 1

- độ cứng tương đối của cọc

D - bề rộng hoặc đường kính cọc E - mô đun đàn hồi của vật liệu làm cọc A - diện tích tiết diện ngang cọc

- thông số, xác định việc tăng độ lún do thân cọc chịu nén

k, k1- các hệ số tính theo công thức k = 2,82 - 3,78 + 2,812 lần lượt khi  = (1 + 2)/2 và khi  = 1

- sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền

-

Đối với cọc đơn mở rộng đáy:

(4.27)

db - đường kính phần mở rộng của cọc Các đặc trưng G1 và 1 được lấy trung bình đối với tất cả các lớp đất trong phạm vi chiều sâu hạ cọc, còn G2 và 2 – trong phạm vi 10 đường kích cọc hoặc đường kính phần mở rộng (đối với cọc có mở rộng đáy) kể từ mũi cọc trở xuống với điều kiện là dưới mũi cọc không có than bùn, đất bùn, đất loại sét ở trạng thái chảy. Có thể xác định môđun cắt G của đất có môđun biến dạng E, hệ số poat - xông  theo biểu thức:

(4.28)

4.11.3. Tính độ lún của nhóm cọc a) Quan niệm tính toán Bỏ qua biến dạng bản thân của cọc, độ lún của móng cọc chỉ là độ lún của nền dưới chân cọc. Tính lún như móng nông trên nền thiên nhiên với quan niệm móng cọc và đất như một khối móng qui ước. Độ lún có thể tính theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố hoặc phương pháp lớp biến dạng tuyến tính với phạm vi sử dụng đã được trình bày ở Chương 2. b) Xác định ranh giới móng quy ước - Phía dưới là mặt phẳng AC đi qua mũi cọc được xem là đáy móng; - Phía trên là mặt đất san nền BD; - Phía cạnh là các mặt phẳng đứng AB và CD qua mép ngoài cùng của hàng cọc biên tại khoảng cách Ltb.tg nhưng không lớn hơn 2d (d - đường kính hoặc cạnh góc vuông) khi dưới mũi cọc có lớp sét bụi có IL > 0,6. Khi có cọc xiên thì các mặt phẳng đứng nói trên đi qua mũi cọc xiên.

196

(4.29)

 = tb/4

(4.30)

li - chiều dài cọc tiếp xúc với lớp đất có góc ma sát trong i Ltb - chiều dài huy động sức kháng ma sát của cọc, Nếu trong phạm vi chiều dài cọc làm việc có lớp đất yếu (bùn, than bùn, đất loại sét ở trạng thái chảy) dày hơn 30cm thì kích thước đáy móng quy ước giảm đi bằng cánh lấy Ltb là khoảng cách từ đáy lớp đất yếu đến mũi cọc . Trọng lượng bản thân của móng quy ước gồm trọng lượng cọc, đài và đất nằm trong phạm vi móng quy ước.

a)

c)

b) Hình 4.28 Xác định kích thước móng quy ước a) Cọc không xuyên qua bùn hoặc than bùn; b) Cọc xuyên qua bùn hoặc than bùn; c) Có cọc xiên

c) Trình tự tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố Bước 1:

Xác định trọng lượng tiêu chuẩn của khối móng quy ước

- trọng lượng tiêu chuẩn của đài và đất trên đài - trọng lượng tiêu chuẩn của đất trong phạm vi từ đáy đài đến mũi cọc - trọng lượng tiêu chuẩn của các cọc trong đài

Chú ý: Tính với thể tích của đất trước khi hạ cọc trong trường hợp cọc chiếm chỗ (cọc đóng, ép...) vì quá trình hạ cọc không lấy đất đi. Trường hợp cọc chiếm chỗ cần trừ đi trọng lượng đất bị lấy đi (cọc nhồi, barret). Bước 2:

Xác định tổng tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước

- tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh đài ,

- lần lượt là mô men tiêu chuẩn uốn đài quanh trục Y và trục X tại đáy

đài

197

,

- lần lượt là mô men tiêu chuẩn uốn đài quanh trục Y và trục X tại đỉnh

- lần lượt là lực cắt tiêu chuẩn tác dụng theo phương trục Y và trục X tại

đài , đỉnh đài hQ - khoảng cách từ đỉnh đài đến mũi cọc Bước 3:

Xác định áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng

;

;

(trục y // cạnh ngắn, trục x // cạnh dài)

LM, BM - lần lượt là chiều dài và bề rộng của đáy móng quy ước Bước 4:

Xác định cường độ tính toán của nền RM ở đáy móng quy ước

m1, m2 , Ktc, II, cII xác định theo nền đất ở đáy móng quy ước

- ứng suất bản thân tại đáy móng quy ước

Bước 5:

Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng quy ước

.

Chia nền đất dưới đáy móng quy ước thành các lớp phân tố

Lập bảng tính ứng suất gây lún, ứng suất bản thân trong nền và xác

khi E < 5000 kPa.

Chú ý: Không cần kiểm tra điều kiện Bước 6: - Chiều dày mỗi lớp hi  BM/ 4 - Mỗi lớp chia phải đồng nhất về tính nén (Eo không đổi trong phạm vi một lớp) Bước 7: định giới hạn nền Áp lực gây lún ở đáy móng quy ước: Ứng suất gây lún ở độ sâu zi kể từ đáy móng quy ước: Xác định chiều sâu vùng ảnh hưởng H: H được xác định là khoảng cách từ đáy móng quy ước đến độ sâu thỏa mãn điều khi mô đun biến dạng của đất tại độ sâu đó E  5000 kPa. Cần kéo kiện dài H đến độ sâu thỏa mãn điều kiện Bước 8:

Tính độ lún của nền:

S =

n - số lớp phân tố trong phạm vi giới hạn nền Si - độ lún của lớp phân tố thứ i,

198

Si =

 = 0,8 - hệ số không thứ nguyên.

- diện tích biểu đồ

trong phạm vi lớp phân tố i,

=

- ứ ng suất gây lún trung bình trong phạm vi lớp phân tố i được xác định bằng

trung bình cộng ứng suất gây lún tại đáy và đỉnh lớp phân tố. hi - chiều dày lớp phân tố i. 4.11.4. Tính độ lún móng băng cọc Độ lún S (m) của móng băng 1 hoặc 2 hàng cọc (khi khoảng cách giữa các cọc bằng 3d4d) được tính theo công thức:

(4.31)

p - tải trọng phân bố đều trên mép dài (kN/m) có kể đến trọng lượng của móng trong khối đất và cọc với ranh giới như sau: phía trên là cốt nền; phía cạnh là mặt phẳng đứng đi qua hàng cọc ngoài cùng; phía dưới là mặt phẳng đi qua mũi cọc; E,  - giá trị môđun biến dạng (kPa) và hệ số poat – xông của đất trong phạm vi chiều dày của lớp đất chịu nén dưới mũi cọc; o - lấy theo biểu đồ (Hình 4.22) phụ thuộc vào hệ số poat – xông , bề rộng quy đổi của móng (b – bề rộng của móng lấy tới mép ngoài của hàng cọc biên; h - độ sâu hạ cọc), và độ dày quy đổi của lớp đất chịu nén Hc/h (Hc - độ dày của lớp đất chịu nén xác định theo điều kiện như tính lún đối với nền thiên nhiên). Giá trị của hệ số o xác định theo biểu đồ bằng cách sau đây: trên đồ thị vẽ qua điểm ứng với Hc/h một đường thẳng song song với trục hoành cắt đường cong tương ứng, từ giao điểm này vẽ đường vuông góc đến gặp đường . Từ giao điểm này vẽ một đường thẳng song song với trục hoành đến cắt trục tung, đây chính là giá trị của hệ số o.

Hình 4.29 Biểu đồ dùng xác định o

Ứng suất trong nền đất dưới mũi cọc, xác định theo lời giải của bài toán phẳng với giả thiết tải trọng ở mũi cọc là phân bố đều theo chiều rộng và dài của móng.

199

4.11.5. Tính độ lún móng bè cọc

Dự tính độ lún của móng bè cọc có kích thước hơn 10x10m có thể thực hiện theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính như trong tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình. Ở đây việc tính toán nên lấy theo áp lực trung bình lên nền tại mặt phẳng đáy đài, và tăng chiều dài tính toán của lớp lên một đại lượng bằng độ sâu hạ cọc với môđun biến dạng của lớp mà cọc xuyên qua lấy bằng vô cùng hoặc bằng môđun biến dạng của vật liệu cọc.

Độ lún tính toán của móng gồm nhiều cọc mà mũi cọc tựa lên đất có môdun

biến dạng E ≥ 20 Mpa có thể xác định theo công thức:

(4.32)

p - áp lực trung bình lên nền ở đáy đài; b - chiều rộng hoặc đường kính móng; E - môđun biến dạng trung bình của lớp chịu nén dưới mặt mũi cọc với chiều dầy bằng B:

(4.33)

E1, E2, Ei - môđun biến dạng của lớp 1, 2 và lớp i h1, h2, hi - chiều dày của lớp 1,2 và lớp i k1, k2, ki - hệ số kể đến độ sâu của lớp lấy theo bảng 4.15 tuỳ theo độ sâu của lớp đáy

Bảng 4.15 Trị số k

(0 - 0,2) B (0,2 -0,4) B (0,4 - 0,6)B (0,6 - 0,8)B (0,8 - 1) B

1 0,85 0,6 0,5 0,4 Độ sâu của đáy lớp (Phần lẻ của B) ki

4.12. Kiểm tra chiều cao đài 4.12.1. Điều kiện chọc thủng

a) b)

a) chọc thủng của cột, b) chọc thủng của cọc góc

Hình 4.30 Kiểm tra chọc thủng đài

200

a) Chọc thủng của cột đối với đài Trong đài cọc, tháp chọc thủng có thể nghiêng khác góc 45o. Kiểm tra cọc thủng của cột đối với đài được tiến hành theo điều kiện:

(4.34)

(4.35)

P - lực chọc thủng, bằng tổng phản lực các cọc nằm ngoài phạm vi đáy tháp chọc thủng bc , lc - kích thước tiết diện cột c1 , c2 - khoảng cách trên mặt bằng từ mép cột đến mép của đáy tháp chọc thủng Rbt - cường độ tính toán chịu kéo của bê tông ho - chiều cao hữu ích của đài, ho  hđ - a a - khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu uốn đến đáy đài Cần kiểm tra khả năng chọc thủng qua mép trong (so với vị trí cột) của các cọc đặt gần cột, sau đó kiểm tra khả năng chọc thủng qua mép trong của các cọc ở xa hơn.

hoặc

để tính, tức là coi tháp chọc

Khi c1>ho hoặc c2>ho thì phải lấy

thủng nghiêng góc 45o 1 hoặc 2=2,12. Khi c1<0,5ho hoặc c2<0,5ho thì lấy c1=0,5ho hoặc c2=0,5ho để tính  1 hoặc 2=3,35. b) Chọc thủng cọc ở góc Điều kiện kiểm tra:

(4.36)

b1 , b2 , c1 , c2 - như Hình vẽ 4.23b P - lực chọc thủng, bằng tổng phản lực các cọc ở góc nằm trong diện tích b1xb2 Rbt - cường độ tính toán chịu kéo của bê tông 1, 2 - xác định tương tự như kiểm tra cọc thủng của cột đối với đài

4.12.2. Điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt

201

Điều kiện kiểm tra: (4.37) Q - tổng phản lực của các cọc nằm ngoài tiết diện nghiêng b - bề rộng của đài ho - chiều cao hữu ích của tiết diện đang xét (trường hợp chiều cao đài không đổi thì bằng chiều cao hữu ích của đài)  - hệ số không thứ nguyên

(4.38)

nhưng không nhỏ hơn

Khi c>ho thì lấy

0,6 Khi c<0,5ho thì lấy c=0,5ho  =1,56

Hình 4.31 Kiểm tra tiết diện nghiêng

Ví dụ 4.17 Xác định tải trọng lớn nhất tác dụng lên cọc trong móng cọc đài thấp được thiết kế tiếp nhận tải trọng tác dụng tại

mặt đỉnh móng: N =2500kN, M =150kNm,

Q =100kN, biết số cọc là 12 tiết diện cọc 30x30 bố trí

như hình vẽ. Đài chôn sâu 2m. Xác định lực truyền xuống các cọc trong đài. Kiểm tra chiều cao đài nếu dự kiến chiều cao của đài cọc là 0,85m, chiều cao làm việc của đài ho = 0,7m , kích thước cột 0,4x0,5m bê tông đài cọc B20 có Rbt = 880kPa. Tải trọng tính toán tại đáy đài:

= 2500 + 1,1.20.1,5.(3,5.2,3) = 2765,7 kN

= 150 + 100.0,85 = 235 kNm

Lực truyền lên các cọc:

253 kN ; 208 kN 

239,5 kN ; 221,5 kN 

Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài:

202

Hình 4.32 Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài Kiểm tra chọc thủng do các cọc gây ra:

Lực chọc thủng: P = = 3(208+221,5 +239,5 +253) = 2766 kN

c1 = 1,2/2 - d/2 - lc/2 = 0,6 - 0,15 - 0,25 = 0,2m c1 = 0,2m < 0,5ho = 0,35m  1=3,35

c2 = 0,9 - d/2 - bc/2 = 0,9 - 0,15 - 0,2 = 0,55m 0,5ho = 0,35m

 = 2,42

= [3,35.(0,4+0,55) + 2,42.(0,5+0,2)].0,7.880 = 3003,9 kN

gây ra: Khả năng chống chọc thủng : cth =  P = 2766 kN < cth = 3003,9 kN  Đạt Kiểm tra chọc thủng do các cọc

Lực chọc thủng: P =3P1 + 2P2 + 2P3 + 3P4 = 3.208+2.221,5 +2.239,5 +3.253 = 2305 kN

c1 = 0,9 + 1,2/2 - d/2 - lc/2 = 0,9+ 0,6 - 0,15 - 0,25 = 1,1m c1 = 1,1m > ho = 0,7m  1=2,12 c2 = 0,55m

= [2,12.(0,4+0,55) + 2,42(0,5+1,1)].0,7.880 = 3625,8 kN

 2= 2,42 Khả năng chống chọc thủng : cth =  P = 2305 kN < cth = 3625,8 kN  Đạt Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc: Lực chọc thủng: P =P3 + P4 = 239,5 +253 = 492,5 kN

b1 = l/2 - lc/2 = 3,5/2 - 0,25 = 1,5m c1 = 0,2m < 0,5ho = 0,35m  1=3,35

b2 = d/2 + 0,25 = 0,15 + 0,25 = 0,4m 0,5ho = 0,35m

 2= 2,42 Khả năng chống chọc thủng :

203

= 0,5.[3,35.(0,4+0,5.0,55) + 2,42(0,5+0,5.0,2)].0,7.880 = 1143,6 kN

cth =  P = 492,5 kN < cth = 1143,6 kN  Đạt

Hình 4.33 Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc Hình 4.34 Kiểm tra tiết diện nghiêng

Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt: Kiểm tra mặt 1-1: Lực cắt: Q =3(P3 + P4)= 3.(239,5 +253) = 1477,5 kN c = 0,2m < 0,5ho = 0,35m

= 1,56.2,3.0,7.880 = 2210,2 kN c=

 =1,56 Khả năng chống cắt :  Q =1477,5 kN < c = 2210,2 kN  Đạt Kiểm tra mặt 2-2: Lực cắt: Q =3P4= 3.253 = 759 kN

= 0,63.2,3.0,7.880 = 892,5 kN c=

c1 = 1,1m > ho = 0,7m  =ho/c = 0,7/1,1 = 0,63 Khả năng chống cắt :  Q =759 kN < c = 892,5 kN  Đạt. Vậy chiều cao đài đảm bảo. 4.13. Tính toán và bố trí cốt thép đài Quan niệm đài như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, bị uốn bởi phản lực các cọc. Diện tích cốt thép yêu cầu được tính từ trị số mô men tại mặt ngàm theo công thức:

(4.39)

M - mô men tại mặt ngàm ho - chiều cao làm việc của đài Rs - cường độ tính toán cốt thép Yêu cầu chọn thép:

204

 - đường kính cốt thép chọn a - khoảng cách giữa trọng tâm 2 thanh thép liền kề Diện tích thép tối thiểu theo cấu tạo: 10 a 200mm. Nếu một trong hai diện tích thép AS1 hoặc As2 nhỏ hơn diện tích thép cấu tạo thì chứng tỏ chiều cao đài chọn thừa nhiều, cần giảm hđ. Ngược lại khi đường kính cốt thép chọn > 30 trong khi khoảng cách bố trí cốt thép  100 mm thì nên tăng hd để giảm đường kính cốt thép. Theo TCXD 305-2004 (Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu), trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam kết cấu có cạnh nhỏ nhất (a) và chiều cao (h) lớn hơn 2m có thể được xem là khối lớn. Khi kết cấu có kích thước vượt quá giới hạn trên thì cần bố trí cốt thép phòng ngừa nứt bê tông ngay từ khi thiết kế, cụ thể là: - Khi a và h đến 1m: không cần cấu tạo cốt thép chống nứt bê tông - Khi a và h đến 2m: nên có cấu tạo cốt thép chống nứt bê tông. Trường hợp này ngoài cốt thép chịu uốn đặt dưới còn cấu tạo lồng cốt thép 2 phương ở mặt trên (12 a 100200mm)và mặt bên đài (12 a 200400mm). - Khi a và h trên 2m: cần có thiết kế chống nứt và biện pháp phòng ngừa vết nứt trong thi công. Ví dụ 4.18 Thiết kế móng cọc đơn, phương án cọc ép, đỡ cột biên tầng hầm nhà khung bê tông cốt thép như hình dưới. Tiết diện cột 0,4x0,5m. Đỉnh đài trùng mặt trên sàn tầng hầm. Tải trọng tính ; toán tại đỉnh đài (đã bao gồm cả trọng lượng sàn tầng hầm, áp lực đất lên tường):

; . Mặt đất ngoài nhà ở cos-0,45m, đỉnh sàn tầng hầm ở cos-

3,15m, sàn dày 0,2m. Mực nước ngầm cách mặt đất tự nhiên 4m. Bảng số liệu địa chất tổng hợp:

w đn

Lớp Loại đất ( ) ( ) cII (kPa) E (kPa) qc (kPa) II (o) IL Chiều dày ( m )

2 5 3

1 2 3 4 Trồng trọt Cát pha dẻo Sét pha dẻo mềm Cát nhỏ chặt vừa > 10 17 18,3 18,4 18,7 8,3 8,7 11,2 0.8 0.6 15 17 30 12 19 7800 10000 16000 1200 1500 5200

Bước 1: Chọn chiều sâu chôn đài Đỉnh đài trùng đỉnh sàn, chọn sơ bộ chiều cao đài hđ = 0,7m  đáy đài ở cos-3,85m. Bước 2: Chọn chiều dài, tiết diện cọc Chọn cọc C12-25 gồm 2 đoạn 6m, tiết diện 25x25cm. Thép dọc chịu lực 414 C-II, bê tông B20. Cọc được ngàm vào đài bằng cách phá vỡ bêtông đầu cọc cho trơ cốt thép dọc một đoạn 300mm> 20 = 20.14 = 280mm và ngàm thêm phần đầu cọc chưa bị phá bêtông một đoạn 150 mm. Chiều dài cọc làm việc: lclv = l – lngàm = 12 – ( 0,3+ 0,15 ) = 11,55 m

205

Cos mũi cọc: - (11,55+ 3,85) = - 15,4 m Cọc cắm vào lớp cát nhỏ: 15,4 – 10,45 = 4,95 m Bước 3: Xác định sức chịu tải của cọc đơn Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc:

Ab = 0,25  0,25 = 0,0625 m2 As = 4  1,539 = 6,16 cm2 = 6,158.10-4 m2

Cọc không xuyên qua đất sét yếu, bùn, than bùn nên  =1. Bê tông cọc B20, Rb =11,5.103 kPa, thép cọc C-II, Rsc =28.104 kPa Sức chịu tải của cọc theo đất nền Pđn = min(Pđ, PX) Sức chịu tải cực hạn của cọc theo thí nghiệm trong phòng:

Chia các lớp đất cọc xuyên qua thành các phân lớp nhỏ có chiều dày ≤ 2m. Hình 4.28

Loại đất Trạng thái STT lớp fsi ( kPa ) fsi.hi ( kN/m ) chiều dày hi ( m ) độ sâu zi ( m )

1,6 4,2 1 8,0 12,8 cát pha IL = 0,8 2 6 2 8,0 16,0

2 8 3 19,0 38,0 sét pha IL = 0,6 1 9,5 4 19,0 19,0

2 11 5 47,0 94,0

cát nhỏ chặt vừa 2 13 6 49,0 98,0

0,95 14,5 7 50,5

Tổng cộng : (kN/m) 48,0 325,8

Pđ = Pu/1,4 = 507,8/1,4 = 362,7 kN

Cọc ép, d 0,8m nên m = 1, mR = 1, mfi = 1 Cọc ép, mũi cọc hạ vào đất cát bụi chặt vừa, độ sâu hạ mũi cọc 14,95m, tra Bảng 4.3 được R = 2897 kPa.  Pu = 1.(1.2897.0,252 + 4.0,25.325,8) = 507,8 kN Sức chịu tải cho phép của cọc theo thí nghiệm trong phòng:

206

Hình 4.35 Xác định sức chịu tải cọc theo thí nghiệm trong phòng

Sức chịu tải cho phép của cọc theo thí nghiệm xuyên tĩnh:

Pmũi = qp.Ap = 2600.0,252 = 162,5 kN Cọc hạ bằng ép tĩnh, mũi cọc hạ vào cát nhỏ có qc = 5200 kPa tra Bảng 4.11 có k = 0,5.  qp = k.qc = 0,5.5200 = 2600 kPa

Loại đất i Chiều dày hi (m) qci ( kPa ) qsi ( kPa ) qsi.hi ( kN/m )

cát pha 3,6 1200 30 40 144

sét pha 3 1500 30 50 150

cát nhỏ 4,95 5200 100 52 257,4

Tổng cộng : (kN/m) 551,4

207

= 4.0,25.551,4 = 551,4 kN

 = 330 kN

Sức chịu tải của cọc theo đất nền:

Pđn = min(Pđ, PX) = min(362,7 ; 330) = 330 kN

Pc = min(Pđn, Pv) = min(330 ; 891,17) = 330 kN

Sức chịu tải tính toán của cọc: Bước 4: Xác định số lượng cọc và bố trí cọc Áp lực tính toán giả định tác dụng lên đáy đài do phản lực đầu cọc gây ra:

= 587 kPa

Diện tích sơ bộ đáy đài :

= 1,7 m2

m) (

Trọng lượng sơ bộ của đài và đất trên đài:

= 1,1.1,7.2,1.20 = 79 kN

Lực dọc tính toán (sơ bộ) tại đáy đài:

900 + 79 = 979 kN

Số lượng cọc sơ bộ là :

= 4,15 cọc Hình 4.36 Bố trí cọc trong đài

Chọn 5 cọc, bố trí như hình vẽ. Trọng lượng bê tông đài:

= 1,1.1,7.1,2.25 = 56,1 kN

Mép ngoài tường tầm hầm trùng với mép ngoài cột, đất lấp hố móng có đl=18 kN/m3 trọng lượng đất lấp trên đài:

= 1,2.(1,2.0,6).(3,15-0,45).18 = 42 kN

= 0,6 m) (

Trọng lượng của đài và đất trên đài:

= 900 + 56,1 + 42 = 998,1 kN

Mômen tại đáy đài:

=180 + 108.0,7 + 42.0,55 = 278,7 kNm

= 0,55 m) (

Lực truyền xuống các cọc biên:

208

= 306,8 kN

= 92,4 kN > 0  các cọc trong đài không chịu lực nhổ.

Trọng lượng tính toán của cọc kể từ đáy đài:

= n.A. = 1,1.0,252(0,6.25 + 10,95.15 ) = 12,32 kN

Kiểm tra điều kiện lực truyền lên cọc biên:

+ = 306,8 + 12,32 = 319,1 kN < Pc = 330 kN

 Đạt.

= 3,3% Xét

Vậy tận dụng được khả năng chịu tải của cọc, số lượng cọc đã chọn là hợp lý. Bước 5: Kiểm tra nền móng cọc theo TTGH 2 Theo TCXD 205 : 1998, kết cấu khung bê tông cốt thép cần khống chế lún theo hai điều kiện: - Độ lún tuyệt đối lớn nhất với Sgh = 8 cm - Độ lún lệch tương đối với Sgh = 0,002 Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng:

kN

kNm

kN

Góc ma sát trong trung bình của đất trong phạm vi chiều dài làm việc của cọc:

= 21,95o

 = 5,49o

Kích thước đáy khối móng quy ước qui ước: LM = L + 2lclv.tg = (2.0,65+0,25) + 2.11,55.tg(5,49o) = 3,76 m BM = B + 2lclv.tg = (2.0,4 + 0,25) + 2.11,55.tg(5,49o) = 3,26 m Trọng lượng khối đất lấp trong phạm vi 2,7m từ mặt nền tự nhiên đến đỉnh đài:

= 1,63.3,26.18.2,7 = 258,3 kN

= 1,63 m) (

Trọng lượng đài và đất trong phạm vi chiều cao đài:

= 3,76 .3,26.20.0,7 = 171.6 kN

209

Cọc ép là cọc chiếm chỗ chỉ làm giảm thể tích khối đất mà không làm tổng trọng lượng khối đất trong phạm vi khối móng quy ước thay đổi  Trọng lượng của đất trong phạm vi từ đáy đài đến chân cọc:

= 3,76 .3,26.(0,6.18.3 + 3.8,3 + 3.8,7 + 4,95.11,2) = 1439,3 kN

Tổng trọng lượng các cọc trong phạm vi khối móng quy ước:

= 5.0,252(0,6.25 + 10,95.15 ) = 56 kN

= 750 + 258,3 + 171.6 + 1439,3 +56 = 2675,2 kN Tổng lực nén tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước:

Tổng mômen tiêu chuẩn tại đáy đài:

= 150 + 90.(15,4 - 3,15) + 258,3.1,065 = 1527,6 kNm

= 1,065 m) (

Độ lệch tâm của tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng

=0,571 m

Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước:

417,1 kPa

19,4 kPa

= 218,2 kPa

Cường độ tính toán của nền:

m1 = 1,2 do nền là cát nhỏ no nước

m2 = 1 do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm Ktc = 1 do các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp

A = 1,15 B =

D =

II = đn4 = 11,2 kN/m3, cII = 0 (cát nhỏ)

Mũi cọc hạ vào cát nhỏ có II = 30°, tra Bảng 2.2 5,59 7,95 = 150,94 kPa

= 1063 kPa 

Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:

 Đạt.

210

Áp lực gây lún ở đáy móng quy ước: = 218,2 - 150,94 = 67,26 kPa

Chia nền đất dưới đáy khối móng quy ước thành các lớp phân tố có chiều dày mỗi lớp hi  BM/4 và đảm bảo mỗi lớp chia ra là đồng nhất. Chọn hi = BM/5 = 3,26/5 = 0,652 m Lập bảng tính lún:

Điểm z ( m ) m=2z/b LM/BM K0 ( kPa ) ( kPa ) ( kPa )

0 0 0 1,153 67,26 150,94 30,19 1

1 0,652 0,4 1,153 65,04 158,24 31,65 0,967

2 1,304 0,8 1,153 55,42 165,54 33,11 0,824

3 1,956 1,2 1,153 43,18 172,85 34,57 0,642

4 2,608 1,6 1,153 32,69 180,15 36,03 0,486

Hình 4.37 Biểu đồ ứng suất bản thân, ứng suất gây lún

211

Tại điểm 4 có = 32,69 kPa = 36,03 kPa  giới hạn nền lấy đến độ sâu z4 =

2,608m kể từ đáy móng (E = 16000 kPa > 5000 kPa). Độ lún của móng:

= 0,696.10-2m

S = 0,696 cm < Sgh = 8 cm  Đạt Độ lún lệch tương đối sẽ được kiểm tra khi đã tính toán được độ lún các móng lân cận. Bước 6: Kiểm tra chiều cao đài Chọn vật liệu đài móng: - Bê tông cấp độ bền B20 có Rbt = 880 kPa - Cốt thép nhóm CII có Rs = 280 MPa = 28.104 kPa

Chiều cao làm việc hữu ích của bê tông đài móng: h0 = hđ – 0,15 = 0,7 – 0,15 = 0,55 m Kiểm tra chọc thủng:

Hình 4.39 Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc Hình 4.38 Kiểm tra chọc thủng của cột Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài do các cọc gây ra:

Lực chọc thủng: P = 2(P1 + P2)= 2(92,4+306,8) = 798,4 kN c1 = 0,65 - d/2 - lc/2 = 0,65 - 0,25/2 - 0,5/2 = 0,275m c1 = 0,275m = 0,5ho = 0,275m  1=3,35

c2 = 0,4 - d/2 - bc/2 = 0,4 - 0,25/2 - 0,4/2 = 0,075m c2 = 0,075m < 0,5ho = 0,275m

= [3,35(0,4+0,075) + 3,35(0,5+0,275)].0,55.880 = 2026,7 kN

 2=3,35 Khả năng chống chọc thủng : cth =  P = 798,4 kN < cth = 2026,7 kN  Đạt Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc: Lực chọc thủng: P =P2 = 306,8kN

b1 = l/2 - lc/2 = 1,7/2 - 0,25 = 0,6m c1 = 0,275m = 0,5ho = 0,275m  1=3,35

b2 = d/2 + 0,2 = 0,25/2 + 0,2 = 0,325m c2 = 0,075m < 0,5ho = 0,275m

212

= 0,5.[3,35(0,325+0,5.0,075) + 3,35(0,6+0,5.0,275)].0,55.880 = 891,7 kN

 2=3,35 Khả năng chống chọc thủng : cth =  P = 306,8 kN < cth = 891,7 kN  Đạt Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt: Q = P2 + P5= 2.306,8 = 613,6 kN Lực cắt: c = 0,275m = 0,5ho = 0,275m

= 1,56.1,2.0,55.880 = 906 kN c=

 =1,56 Khả năng chống cắt :  Q = 613,6 kN < c = 906 kN  Đạt

Hình 4.40 Kiểm tra tiết diện nghiêng Hình 4.41 Sơ đồ tính thép

Bước 7: Tính toán và cấu tạo thép đài Mô men tương ứng với mặt ngàm 1-1: M1 =

r2-1 = 0,65 – 0,5/2 = 0,4 m  M1 = 2.306,8 . 0,4 = 245,5 kNm Mô men tương ứng mặt ngàm 2-2: M2 =

r2-2 = 0,4 – 0,4/2 = 0,2 m

 M2 = (92,4 + 306,8).0,2 = 79,84 kNm Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài:

chọn = 18,09cm2

= = 17,71.10-4 m2 = 17,71 cm2

Chọn 916 có AS1 Tính lại h01 = hđ – 0,15 – 0,5. 1 = 0,7 – 0,15 – 0,5.0,016 = 0,542 m Mô men mà đài chịu được với cốt thép chọn: =0,9.280000.0,542. 18,09.10-4 = 247 kNm > 245,5 kNm

Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:

= 140 mm

Chiều dài của một thanh là: l – 2a’ = 1700 – 2.25 = 1650 mm Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn:

213

chọn = 7,85 cm2

= = 5,76.10-4 m2 = 5,76 cm2

Chọn thép theo cấu tạo 1010 có AS2 Tính lại h02 = hđ – 0,15 – 1 – 0,5. 2 = 0,7 – 0,15 – 0,016– 0,5.0,01 = 0,529 m Mô men mà đài chịu được với cốt thép chọn: =0,9.280000. 0,529.7,85.10-4 =104.6 kNm > 79,84 kNm

Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:

= 180 mm

Chiều dài của một thanh là: b – 2a’ = 1200 – 2.25 = 1150 mm 4.14. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong vùng có động đất Hiện nay ở nước ta đã có bản đồ phân vùng động đất và có tiêu chuẩn tính toán kháng chấn cho các công trình ( tcvn.375-2006 ). đối với công trình ngầm, kháng chấn được tính cho các cấp động đất cấp 7 đến cấp 9, thông thường là tính theo động đất cấp 7-8. khi có động đất, công trình bị dao động và xuất hiện lực quán tính. trị số của lực động đất tính theo công thức:

s=

(4.40a)

trong đó: q- trọng lượng của bộ phận công trình và tải trọng tác dụng lên nó; g- gia tốc trọng trường; a- gia tốc động đất, lấy theo các số liệu của trạm đo địa chấn, tra bảng 7.6 ( tcvn.375-2006 ); - hệ số phụ thuộc vào các tính chất động lực học của công trình và được xác định theo quy trình thiết kế =1-2. kc=a/g – hệ số động đất, xem bảng 4.16a

Bảng 4.16a. gia tốc động đất a và hệ số kc theo cấp động đất

hệ số động đất kc 1/40 1/20 1/10 gia tốc động đất a (cm/s) 10-25 25-50 50-100

cấp động đất 7 8 9 lực động đất có hướng bất kỳ do đó cần chọn hướng nguy hiểm nhất để tính toán cho nền và móng, thông thường hướng bất lợi nhất là hướng ngang làm tăng áp lực chủ động và giảm áp lực bị động gây trượt công trình ngầm, tường chắn đất và hướng lên làm đẩy nổi công trình ngầm gây bất lợi cho các công trình có neo chống nổi. động đất làm giảm cường độ (r) của đất ở mũi cọc, làm giảm ma sát của đất với thành cọc, giảm sức chịu tải của cọc. Khi tính toán sức chịu tải của cọc làm việc dưới tải trọng nén hoặc nhổ, giá - trị R và fs nên nhân với hệ số giảm thấp điều kiện làm việc của đất mềm mcl và mc2 cho trong bảng 4.16 trừ trường hợp cọc chống lên đá và đất hòn lớn.

Bảng 4.16 Hệ số mc1 và mc2

Hệ số điều kiện làm việc mc2 để hiệu chỉnh fs trong đất

Cấp động Hệ số điều kiện làm việc mcl để hiệu chỉnh R trong đất Cát chặt Sét bụi ở độ sệt

214

Cát chặt vữa Sét bụi ở độ sệt Cát chặt và

chặt vừa đất tính toán

IL< 0 IL< 0 no nước no nước 0≤IL ≤0,5 no nước 0≤IL <0,75 0,75≤IL <1 ẩm và ít ẩm ẩm và ít ẩm ẩm và ít ẩm

7

8

9 -

Chú thích: Trị số ở tử số là dùng cho cọc đóng, ở mẫu số cho cọc nhồi.

Giá trị R cũng phải nhân với hệ số điều kiện làm việc mc3 =1 khi Le≥3 và mc3=0,9 khi Le<3. Ma sát bên cọc, fs trong khoảng giữa mặt đất đến độ sâu hu lấy bằng 0.

(4.40)

Le - chiều dài tính đổi của cọc,m

(4.41)

L - chiều sâu hạ cọc thực tế (mũi cọc) trong đất tính từ mặt đất với cọc đài cao và từ đáy đài với cọc đài thấp, m bd - hệ số biến dạng, 1/m, xác định theo công thức:

(4.42)

Eb - mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông cọc khi nén và kéo, kPa, lấy theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép; I - mô men quán tính tiết diện ngang của cọc, m4 bc - chiều rộng qui ước của cọc, m, được lấy như sau:

+ Khi d ≥ 0,8m thì bc = d + 1m + Khi d<0,8m thì bc = 1,5d + 0,5m , tra Bảng 4.17

K - hệ số tỷ lệ, kN/m4

Bảng 4.17 Hệ số tỉ lệ k, kN/m4

Loại đất quanh cọc và đặc trưng của nó Đóng

Nhồi, cọc ống và cọc chống 500-2000 650-2500

2000-5000 2000-4000

5000-8000 4000-6000

8000-13000 6000-10000

Sét, sét pha dẻo chảy (0,75

215

giá trị nhỏ nhất của IL và e. Đối với những đất có đặc trưng IL và e ở khoảng trung gian thì hệ số K được xác định bằng cách nội suy. 2. Hệ số K đối với cát chặt được lấy cao hơn 30% so với giá trị lớn nhất ghi trong bảng cho loại đất dạng sét Khi tính toán cọc theo điều kiện hạn chế áp lực lên đất qua mặt bên của - cọc, dưới tác dụng của tải trọng động đất, lấy giá trị của góc ma sát trong tính toán 1 giảm như sau: Đối với động đất tính toán cấp 7 giảm 2o, 8 giảm 4o, cấp 9 giảm 7o. - Khi tính toán móng cọc của cầu, ảnh hưởng của động đất đến điều kiện ngàm cọc vào cát bụi no nước đất sét và sét pha dẻo chảy và dẻo mềm hoặc cát pha chảy thì hệ số k cho trong bảng 4.17 phải giảm đi 30%. - Khi tính toán sức chịu tải trọng của cọc chịu tác động của lực ngang cần phải kể đến đặc trưng ngắn hạn của tác động động đất bằng cánh tăng hệ số 2 thêm 30%, còn trường hợp móng một hàng cọc với tải trọng tác dụng tại mặt phẳng vuông góc với hàng đó thì 2 tăng lên 10%. Sức chịu tải của cọc, Pc, làm việc với tải trọng nén và nhổ thẳng đứng theo - kết quả thí nghiệm hiện trường phải được xác định có xét đến tác động động đất theo công thức: Pc = kc. Pu

Đối với móng trong vùng động đất cho phép dùng tất cả các loại cọc, trừ

Pu - sức chịu tải cực hạn của cọc, xác định theo kết quả thử cọc bằng tải trọng tĩnh, thử cọc bằng tải trọng động (không tính đến tác động động đất) kc - hệ số, bằng tỉ số giữa sức chịu tải cực hạn của cọc có xét đến tác động động đất bằng việc kể đến các hệ số mcl, mc2, mc3 …như chỉ dẫn ở trên với giá trị Pu tính theo quả thử cọc hiện trường (không tính đến tác động động đất) - cọc không có cốt thép ngang. Khi thiết kế móng cọc trong vùng có động đất phải đưa mũi cọc tựa lên loại đất đá, đất hòn lớn, cát chặt và chặt trung bình, đất sét có chỉ số sệt IL  0,5. Không cho phép tựa mũi cọc lên cát dời bão hòa nước đất sét bụi có chỉ số sệt IL > 0,5. - Độ cắm sâu cọc vào trong đất ở vùng động đất phải lớn hơn 4m, và khi mũi cọc nằm trong nền đất cát bão hoà nước chặt vừa thì không nhỏ hơn 8m trừ trường hợp mũi cọc tựa trên đá, cho phép giảm độ chôn sâu của cọc khi có những kết quả chính xác của thí nghiệm cọc tại hiện trường bằng tác động bởi động đất mô phỏng. - Đài cọc dưới tường chịu lực của một khối nhà hoặc công trình cần phải liền khối và bố trí trên cùng một cao độ. Trong trường hợp liên kết ngàm, chiều dài ngàm cọc vào đài được xác định bằng tính toán có kể đến tải trọng động đất. Không cho phép xây dựng móng cọc không có đài cho nhà và công trình - Khi có đủ cơ sở kinh tế – kỹ thuật, cho phép dùng móng cọc có đệm trung gian bằng vật liệu rời (đá răm, sỏi sạn, cát hạt thô lớn và cát trung )/ Giải pháp này không được sử dụng trong nền đất trương nở, đất than bùn, đất lún ướt, ở những vùng có hiện tượng trượt và hang ngầm (carst và vùng khai thác mỏ.)

216

Không nên tính toán cọc chịu tải trọng ngang trong móng có đệm trung gian. Sức chịu tải trọng nén có kể đến tác động động đất nên xác định theo tất cả mặt bên của cọc, tức là hu = 0, còn hệ số điều kiện làm việc của mũi cọc dưới tác dụng động đất mcl lấy bằng 1,2.

217

CHƯƠNG 5 ÁP LỰC NGANG CỦA ĐẤT VÀ TƯỜNG CHẮN

5.1. Các loại áp lực ngang Cũng như áp lực đứng, áp lực ngang tác dụng lên công trình được chia ra nhiều loại: - Áp lực ngang tác động thường xuyên: áp lực đất, áp lực nước ngầm ổn định, áp lực từ công trình lân cận; - Áp lực ngang tác động tạm thời (ngắn hạn, dài hạn): áp lực từ các phương tiện giao thông, áp lực từ các thiết bị đặt bên trên công trình trong vùng khối trượt - Áp lực ngang đặc biệt: áp lực động đất, áp lực trương nở đất, áp lực từ các đoàn người trên mặt đất tác dụng trong vùng khối trượt, áp lực do thay đổi nhiệt độ, các tác động và đập theo phương ngang. Áp lực ngang lên công trình được chia thành áp lực chủ động, áp lực bị động và áp lực tĩnh. Áp lực chủ động là áp lực gây mất ổn định công trình, còn áp lực bị động có tác dụng giữ ổn định công trình, chống lại áp lực chủ động. Áp lực tĩnh có giá trị trung gian giữa áp lực chủ động và áp lực bị động. 5.2. Áp lực ngang tác động thường xuyên 5.2.1. Áp lực ngang của đất

- Áp lực ngang của đất lên tường công trình Áp lực ngang của đất lên tường công trình được xác định có tính đến sự phân bố dạng tam giác theo chiều cao, còn hệ số áp lực ngang được biểu thị qua góc ma sát trong hoặc hệ số Pausson.

Tường công trình được tính toán chịu áp lực ngang của đất có xét đến tải trọng trên bề mặt nằm trong khu vực khối trượt. Áp lực từ trọng lượng đất xung quanh thường được gọi là áp lực cơ bản, còn áp lực từ tải trọng bề mặt - áp lực bổ sung.

Áp lực đất phụ thuộc vào độ cứng, khả năng chuyển vị và xoay tường. Khi kết cấu tường chuyển vị và xoay sẽ tạo ra áp lực chủ động của đất tác dụng lên mặt sau tường. Còn mặt trước tường phía dưới đáy hố đào sẽ có áp lực bị động của đất .

Trong điều kiện thoát nước, thành phần nằm ngang của áp lực chủ động và bị động khi góc nghiêng của tường  (dương) không lớn (tg1/3) được tính theo công thức:

(5.1) (5.2)

ah =(z +q).ah – C.ctg (1-ah) ph =(z +q).ph – C.ctg (1-ph)

 - giá trị tính toán trọng lượng riêng của đất, z – khoảng cách kể từ mặt đất, q- tải trọng phân bố đều liên tục trên mặt đất,  và C - giá trị tính toán góc ma sát trong và lực dính của đất, ah, ph - các hệ số áp lực ngang chủ động và bị động của đất, xác định theo công thức:

218

ah =

(5.3)

ph =

(5.4)

(5.5) (5.6)

- góc nghiêng mặt sau tường so với đường thẳng đứng, lấy dấu dương khi độ nghiêng so với mặt thẳng đứng về phía tường; - góc nghiêng mặt đất so với đường nằm ngang, lấy dấu dương khi độ nghiêng mặt đất so với mặt nằm ngang hướng lên trên; - góc ma sát của đất tại mặt tiếp xúc với tường lấy tương ứng bằng 2/3 và 1/2 khi không sử dụng hoặc sử dụng huyền phù sét (để đảm bảo độ chính xác so với lời giải chính xác khi các định áp lực bị động nên lấy  (1/3) ). Khi trong giới hạn chiều cao tường tồn tại đất sét mềm và dẻo chảy hoặc khi trên bể mặt có tải trọng rung, góc  lấy bằng 0. Khi  = 0,  = 0 ah = ah =

Bảng 5.1 Các hệ số áp lực chủ động và bị động của đất khi  = 0,  = 0

ph=tg2(450+/2) ah=tg2(450- /2) ah=tg2(450- /2)

Góc ma sát trong của đất  10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 ph=tg2(450+/2) Góc ma sát trong của đất  28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 1,42 1,47 1,52 1,57 1,64 1,69 1,76 1,82 1,89 1,96 2,04 2,12 2,20 2,28 2,37 2,46 2,56 2,66 0,70 0,68 0,66 0,63 0,61 0,59 0,57 0,55 0,53 0,51 0,49 0,47 0,46 0,44 0,42 0,41 0,39 0,38 0,36 0,35 0,33 0,32 0,31 0,30 0,28 0,27 0,26 0,25 0,24 0,23 0,22 0,21 0,20 0,19 0,18 0,17 2,77 2,88 3,0 3,12 3,25 3,30 3,54 3,69 3,85 4,02 4,20 4,39 4,60 4,82 5,04 5,29 5,55 5,83

219

Biểu đồ áp lực chủ động được trình bày trên hình 5.1. Trong điều kiện không thoát nước trong đất bão hoà, có thể góc ma sát

, cường độ áp lực chủ động và bị động có dạng:

Cường độ áp lực chủ động:

(5.7)

(5.8)

ah =(z +q) – 2CU Cường độ áp lực bị động: ph =(z +q) + 2CU Áp lực chủ động của đất dính không tác dụng trên toàn bộ chiều cao tường

mà chỉ bắt đầu từ độ sâu cách mặt đất:

hc=

(5.9)

a) b)

Hình 5.1. Biểu đồ áp lực chủ động của đất khi có các lớp đất khác nhau (a) và áp lực đất trạng thái tĩnh lên gối tựa, neo khi có lớp bền nước (b) .

Thành phần ngang cân bằng của áp lực chủ động và bị động được xác định . Giá trị toàn bộ áp và được

(5.10) (5.11)

như diện tích biểu đồ tương ứng của cường độ áp lực lực chủ động và bị động lệch đối với pháp tuyến tường chắn một góc  xác định theo công thức Ea=Eah/cos( Ep=Eph/cos( Tường có gối đỡ hoặc neo của công trình có độ cứng lớn được tính chịu áp lực ngang của đất trong trạng thái tĩnh (hình 5.1). Cường độ áp lực ngang cơ bản của đất kg lên tường tại độ sâu z xác định theo công thức sau:

Cao hơn lớp bền nước:

kg = k0. zg = k0

(5.12)

Trong lớp bền nước: kg = k0

(5.13)

zg - cường độ áp lực tự nhiên của đất tại độ sâu z so với mặt đất có xét đến tác dụng đẩy nổi của nước ngầm; k0 - hệ số áp lực hông của đất trong trạng thái tĩnh

220

lấy bằng: đối với đất hạt lớn k0 =0,3; đối với đất cát hoặc cát pha k0= 0,4; đối với sét pha k0=0,5; đối với sét k0=0,7; dBC - độ sâu lớp bền nước so với mặt đất; dW - độ sâu mực nước ngầm; W - trọng lượng riêng của nước, bằng 0,98KN/m3; i và ki - trọng lượng riêng và chiều dày lớp đất nằm cao hơn tiết diện xem xét tại chiều sâu z.

Tác dụng đẩy nổi của nước ngầm được tính cho tất cả các loại đất có hệ số

thầm kt>1.10 -8m/s và đất dính có chỉ số dẻo IP < 6,20.

Cường độ áp lực ngang tác dụng lên tường từ phía hố đào (thấp hơn hố đào) được tính theo công thức (5.12) và (5.13) trừ đi giá trị z từ đáy hố đào (hình 5.1b). - Áp lực ngang của đất lên tường công trình dạng tròn (giếng đứng, giếng hạ chìm) cũng được xác định như đối với tường đứng của công trình - tải trọng thay đổi dọc chiều sâu theo định luật thuỷ tĩnh.

Giếng chìm dạng tròn hạ trong lớp áo xúc biến được tính toán theo tải trọng

hướng tâm của đất và huyền phù xúc biến thay đổi theo định luật:

q =

(5.14)

trong đó : q - áp lực hướng tâm lên vòng vỏ tại điểm cắt có toạ độ ; q1 - áp lực hướng tâm nhỏ nhất tại điểm 1; q2 - áp lực hướng tâm tại điểm 2 (hình. 3.1, m).

Tỷ lệ

đối với huyền phù xúc biến lấy bằng 1,1, còn đối với đất trong giới

hạn phần đào của giếng -1,25.

Ngoài ra, trong tính toán giếng chìm cần xét đến áp lực bên bổ sung của đất do mặt nghiêng của lớp đất nằm trong giới hạn khối trượt, do giếng bị nghiêng… - Áp lực ngang khi các lớp đất nằm nghiêng tác dụng lên tường công trình dạng tròn. Áp lực ngang từ trọng lượng bản thân đất được tăng lên với giá trị bổ sung tính theo công thức:

(5.15)

kg = 2 kg.tg kg - áp lực cơ bản của đất,  - góc nghiêng của các lớp đất, rađian, trong đó <0,5.

Hình 5.2. Biểu đồ áp lực cơ bản và bổ sung của đất lên công trình hình tròn trên mặt bằng khi các lớp đất nghiêng.

221

Áp lực bổ sung đó chất tải không đều lên công trình hình tròn trên mặt bằng. Đối với chúng, tải trọng thay đổi trong mặt bằng được chọn: kg sin , trong đó  - góc toạ độ cực giữa bán kính véc tơ pháp tuyến với tường và hướng bóng nằm ngang của mặt phẳng nghiêng (hình 5.2).

- Áp lực ngang của đất tác dụng lên bản đáy công trình ngầm. Dưới tác dụng của áp lực đất bên ngoài công trình cũng như trọng lượng bản thần tường ngoài công trình đất bên ngoài có thể bị đẩy trồi vào phía trong công trình.

Khi có tải trọng tác dụng ở mức đáy móng q1 (hình 5.3) sẽ xuất hiện áp lực

ngang (chủ động) ch có giá trị :

(5.16)

ah= (q1 +y)ah

Hình 5.3. Sơ đồ tính áp lực ngang đẩy trồi bản đáy công trình ngầm.

Dưới tác dụng của lực qC sẽ tạo nên lăng thể trượt ABC. Phía bên mặt phẳng

AB xuất hiện áp lực bị động bh

(5.17)

 ph= y.ph Tại độ sâu y0 giá trị áp lực bị động bằng áp lực chủ động, từ đó xác định

được y0:

y0=

(5.18)

(5.19)

(5.20)

(5.21)

0/2).ph

(5.22)

(5.23)

Lực đẩy của lăng thể trượt là R= E ah- Eph EC-tổng hợp lực chủ động: Eah= y0(q1+y0/2)ah); Eph -tổng hợp lực bị động: Eph= (y2 Lực R được phân thành 2 thành phần: + Thành phần T song song với mặt trượt BC: T= Rcos(450-/2) + Thành phần S vuông góc với mặt trượt BC: S= Rsin(450-/2) Quá trình đẩy lăng trụ ABC trồi lên sẽ bị lực ma sát Stg cản lại. Như vậy

lực đẩy trồi tác dụng lên bản đáy công trình sẽ có giá trị:

222

T0= T- Stg =

(5.24)

(5.25)

Lực T0 gây nên áp lực thẳng đứng N0 tác dụng lên bản đáy công trình: N0 =T0 sin (450-/2) Quy ra áp lực phân bố q2:

q2= N0/b' =

(5.26)

Trên hình 5.4 trình bày sơ đồ phân bố áp lực thẳng đứng lên bản đáy công

trình tuỳ theo giá trị y0.

Hình 5.4. Sự phân bố áp lực đẩy trồi bản đáy công trình ngầm: a- khi lăng thể trượt tiếp xúc nhau; b- khi lăng thể trượt giao nhau; c- khi lăng thể trượt không tiếp xúc nhau

5.2.2. Áp lực ngang của nước ngầm ổn định

Áp lực ngang của nước ngầm ổn định tác dụng lên phía sau tường chắn (hình

(5.27)

5.1), xác định theo công thức sau: Cao hơn đáy hố đào: PW = W (Z- dW)

Thấp hơn đáy hố đào:

PW = W (HK - dW).

(5.28)

HK - độ sâu hố đào;

- hệ số xét đến vị trí đáy hố đào so với mực nước ngầm và so với cao độ lớp bền

nước, lấy: khi dW< HK  dBC = 1, khi HK > dBC = 0.

Cao độ tính toán mực nước ngầm chỉ là dự đoán, xuất phát từ các điều kiện địa chất công trình tình hình địa chất thuỷ văn, phương pháp thi công lựa chọn, tiến độ xây dựng, các biện pháp hạ mực nước ngầm và thoát nước.

Khi xác định áp lực ngang của đất và áp lực nước ngầm, trong gian đoạn thi công cần tính mực nước ngầm thấp nhất, còn khi khai thác công trình- mực nước ngầm cao nhất.

Nếu kết cấu tường chắn hoặc tường công trình ngầm có lớp cách nước bên ngoài, thì áp lực nước tác dụng lên mặt ngoài tường chắn. Nếu kết cấu tường chắn nhiều lớp có lớp cách nước nằm giữa thì nước ngầm tác dụng lên lớp cách nước

223

và đặt phía trong tường chắn. Khi đổ đầy nước lên bể ngầm nó sẽ tạo áp lực lên lớp cách nước từ phía trong công trình. 5.2.3. Áp lực ngang từ công trình hiện có

Khi công trình ngầm nằm gần các công trình đang tồn tại, cần tính đến áp lực từ móng nhà nếu các nhà nằm trong giới hạn khối trượt. Áp lực từ móng được truyền dưới góc 30-45o so với đường thẳng đứng phụ thuộc vào trường hợp kém thuận lợi nhất (hình 5.5).

Giá trị áp lực đứng của đất lên kết cấu công trình ngầm được xác định theo

công thức:

(5.29)

(5.30)

p = Q/a còn áp lực ngang - theo công thức: q = Q/a ah

Q - áp lực đứng lên đế móng; a - chiều rộng của diện tích chất tải lên móng có tính đến sự phân bố áp lực theo chiều sâu.

Hình 5.5. Sơ đồ xác định áp lực lên công trình ngầm do móng công trình lân cận gây nên

5.3. Áp lực ngang tác động tạm thời

- Áp lực ngang từ tải trọng tập trung và phân bố theo dải trên mặt đất Tải trọng trên mặt đất trong dạng lực tập trung hoặc phân bố theo dải xác

định theo nguyên tắc sau:

+ Khi không tồn tại tải trọng cụ thể trên lăng thể trượt, tường được tính toán có xét đến sự tồn tại tải trọng tiêu chuẩn tạm thời phân bố đều trên bề mặt, bằng q=10KPa (vật liệu xây dựng chất đống theo khối không lớn). Tải trọng này tạo nên áp lực ngang chủ động, xác định theo công thức:

(5.31)

Pqh = q. + Khi tải trọng liên tục q nằm trên khoảng cách a cách tường (Hình 5.2), áp

lực Pqk đặt lên tường trên đoạn z  a/tg.

+ Khi tải trọng q tác động theo dải rộng b đặt dọc công trình trên khoảng a

cách tường, áp lực Pqk đặt trên đoạn tường a/tg  z  (a+b)tg.

Góc nghiêng mặt phẳng trượt của lăng thể trượt đối với mặt phẳng đứng lấy

bằng:

224

(5.32)

b,

a ,

 = 450 - /2

Hình 5.6. Ảnh hưởng của tải trọng phân bố đều trên mặt đất

+ Áp lực ngang bổ sung từ tải trọng tập trung và tải phân bố theo dải nằm trên mặt đất trong trạng thái tĩnh được xác định bằng tính toán theo lý thuyết đàn hồi

Từ tải tập trung:

Pko =

(5.33)

Từ tải phân bố theo dải P, tác dụng theo tường thẳng song song:

;

Pko =

(5.34)

(5.35)

Từ tải trọng thẳng đứng q, phân bố đều trên diện tích chữ nhật: Pko =2.k0pz Trong đó: x, y, z - khoảng cách theo trục toạ độ từ điểm đặt tải hoặc đường tác động đến điểm xác định áp lực Pko ;R2 =x2 + y2 +z2;  - hệ số nở ngang; k0 - hệ số áp lực hông; Pz - giá trị áp lực thẳng đứng tại điểm đang xét, xác định theo phương pháp điểm góc đã biết.

(5.36)

(5.37)

Tính toán áp lực lên tường gối tựa mềm hoặc neo theo công thức (5.12, 5.13)-(5.33-5.35) nhận được áp lực ngang quá cao vì những tường như vậy tồn tại chuyển vị ngang và nhờ vậy áp lực ngang thực tế giảm. Tính toán theo công thức đó (5.1) thì ngược lại, nhận được giá trị áp lực ngang hơi thấp. Vì vậy lực ngang được coi là trung gian giữa giá trị lực chủ động và lực trong trạng thái tĩnh, được xác định theo công thức: Đối với tường neo: Eh = 0 75 Ech + 0 25Eh0 Đối với tường tựa ở một số mức sàn: Eh = 0 25 Ech + 0 75Eh0 trong đó: Ech - thành phần hợp lực ngang của áp lực chủ động; Eh0 - thành phần hợp lực ngang của của áp lực đất trong trạng thái tĩnh; Eh - gía trị tính toán tổng hợp lực của áp lực ngang.

225

Giá trị thành phần ngang của lực neo Qch lấy bằng phản lực tại vị trí gia

cường neo với tường nhận được từ kết quả tính toán tĩnh học đối với tường.

- Áp lực ngang từ các phương tiện giao thông lên công trình Áp lực ngang từ tải trọng di động tạm thời được tính toán như khi xác định áp lực ngang của đất lên tường chắn hoặc tường công trình ngầm. Áp lực ngang chủ động từ các phương tiện giao thông và máy móc xây dựng được xác định theo công thức (5.2), thay q = pV.

Khi tính toán tường chắn hoặc tường công trình ngầm, tải trọng di động từ các phương tiện giao thông và máy móc xây dựng được bố trí vào vị trí bất lợi nhất trong giới hạn dải BnP (hình 5.7), chiều rộng của nó được xác định theo công thức

(5.38)

BnP = (H0-h0)tg(45- /2) - h0tg trong đó: H0- độ sâu chôn móng tường chắn hoặc tường công trình ngầm kể

từ mặt đất; h0- khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh mái.

Xác định tải trọng di động trên đoạn có chiều rộng BnP bằng cách tính diện tích chất tải, kích thước của nó khi vị trí tải trọng di động dọc trục tường chắn là b x c, ở đây b - chiều rộng mặt tiếp xúc của bánh có xét đến sự phân bố của áp lực trong áo đường dưới góc 45o, c - giá trị bằng chiều cao tường nhưng không lớn hơn 4m đối với tải trọng H-30, và 3,6m đối với HK-80. Giá trị c cũng không được lớn hơn chiều dài đoạn tường tính toán.

Nếu tải trọng chuyển động vuông góc với trục tường công trình ngầm, kích thước diện chất tải là a + d, ở đây a - chiều dài phần tiếp xúc mặt nghiêng của bánh ôtô H-30 hoặc chiều rộng của toàn bộ khối trượt đối vớimáy kéo HK-80 nhưng không lớn hơn 3,6m; d - khoảng cách giữa các cạnh nghiêng phía ngoài của các bánh xe lân cận ôtô H-30 hoặc mép bánh xe HK-80.

Chất tải trọng tạm thời lên khối trượt, có thể xác định được giá trị áp lực

ngang do tải trọng đó gây nên dọc trục tường công trình.

bp =

tg2 (45o -/2)

(5.39)

Khi vị trí tải trọng tạm thời vuông góc với trục công trình giá trị áp lực ngang

là:

BP =

tg2 (45o -/2).

(5.40)

P - tải trọng tập trung tạm thời; - hệ số phân bố áp lực dọc tường đường hầm, giá trị của nó có thể tham khảo trong CH200-62, TCVN-TCN-2007 (tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô).

Chiều dài đoạn chất tải của tường xác định theo công thức (Hình 5.5):

(5.41)

trong đó: A - giá trị bằng chiều dài hoặc chiều rộng mặt tiếp xúc nghiêng của

ôtô có xét đến phân bố áp lực trong áo đường dưới góc 45o.

226

Tác động động học từ các phương tiện giao thông di chuyển được tính bằng cách nhân tải trọng với hệ số động học 1+ . Giá trị này phụ thuộc vào chiều dài đoạn chất tải tạm thời

:

- Khi chiều sâu đỉnh mái công trình ngầm nhỏ hơn 0,5m, tải trọng tạm thời từ H-30 , giá trị đó là 1,3 nếu lCT  5 và bằng 1 nếu lCT> 45m. Trong khoảng 5m < lCT < 45m giá trị (1 + ) xác định bằng nội suy.

- Khi độ chôn sâu đỉnh mái công trình ngầm kể từ đế ray nhỏ hơn 0,5m, tải

trọng từ các toa tàu đường sắt và tàu điện ngầm được nhân với hệ số:

1+ = 1 +

(5.42)

- chiều dài chất tải trọng tạm thời, m.

- Khi độ chôn sâu đỉnh mái 1m , hệ số 1+ lấy bằng 1,0. Khi độ sâu chôn

mái trung gian, giá trị 1+ lấy theo tỷ lệ.

Hệ số động học để xác định tải trọng từ các phương tiện giao thông bánh hơi

và bánh xích và các máy móc thi công lấy bằng 1,0.

Cần lưu ý rằng: khi xác định áp lực ngang tính toán do tải trọng đứng tạm

thời di động gây nên theo công thức:

qi = hTĐ.ah - giá trị góc nội ma sát được tăng lên 5o khi k > 1 và giảm đi 5o

khi k < 1. (k - hệ số vượt tải)

Hình 5.7. Sơ đồ xác định áp lực ngang từ các phương tiện giao thông

5.4. Áp lực ngang khi có động đất

Tính toán công trình nằm trong vùng hoạt động mạnh của động đất được tiến hành với lực động đất cấp VII và lớn hơn. Mức độ động đất của các vùng được xác định theo bản đồ phân vùng động đất.

Áp lực lên tường chắn khi xét đến tải trọng động đất như sau: Tổng lực thiết kế tác dụng lên tường chắn tại lưng tường Edd tính theo công

thức:

(5.43)

Edd = (1/2) * (1±kV).H2+EWS +EWd

H- chiều cao tường; E WS;

227

EWd –tương ứng lực nước tĩnh, động; - hệ số áp lực đất (tĩnh và động); kV- hệ số động đất theo phương đứng; * =  - w

Hệ số áp lực đất  có thể được tính theo các công thức Mononobe và Okabe. - Đối với các trạng thái chủ động. + Nếu   ’-

ah=

(5.44)

+ Nếu >’-

ah =

(5.45)

- Đối với các trạng thái bị động (không xét ma sát giữa đất và tường- =0)

ph =

(5.46)

- giá trị thiết kế của góc kháng cắt của đất:

=

(5.47)

 và - xem hình 5.8;

- giá trị thiết kế của góc ma sát giữa đất và tường, nghĩa là:

=

(5.48)

Biểu thức của các trạng thái bị động cần ưu tiên sử dụng cho bề mặt tường

thẳng đứng (=00);

-hệ số riêng của tg ; - góc kháng cắt theo ứng suất hữu hiệu của đất; - góc ma sát giữa bề mặt kết cấu và tường.

Hình 5.8. Quy ước cho các góc trong công thức tính toán hệ số áp lực đất

228

Lực do áp lực đất tác dụng lên các kết cấu cứng. Đối với các kết cấu cứng và được ngàm cứng, trạng thái chủ động không thể phát triển trong đất, và đối với một tường thẳng đứng và đất đắp sau lưng tường nằm ngang thì lực động do gia số áp lực đất có thể lấy bằng:

(5.49)

Pd =.S..H2

H- chiều cao tường; - tỷ số của gia tốc nền thiết kế ag (tra bảng 5.2) với gia tốc trọng trường g; S -hệ số nền tra bảng 5.4 phụ thuộc vào loại nền đất (bảng 5.3); - trọng lượng đơn vị bão hoà của đất; w-trọng lượng đơn vị của nước.

Bảng 5.2 Bảng chuyển đổi từ đỉnh gia tốc nền sang cấp động đất

Thang MSK-64 Thang MM

Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền (a)g Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền (a)g

V 0,012 - 0,03 V 0,03 - 0,04

VI > 0,03 - 0,06 VI 0,06 - 0,07

VII > 0,06 - 0,12 VII 0,10 - 0,15

VIII > 0,12 -0,24 VIII 0,25 - 0,30

IX > 0,24 - 0,48 IX 0,50 - 0,55

X > 0,48 X > 0,60

Bảng 5.3 Nhận dạng các loại nền đất

Các tham số

Loại Mô tả vs,30(m/s) NSPT (nhát/30cm) cu (Pa)

800 - - A

Đá hoặc các kiến tạo địa chất khác tựa đá, kể cả các đất yếu hơn trên bề mặt với bề dày lớn nhất là 5m.

360-800 50 250 B Đất cát, cuội sỏi rất chặt hoặc đất sét rất cứng có bề dày ít nhất hàng chục mét, tính chất cơ học tăng dần theo độ sâu.

180-360 15-50 C Đất cát, cuội sỏi chặt, chặt vừa hoặc đất sét cứng có bề dày lớn từ hàng chục tới hàng trăm mét. 70 - 250

180 15 70 D Đất rời trạng thái từ xốp đến chặt vừa (có hoặc không xen kẹp vài lớp đất dính) hoặc có đa phần đất dính trạng thái từ mềm đến cứng vừa.

229

Các tham số

Loại Mô tả vs,30(m/s) NSPT (nhát/30cm) cu (Pa)

E

Địa tầng bao gồm lớp đất trầm tích sông ở trên mặt với bề dày trong khoảng 5-20m có giá trị tốc độ truyền sóng như loại C, D và bên dưới là các đất cứng hơn với tốc độ truyền sóng vs  800m/s.

 100 - 10-20 S1 (tham khảo) Địa tầng bao gồm hoặc chứa một lớp đất sét mềm/bùn (bụi) tính dẻo cao (PI 40) và độ ẩm cao, có chiều dày ít nhất là 10m.

S2 Địa tầng bao gồm các đất dễ hoá lỏng, đất sét nhạy hoặc các đất khác với các đất trong các loại nền A-E hoặc S1.

Bảng 5.4 Xác định hệ số nền S

Loại nền S A 1,0 B 1,2 C 1,15 D 1,35 E 1,4

Điểm đặt lực có thể lấy ở trung điểm chiều cao tường. Trong tính toán thực hành, tải trọng động đất thường được thay bằng tải trọng tĩnh tương đương và tác dụng theo phương ngang với hướng bất lợi nhất. Tác động động đất có thể được trình bày trong dạng tải quán tính từ trọng lượng bản thân kết cấu và đất.

(5.50)

(5.51)

Áp lực quán tính động đất Phđ xác định theo công thức sau: Lên tường công trình hình tròn trên mặt bằng: Phđ = kg (1+2KCtg).sin ' Lên tường công trình hình chữ nhật trên mặt bằng: Phđ = kg (1+2KCtg)

kg - áp lực ngang cơ bản của đất; KC - hệ số động đất lấy bằng 0,025; 0,05; 0,1 tương ứng với động đất cấp 7, 8, 9 độ rích te;  - góc ma sát trong của đất; ' - góc toạ độ cực giữa pháp tuyến đối với hướng tải trọng tác động và bán kính véctơ đi qua điểm xác định áp lực Phđ.

Tải trọng động đất đặt theo hướng (trong mặt bằng) xuất hiện điều kiện làm việc xấu nhất đối với tường. Đối với tường hình tròn trên mặt bằng đặt đồng thời áp lực đối xứng theo hướng ngược chiều của công trình.

Với các kết cấu cứng như tường tầng hầm hoặc tường trọng lực nằm trên nền đá hoặc trên cọc sẽ phát sinh áp lực lớn hơn áp lực chủ động và sẽ là hợp lý hơn nếu giả thiết đất ở trạng thái nghỉ. Điều này cũng được giả thiết cho tường chắn có neo và không cho phép dịch chuyển.

230

Lực thiết kế này được coi là hợp lực của áp lực tĩnh và động của đất. Khi không có nghiên cứu về độ cứng tương đối, dạng dịch chuyển và khối lượng tương đối của tường chắn, thì điểm đặt lực do áp lực động của đất nằm ở giữa chiều cao của tường.

Với các tường xoay tự do xung quanh chân tường thì lực động có thể xem

như đặt tại cùng điểm với lực tác dụng tĩnh.

Áp lực phân bố trên tường do tác động tĩnh và động tạo với phương vuông góc không lớn hơn (2/3)’ (’-giá trị kháng cắt của đất) đối với trạng thái chủ động và bằng 0 đối với trạng thái bị động.

Khi có nước ngầm, hệ số áp lực động đất được điều chỉnh như sau: - Khi mực nước ngầm nằm dưới đáy tường chắn: *- khối lượng thể tích 

của đất.

Ewd= 0.

(5.52)

kh- hệ số động đất theo phương ngang; kv- hệ số động đất theo phương đứng;

Trong trường hợp sử dụng các bảng và biểu đồ áp dụng cho các điều kiện

tĩnh (chỉ có tải trọng trọng trường) cần có các điều chỉnh sau:

tg

và tg

(5.53)

toàn bộ hệ thống tường - đất được xoay thêm một góc tương ứng là A hoặc B . Gia tốc trọng trường được thay thế bằng giá trị sau:

gA =

gB =

(5.54)

- Khi đất không thấm nước nằm dưới mực nước ngầm chịu tải trọng động: * = - w

; Ewd = 0

(5.55)

 - trọng lượng đơn vị bão hoà của đất.

- Khi đất thấm nước (độ thấm cao) nằm dưới mực nước ngầm chịu tải trọng

động: * =  - w

; Ewd =

(5.56)

d- trọng lượng đơn vị khô của đất; H’- chiều cao mực nước ngầm tính từ chân tường.

- Lực nước tĩnh xác định như sau:

Lực ngang tương ứng của nước tĩnh khi mực nước cao hơn đáy hố đào: :

EWS =

(5.57)

Lực ngang tương ứng của nước tĩnh khi mực nước thấp hơn đáy hố đào:

EWS =

(5.58)

Giá trị PW- xác định theo công thức (5.27 và 5.28)

231

- Áp lực thuỷ động nằm ngang: tác dụng lên mặt ngoài phía sau tường chắn

q(z) có thể tính như sau:

q(z)=

(5.59)

kh- hệ số động đất theo phương ngang với r=1 (xem công thức tính kh); h- chiều cao mực nước tự do; z- toạ độ thẳng đứng hướng xuống với góc toạ độ tại bề mặt nước.

Với đất đắp thấm thuỷ động, các hiệu ứng gây ra trong đất bởi tác động động đất và trong nước được giả thiết là các hiệu ứng độc lập. Do đó áp lực nước thuỷ động được cộng vào áp lực nước thuỷ tĩnh. Điểm đặt của áp lực nước thuỷ động có thể được lấy tại một độ sâu dưới đỉnh của lớp bão hoà bằng 60% chiều cao của lớp đó.

Trong quá trình thiết kế, tuỳ điều kiện cụ thể cần kể đến biến động lớn nhất (tăng hoặc giảm) của áp lực nước (so với áp lực thuỷ tĩnh hiện hữu) do sự dao động nước trên mặt hở của tường. Các hệ số động đất theo phương ngang (kh) và phương đứng (kv) có thể tính theo các công thức sau

(5.60)

nếu avg/ag lớn hơn 0 6 (5.61) kv = 0 33kh cho các trường hợp ngược lại (5.62)

- xem (5.45);

r - hệ số lấy trong bảng 5.5 phụ thuộc vào dạng kết cấu tường chắn. - Với các tường không cao quá 10m, hệ số động đất được coi như không thay đổi trên suốt chiều cao tường.

Bảng 5.5 Các giá trị của hệ số r để tính toán hệ số động đất theo phương ngang

Dạng tường chắn r

2 1,5 1 Tường trọng lực với đầu tường tự do, có thể chấp nhận một chuyển vị đến dr = 300.S (mm) Tường trọng lực với đầu tường tự do có thể chấp nhận một chuyển vị lên đến dr = 200.S (mm) Tường bê tông cốt thép chịu uốn, tường được neo hoặc chống, tường bê tông cốt thép trên cọc thẳng đứng, tường tầng hầm bị hạn chế chuyển vị và mố cầu

- Với các kết cấu tường chắn cao hơn 10m, có thể tiến hành phân tích theo bài toán một chiều với trường tự do của các sóng lan truyền theo phương đứng và giá trị  trong biểu thức (5.56) có thể lấy bằng giá trị trung bình của các gia tốc lớn nhất của đất theo phương ngang, dọc theo chiều cao của kết cấu. Khi có các loại đất rời bão hoà nước và áp lực nước lỗ rỗng có khả năng tăng cao thì: a) Hệ số r của bảng 5.5 nên lấy không lớn hơn 1,0. b) Hệ số an toàn chống hoá lỏng không nên nhỏ hơn 2. Ví dụ 5.1. Tính toán áp lực đất lên tường chắn

232

Cừ thép hình 5.1 đặt trong lớp sét giữ lớp đất cát phía sau tường. Tính áp lực bên của đất

tác dụng lên tường cừ vẽ vòng tròn Mor cho điểm trên cừ tại độ sâu 1m và 6m Giải:

Xác định trọng lượng riêng đẩy nổi của đất =

trong đó: GS - tỷ trọng của hạt đất =2,65; Se=0 và e=1,2 Đối với đất cát đắp sau tường:

ah = cos

trong đó: =100 và =200 hoặc:

=0,57 ah =

trong đó: =900 thẳng đứng; =200; = ma sát bề mặt tường với đất =0; -mái dốc=100.

233

Hình.5.9. a). sơ đồ tính toán; b). áp lực đất phân phối lên tường cừ; c). áp lực đất tính toán; d). áp lực đất và nước phân bố lên tường cừ; e). Vòng tròn Mor cho ví dụ 5.1 Đối với đất sét:

hoặcah=1,0

hoặc:

=1,0 ph =

=27,6kPa Áp lực tại độ sâu 1,0m và 6m kể từ đỉnh tường cừ. Phía chủ động tại độ sâu 1,0m V=118x1=118kPa h.a=0,57x118=67kPa Phía chủ động tại độ sâu 6,0m V=118x(17,15-9,8)x2+17,15x1=67,6kPa h.a=1x67,6-2x20

234

=57,5kPa

Phía bị động tại độ sâu 6,0m V=17,5x1=17,5kPa h.a=1x17,5+2x20 5.5. Các loại tường chắn

Tường chắn đất được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Trong quá trình thi công nền móng các công trình, tường chắn (cừ) được sử dụng để bảo vệ tạm thời vách hố móng đào sâu.

Tường chắn trong xây dựng được chia thành tường trọng lực và tường mềm. Tường trọng lực được làm từ các khối xây đá, bê tông và các khối bê tông, bê tông với lượng cốt thép không nhiều, làm việc chủ yếu chịu nén lệch tâm.

Hình 5.10. Tường chắn trọng lực

Tường mềm làm từ BTCT toàn khối hoặc lắp ghép. Chúng tiếp nhận mô mem uốn và lực kéo. Khi sử dụng tường mềm từ các cấu kiện lắp ghép , các mối nối có thể là mối nối chịu lực hoặc mối nối cấu tạo.

Lựa chọn vật liệu cần dựa vào luận cứ công nghệ và so sánh kinh tế - kỹ thuật, yêu cầu độ bền lâu dài, độ không thấm nước, điều kiện thi công, sự tồn tại của các phương tiện cơ giới hoá.

Đối với các kết cấu BTCT lắp ghép thường sử dụng bê tông cường độ chịu nén loại B20-B40, đối với kết cấu BTCT đổ tại chỗ - B15-B30. Kết cấu BTCT ứng suất trước được làm từ bê tông loại B30-B50.

Các vị trí tiếp giáp tường (các góc, các chỗ tiếp giáp, các vị trí giao cắt) của các tường chắn trọng lực từ khối xây gạch, đá và các khối bê tông lắp ghép được xây bằng đá hoặc đổ bê tông có gia cường cốt thép loại C-I, C-II. Mối nối giữa các khối bê tông trong đất no nước được làm từ vữa không thấm nước với xi măng không co ngót hoặc xi măng trương nở và tự ứng suất hoặc xi măng poóc lăng kết hợp phụ gia nén chặt. Trong trường hợp cần tăng độ cứng của tường từ các khối chịu áp lực ngang có thể đưa khung thép vào các mối nối đứng không có liên kết.

Để gia cường đảm bảo ổn định (chống lật, trượt, chống nổi) cho tường chắn có thể sử dụng các hệ chống, neo hoặc tạo cho tường những hình dáng đặc biệt dạng khung hở hình chữ U (hình 5.11).

235

Hình 5.11. Kết cấu tường chắn mềm BTCT toàn khối: có tường công xôn a, b, e, l; c-

có thanh chống; d, z- có neo; f- có công xôn giảm tải: 1-khung; 2- phần đường xe chạy; 3-lớp chống thấm; 4- tường chống; 5- hệ sườn; 6- giằng chống; 7-neo; 8-tấm công xôn giảm tải.

5.6. Tính toán tường chắn

Tải trọng tác dụng lên tường chắn gồm có tải trọng đứng và tải trọng ngang, trong đó tải trọng ngang (chủ động và bị động) có ảnh hưởng quyết định đến kết cấu tường chắn.

Các thành phần nằm ngang của áp lực chủ động và bị động lên tường chắn

được xác định theo công thức (5.1) và (5.2).

Thành phần thẳng đứng của áp lực chủ động tác dụng lên mặt nghiêng phía

sau lưng tường khi giá trị góc nghiêng  dương được tính theo công thức:

(5.63) AV = Ahtg (+) Biểu đồ áp lực lên tường chắn khi đất đắp đồng nhất trình bày trên hình 5.12

236

Hình5.12. Các sơ đồ xác định áp lực đất lên tường chắn: a- đất không dính, b- đất dính (n- pháp tuyến). Tổng áp lực ngang Eah và áp lực đứng Eav được xác định theo công thức sau: Đối với đất rời (C=0):

Eah = AhH

(5.64)

Eav = AvH

(5.65)

Đối với đất dính (C 0):

Eah = Ah( H-hc)

(5.66)

Eav = Av( H-hc)

(5.67)

hc - lấy theo công thức (5.9).

Khi xác định tổng hợp lực áp lực bị động, tính toán được tiến hành tương tự

chọn hc = 0 đối với đất dính.

Trong trường hợp khi mặt đất có tải trọng phân bố đều đặt trên một khoảng nào đó cách tường (hình 5.6), áp lực ngang lên tường được xác định theo các nguyên tắc nêu trong mục 5.1.

Điểm đặt tổng hợp lực ngang khi biểu đồ áp lực hình tam giác nằm cách đáy

tường khoảng cách :

d =

( H-hc)

(5.68)

trong đó đối với đất không dính lấy hc = 0. Khi biểu đồ áp lực ngang từ tải trọng q hình chữ nhật, điểm đặt tổng hợp lực

nằm ngang nằm ở mức nửa chiều cao biểu đồ.

Trong các trường hợp, khi áp lực các lớp đất không đồng nhất tác dụng lên tường, biểu đồ áp lực có hình dạng phức tạp (xem hình 5.1 a). Để xác định các lực tác dụng lên tường và các điểm đặt của chúng, thuận tiện nhất là chia biểu đồ thành các hình chữ nhật và hình tam giác nhỏ.

237

Theo nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất, tường được tính: về ổn định vị trí chống trượt; về ổn định nền dưới móng tường (đối với đất không phải đá); về cường độ nền đá; về cường độ các chi tiết kết cấu.

Theo nhóm trạng thái giới hạn thứ hai tiến hành tính toán nền theo biến

dạng và tính toán độ bền nứt các chi tiết kết cấu.

Độ ổn định tường chắn được kiểm tra theo các sơ đồ trượt phẳng và trượt sâu. Giả thiết rằng trượt phẳng xảy ra theo đáy tường, còn trượt sâu - theo mặt trượt gãy khúc (hình 5.13) hoặc theo mặt trượt trụ tròn.

1. Điều kiện ổn định chống trượt có dạng:

(5.69)

Tcd- lực gây trượt bằng tổng hình chiếu tất cả các lực trượt tác dụng lên tường lên mặt phẳng ngang; Tyd - Lực giữ bằng tổng hình chiếu tất cả các lực giữ lên mặt phẳng ngang đó;

- hệ số dự trữ ổn định chống trượt lấy  1,2.

(5.70) (5.71)

Lực trượt và lực giữ được xác định theo công thức: TCDB = Eah + Eqh TYD = Ntg(I +i) + BCI + Ephi

N - tổng hình chiếu tất cả các lực lên trục đứng.

Hình 5.13. Sơ đồ trượt sâu khả dĩ của tường chắn

(5.72)

N = G + Gg + Eav – Epv + Eqv

G - trọng lượng riêng của tường; Gg- trọng lượng riêng của đất ngoài lăng thể trượt (trên diện tích đế tường chắn và trên công xôn mặt trước trong các tường góc); B - chiều rộng đáy móng; i - góc nghiêng của măt trượt thứ i so với mặt nằm ngang lấy dấu “dương” khi độ nghiêng mặt trượt nằm phía dưới so với vị trí mặt ngang, dấu “âm” khi độ lệch mặt trượt lên phía trên (độ lệch lên phía trên được xem xét khi tính toán tường có đáy nghiêng); Ephi - phản lực bị động của khối đất ti. Giá trị ti được xác định bằng khoảng cách từ mặt đất có mặt trước cạnh tường đến điểm cắt mặt trượt thứ i với mặt đứng đi qua mặt trước tường.

Đối với tường có đáy nằm ngang, tính toán theo công thức (5.69) được tiến

hành cho 3 giá trị góc : 1 =0 (trượt phẳng); 2 =0,5I và 3 =I (trượt sâu).

238

Khi tính toán theo sơ đồ trượt phẳng có xết đến sự phá hoại cấu trúc tự nhiên của đất trong quá trình thi công: giá trị I và CI lựa chọn không quá 300 đối với I và không lớn hơn 5 KPa cho CI.

Kiểm tra độ ổn định trượt phẳng theo nền đá được tiến hành theo công thức

(5.69)- (5.72), trong đó giá trị lực giữ xác định theo công thức

(5.73)

TYD = Nf +Eph

f- hệ số ma sát đáy tường theo nền đá, lấy theo kết quả thử nghiệm nhưng không lớn hơn 0,65. Đối với đất (không phải là đá) trị số này không được vượt quá tgI. Khi tính toán theo sơ đồ trượt sâu giá trị I và CI lựa chọn như đối với đất

có cấu trúc phá hoại.

Hệ số an toàn chống trượt đối với tường chắn trong xây dựng lấy không nhỏ hơn 1,3. Trong trường hợp không đảm bảo hệ số an toàn chống trượt thì cần có biện pháp xử lý thích hợp.

2. Kiểm tra khả năng chống lật. Hệ số an toàn được xác định như tỷ số của tổng mô men chống lật với tổng mô men gây lật đối với mũi chân tường chắn (ví dụ tại điểm g1 trong hình 5.13):

KL=

(5.74)

- tổng mô men giữ ; - tổng mô men gây lật lật

3. Kiểm tra khả năng chịu tải và biến dạng nền tường chắn được tiến hành

như đối với móng đặt nông chịu tải lệch tâm.

Ứng suất tác dụng tại các mép đáy móng tường được xác định theo công thức

(5.75)

b- chiều rộng móng tường; e- độ lệch tâm của hợp lực Ea đặt tại mức đáy tường đối với trọng tâm đáy.

Độ lệch tâm e xác định như sau

e=

(5.76)

-khoảng cách từ điểm đặt của tổ hợp lực Ea đến mép lật.

(5.77)

Mg- tổng mô men của các lực giữ; ML- tổng mô men của các lực lật.

Trong trường hợp lực lật là lực ngang Eah còn lực giữ là lực N thì Mg =N.d và ML=Eah.( H-hc) đối với mép lật. Khi nền đồng nhất hoặc các lớp nằm ngang có tính nén lún không tăng theo chiều sâu thì tính biến dạng coi như thoả mãn, nếu áp lực trung bình TB không vượt quá áp lực tiêu chuẩn và ứng suất max không lớn hơn 1,2 áp lực tiêu chuẩn của nền (xem công thức 3.8), còn ứng suất nhỏ nhất không nhỏ hơn 0, điều này được đảm bảo khi e b/6 và  b/3. Nếu 2 điều kiện này không đảm bảo thì ứng suất max dưới mép móng xác định như sau

(5.78)

max= 2N/3

239

4. Kiểm tra cường độ của vật liệu tường. Nếu tường cách biệt nhau bằng các khe nằm ngang thì việc kiểm tra ổn định được tiến hành theo từng khe. Ngoài ra cần kiểm tra cường độ của vật liệu làm tường ở mỗi khe.

Xác định lực trong các chi tiết kết cấu tường chắn được tiến hành theo các

nguyên tắc truyền thống của cơ học kết cấu.

Đối với tường chắn trọng lực, lực pháp tuyến, lực cắt và mô men uốn trong

tiết diện I-I (hình 5.14a) được xác định theo các công thức sau:

(5.79)

Pi –tổng tất cả các lực đứng trên mặt cắt I-I;  Ti – tổng tất cả các lực ngang trên mặt cắt I-I; Pili;  TiZi – tổng mô men tất cả cắc lực đứng và lực ngang đối với tâm trọng lực tiết diện I-I - điểm 0. Khả năng chịu lực của bản thân tiết diện tường tại mặt cắt I-I xác định theo công thức sau:

(5.80)

max =N/F + M/W  [gh] Đối với tường mềm (hình 5.14b) mô men uốn cần được xác định tại 3 vị trí

khác nhau:

- Đối với bản đứng: tại vị trí ngàm với bản đáy (mặt cắt I-I). Giá trị nội lực

có thể xác định theo công thức:

+ Lực cắt: T=

+ Mô men: MI-I=

Hình 5.14. Các sơ đồ tính toán lực trong các chi tiết kết cấu tường chắn: a- tường trọng lực, b- tường mềm (góc)

- Đối với bản trước: tại mặt cắt II-II.

+ Giá trị lực cắt: T=

+ Mô men: MII-II=

- Đối với bản sau: tại mặt cắt III-III

240

+ Giá trị lực cắt: T=

+ Mô men: MIII-III=

Hình 5.15. Sơ đồ tính toán kết cấu khung bê tông cốt thép toàn khối dạng chữ U: a, b - tường công xôn; c, d- tường có giằng chống; l, m - tường có neo. Các công thức để xác định mô men uốn trong phần đáy móng tường góc có trong các tài liệu chuyên dùng. Kết cấu khung hở của đoạn dốc lên xuống các công trình đường ngầm giao thông cơ giới đặt nông, đường ngầm dưới nước, các đường dốc lên xuống của bến đỗ, gara và các tổ hợp ngầm cũng như kết cấu vách thang cuốn, thang bộ vượt ngầm bê tông cốt thép toàn khối được tính như khung hở phía trên dạng chữ U nằm trên nền đàn hồi chịu áp lực bên của đất (hình 5.15). Trong đó người ta sử dụng phương pháp tính toán khung (không có mái) của công trình ngầm. 5.7. Một số biện pháp tăng khả năng ổn định và chịu lực của tường chắn - Thay đổi loại đất đắp sau tường: tốt nhất là sử dụng loại đất rời có góc ma sát trong lớn nhằm giảm áp lực ngang lên tưòng chắn. - Tăng cường biện pháp thoát nước cho đất phía sau tường: bố trí rãnh thoát nước trên mặt; hệ thống thoát nước ngầm kết hợp các tầng lọc ngược. - Hạ độ dốc mặt đất phía sau tường bằng cách dật bậc, sao cho khu vực nằm trong lăng thể trượt có độ dốc nhỏ nhất (min). - Lựa chọn kết cấu tường hợp lý nhằm tăng cường khả năng ổn định và giảm áp lực chủ động tác dụng lên tường chắn.

241

- Bố trí bổ sung các sườn ngang nhằm thay đổi biểu đồ áp lực ngang lên tường chắn. - Tạo mặt gồ ghề cho bản đáy tường chắn, bố trí đáy nghiêng về phía mặt sau tường hoặc bổ sung mấu (gờ, trụ, cọc ngắn) để tận dụng lực dính của đất nền ngay dưới bản đáy nhằm tăng khả năng chống trượt phẳng, chống lật cho tường chắn. Ví dụ 5.2. Tính toán tường chắn trọng lực Tường trọng lực bằng bê tông cho trên hình 5.16. Đất phía sau tường có 2 lớp, mỗi lớp dày 3m với các chỉ tiêu cơ lý sau: lớp trên: lực dính c=0, góc '= 300;khô=17,5kN/m3, no.nc=19,5kN/m3 lớp dưới: lực dính c'=10kPa, góc '= 180;no.nc=19,5kN/m3 Tải trọng trên bề mặt tường q= 20kPa và mực nước ngầm thấp hơn 1,5m so với bề mặt. Mặt trước tường tựa lên đất có các chỉ tiêu sau: c=20kPa, góc '= 250;no.nc=18,0kN/m3 a) Xác định hệ số an toàn chống trượt với lực dịnh giữa đất sét và đáy tường là 20kPa và góc ma sát giữa đất và mặt sau tường là 250 b) Xác định hệ số an toàn chống xoay. c) Xác định sự phân bố áp lực dưới bản đáy tường chắn. Đơn vị trọng lượng riêng của bê tông nặng là 24kN/m3. Lực dính mặt trước và mặt sau tường Cw=0; góc ma sát: '=0

'=74,7-14,7=60kPa; sử =60,0.0,528-

Hình 5. 16. Sơ đồ tính toán tường trọng lực cho ví dụ 5.2.

'ah-2c'

Giải: Xác định hệ số áp lực chủ động của đất sau tường: - Đối với lớp trên: ah=tg2(450-300/2)= 0,333 - Đối với lớp đất dưới: ah=tg2(450-180/2)= 0,528 Tại z=0m: z=20kPa; Pa=20,0.0,333= 6,66kPa Tại z=1,5m: z=20+17,5.1,5= 46,2kPa; Pa=46,2.0,333=15,4kPa Tại z=3,0m: z=20+17,5.1,5+19.1,5= 74,7kPa; u=9,81.1,5= 14,7kPa; z dụng ah= 0,333: Pa=60,0.0,333=20kPa và ah= 0,528, Pa=z

'=131,7-

2.10 =31,7-14,5=17,2kPa

=31,75kPa . Tại z=6,0m: z=20+17,5.1,5+19.1,5+19.3,0= 131,7kPa; u=9,81.4,5= 44,1kPa; z 44,1=87,6kPa; Pa=87,6.0,528 - 2.10

Kết quả tính toán thể hiện trên Hình 5.2.VD và tổng hợp trong bảng dưới đây. Khoảng cách của tổng các lực đẩy ngang tính từ đáy=433,03/215,73=2,0m Lực (kN) Cánh tay đòn kể Lực nhân cánh

242

từ đáy (m) 5,25 5,0 3,75 3,5 1,5 1,0 1,50 tay đòn (kN.m) 52,5 32,8 86,6 12,1 77,4 21,8 148,83 433,03

'=0,0kPa; Pp=0,0.2,464+2.20

= 62,8kPa F1=6,66.1,5.1,0 (tính cho 1m dài)=10,0 F2=(15,4- 6,66).1,5.(1/2).1,0=6,56 F3=15,4.1,5.1,0=23,1 F4=(20-15,4)1,5.(1/2).1,0=3,45 F5=17,2.3,0.1,0=51,6 F6=(31,75 -17,2).3,0.(1/2).1,0=21,8 F7=44,1.4,5.(1/2).1,0=99,22 Tổng lực đẩy ngang :215,73 Áp lực bị động và lực ngang: ph=tg2(450+250/2)=2,464 Tại z=0m: z

'=18.2,0=36,0kPa; Pp= 36,0.2,464+2.20

=151,5 kPa Tại z=2,0m: z

Pp1= 62,8.2,0.1,0=125,6kN; Pp2=(151,5- 62,8).2,0.1,0/2=88,7kN; Pp=125,6+88,7=214,3 kN. Theo Hình 5.2 trọng lượng của khối tường là: N=w1+w2+w3 N= 3,5.2,0.1,0.24,0+1,5.4,0.1,0/2.24+2,0.4,0.1,0.24 N= 168,0+72,0+192,0=432kN a) Hệ số an toàn chống trượt:

b) Đối với trường hợp lật. Hệ số an toàn được xác định như tỷ số của tổng mô men chống lật với tổng mô men gây lật đối với mũi chân tường chắn:

KL=

trong đó: =

(xem bảng trên):

>1,5 - đạt yêu cầu KL=

c) Lấy mô men của các lực đối với mũi móng:

Độ lệch tâm e=1,75-1,22=0,53m

= =

d) Tính toán khả năng chịu tải của đất nền theo công thức (3.8)

= =313,3kPa RTC=

<1,2 RTC và > 0 - tường chắn đảm bảo an toàn về cường độ chịu lực của nền (trong

giới hạn biến dạng tuyến tính). Ví dụ 5.3. Tính toán tường chắn (góc) bê tông cốt thép (BTCT) Tính toán tường chắn BTCT với các số liệu sau: tải trọng phân bố trên mặt đất q=10kN/m2. Tường chắn có kích thước như trên (hình 5.17); đất đắp sau tường có  = 17,7kN/m3;  =250,

243

đất dưới nền tường chắn là đất sét pha có lực dính không thoát nước CU=20kN/m2;  =200;  = 18,5kN/m3 a) Tính áp lực đất: - Áp lực chủ động phía sau tường: ah=tg2 (450-/2) =tg2 (450-250/2)=0,41 ah=(.H+q)ah =(17,7.4,4+10).0,41= 36,1kPa

Ea=

- Áp lực bị động phía trước tường: ah=tg2 (450+/2) =tg2 (450+200/2)=2,04 ph=(.)ph 0,95=18,5.2,04.0,95 =35,85kPa

Eph=

Hình 5.17.Tính toán tường chắn BTCT cho ví dụ 5.3

b). Tính tải trọng đứng lên bản đáy và mô men chống lật (đối với điểm A) Số T.T Trọng lượng Cánh Diện tích  tay men

17,7 4.1,2+0,15.1,2/2 (1/2)(0,2+0,5).4 25 0,25.2,2+0,15.2,2/2 25 0,51.(0,7+0,55)/2 Tổng 86,55 35 0,715 5,9 128,165 18,5 đòn 1,6 0,8 1,05 0,23 Mô MCL 138,5 28 0,75 1,36 168,61

1 2 3 4 5 Mô men lật quanh điểm A: ML= Eah.4,4/3 +q.ah.2,2= 70,4.4,4/3+4,1.2,2 =112,27kN.m Tổng giá trị mô men: 168,61-112,27= 56,34kN.m

Vị trí đặt lực đứng Q:

1. Kiểm tra an toàn chống lật (đối với điểm A-hình 5.17):

- Đạt yêu cầu KCL=

2. Kiểm tra an toàn trượt phẳng (cho trường hợp 1=0, xem hình 5.13): - Lực đẩy ngang: Hng = Eah- Eph=79,42-17,03 =62,39kN/m - Lực ma sát giữa đất và đáy tường:

244

- Không đạt yêu cầu. KCTR=

Ta sử dụng biện pháp tăng cường khả năng chống trượt bằng cách tạo mấu chống trượt cho tường. Lúc này hệ số an toàn chống trượt được xác định theo công thức sau (xét đến lực dính, tính TYD theo công thức 5.69)

-Đạt yêu cầu KCTR=

trong đó: ta lấy TYD= Gtg +L.Cu (trong đó: L=2,0m) 3. Xác định áp lực tác dụng lên nền:

Độ lệch tâm e= =0,66m

= =

=194,2kPa Xác định lại giá trị max theo công thức (5.75): max=

d) Tính toán khả năng chịu tải của đất nền theo công thức (3.8)

RTC= =

=187,76kPa; 1,2R= 225,3 > - Đạt yêu cầu

e) Tính toán cốt thép trong bản tường:

= =118,1kN.m/m + Mô men: MI-I=

= =0,00139m2=13,9cm2 AS(I-I)=

Chọn: 520, a=200 (thép CI, có RS=2100kg/cm2) - đối với bản trước: tại mặt cắt II-II.

= =22,0kN.m/m + Mô men: MII-II=

= =0,00033m2=3,3cm2 AaS(II-II)=

Chọn: 512, a=200 (thép CI, có RS=2100kg/cm2) - đối với bản sau: tại mặt cắt III-III

= + Mô men: MIII-III=

=26,6kN.m/m

= =0,0004m2=4cm2 AS(III-III)=

Chọn: 512, a=200 (thép CI, có RS=2100kg/cm2) Trong đó ( xác định từ tỷ lệ hình học): ; ; L1=0,5m; L2=0,71m

245

5.8. Tính toán tường mềm/cừ

Yếu tố có tính chất quyết định khi dự kiến sơ đồ tính toán tường chắn mềm/cừ là: sơ đồ kết cấu công trình; hình dáng công trình trên mặt bằng và mặt cắt; phương pháp thi công công trình (hở, kín v.v.); trình tự thi công công trình; vật liệu tường; công nghệ thi công tường; kết cấu khung và các chi tiết gối đỡ (sườn, khung, giằng chống, neo) đảm bảo ổn định và độ bền của tường; các giải pháp kết cấu liên kết tường với các chi tiết khác của công trình.

Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của tường mềm/cừ - sự tồn tại của các chi tiết gối đỡ đảm bảo cường độ và ổn định tường, cũng như trình tự đưa các chi tiết gối đỡ vào làm việc trong quá trình thi công công trình. Trong các tường chắn, độ ổn định của tường có thể được đảm bảo nhờ: các vì chống neo và giằng chống cố định hoặc tạm thời; ngàm phần dưới tường trong khối đất; khung và sườn phân phối độ cứng, tường chống v.v.

Sơ đồ tính toán tường mềm/cừ phụ thuộc vào kích thước tương đối của các cạnh tường. Đối với các công trình chữ nhật, tường sẽ làm việc trong điều kiện biến dạng phẳng, nếu chiều dài L của chúng vượt quá chiều cao H trên 3 lần. Lúc đó tường được tính như sơ đồ dầm có chiều rộng 1m cắt theo cạnh ngắn của tường. Đoạn đó được tính toán theo sơ đồ tường chắn chịu uốn trong mặt phẳng đứng. Nếu tỷ lệ chiều dài tường với chiều cao nhỏ hơn 3, cần xét đến uốn cả trong mặt phẳng ngang.

Xét đến các đặc điểm nêu trên, đối với các tường đứng công trình hình chữ nhật, hình tròn hoặc đa giác trong mặt bằng người ta chia ra 4 sơ đồ tính toán cơ bản cho tường như sau [7]:

1. Sơ đồ tường chắn công xôn mềm, độ ổn định của nó được đảm bảo nhờ

ngàm phần dưới của nó trong đất;

2. Sơ đồ tường chắn mềm nhiều nhịp, độ ổn định của nó được đảm bảo nhờ ngàm phần dưới của nó trong đất và các chi tiết gối tựa ở phần trên (giằng chống, neo);

3. Sơ đồ vòng tròn hoặc đa giác khép kín (trong mặt bằng), độ ổn định của

chúng được đảm bảo nhờ độ cứng không gian của công trình.

4. Sơ đồ vòng tròn hoặc đa giác khép kín (trong mặt bằng), độ ổn định của chúng được đảm bảo nhờ độ cứng không gian của công trình và các chi tiết gối trụ bổ sung.

Tường công trình được tính toán theo các sơ đồ khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn và phương pháp thi công, công nghệ thi công và vật liệu tường, trình tự thi công công trình.

Ví dụ khi thi công công trình ngầm nhiều tầng có khung toàn phần bằng phương pháp “tường trong đất” với biện pháp “từ trên xuống dưới”, tường được tính toán có xét đến việc dỡ đất từng tầng từ phía trong công trình (Hình 5.15a). Đầu tiên tường được tính toán theo sơ đồ I khi độ sâu hố đào cần thiết để xây dựng trụ tầng trên (Hình 5.15c, e- vế trái). Sau đó tính toán tường theo sơ đồ 2 khi độ sâu hố đào cần thiết để xây dựng trụ tầng thứ 2 (Hình 5.15 c, e- vế phải). Tường được tính toán như tường chắn mỏng một neo. Tiếp theo thực hiện các công việc tương tự cho đến khi hố đào đạt độ sâu thiết kế. Tường trong trường

246

hợp này được tính toán hoặc theo sơ đồ dầm liên tục tựa trên một số gối tựa chịu áp lực ngang hoặc theo sơ đồ 4 có xét đến độ cứng không gian của công trình.

Tồn tại hàng loạt các phương pháp cả giải tích lẫn đồ thị để tính toán tường. Sự khác nhau về nguyên tắc giữa các phương pháp, trước tiên nằm ở mức độ ảnh hưởng biến dạng tường lên giá trị áp lực tiếp xúc của đất. Các lý thuyết chặt chẽ tiến tới xét đến điều kiện thực tác động công trình với khối đất thường dẫn đến nhiều khó khăn và phức tạp trong tính toán. Để giải các bài toán này cần phải sử dụng các phương pháp số dựa trên các chương trình máy tính.

Dưới đây ta xem xét các phương pháp tính toán đơn giản, có tính chất cơ sở.

5.8.1. Tính toán tường mềm/cừ công xôn

Sơ đồ tính toán tường mềm công xôn được dùng để đánh giá cường độ và ổn định tường cừ cho hố đào cũng như tường công trình ngầm thi công bằng phương pháp “tường trong đất”, ở giai đoạn đào hố đến cao độ gối đỡ - tầng đầu tiên.

Trong thực tế thi công hố đào sâu để xây dựng công trình ngầm bằng phương pháp lộ thiên, phụ thuộc vào độ sâu ngàm tường vào nền đất, theo điều kiện ổn định, có thể xảy ra 2 trường hợp sau đây:

1. Trường hợp tường có độ ngàm tối thiểu vào nền đất (khi thi công công trình ngầm một tầng). Trong trường hợp này, nhiệm vụ tính toán là xác định chiều sâu ngàm tối thiểu và chiều dày tường đảm bảo cường độ và ổn định của chúng. Trong đó giả thiết rằng sự cân bằng tĩnh học của tường xuất hiện do phản lực bị động của đất tác dụng lên đoạn đặt sâu hơn đáy hố đào. Trong tính toán giả thiết rằng cường độ lực kháng bị động của đất trên toàn bộ chiều sâu ngàm đạt tới giá trị xác định theo lý thuyết cân bằng giới hạn, không phụ thuộc vào chuyển vị của tường.

2. Trường hợp tường có độ ngàm dư vào nền đất thường gặp khi xây dựng tầng trên cùng của công trình ngầm nhiều tầng hoặc tường hạ vào đất thấp hơn đáy hố đào để ngàm trong lớp bền nước. Nhiệm vụ tính toán là đánh giá cường độ của tường.

Trong trường hợp này, trên các đoạn theo chiều sâu ngàm, phản lực bị động của đất có thể thấp hơn rất nhiều so với giá trị giới hạn xác định theo lý thuyết cân bầng giới hạn. Chúng được xác định từ điều kiện tác động tương hỗ của tường với khối đất có xét đến chuyển vị thực của tường và tính chất biến dạng của đất.

- Tính toán tường mềm ( công xôn) có độ sâu ngầm tối thiểu Phương pháp tính toán giải tích đơn giản để xác định độ sâu ngàm tối thiểu cho tường công xôn là dựa trên giả thuyết rằng, biến dạng xoay trong đất xung quanh điểm 0 nằm tại độ sâu f=0,8t ( f- độ sâu ngàm ; t- độ sâu tường nằm trong đất) (hình 5.18). Trong đó, áp lực chủ động của đất tác dụng từ cạnh phía sau lên tường cao hơn điểm 0, còn từ mặt trước thấp hơn mức đáy và từ mặt sau thấp hơn điểm 0- phản lực bị động. Khi xác định áp lực chủ động và bị động, ma sát của đất trên bề mặt tường không tính đến.

Điều kiện cân bằng của tường là tổng mô men đối với điểm 0 bằng không. Từ điều kiện đó xác định được chiều sâu ngàm cần thiết của tường thấp hơn đáy hố đào.

247

a,

b,

c,

Hình 5.18. Các sơ đồ tính toán tường công xôn khi độ sâu ngàm tối thiểu. Đối với đất đồng nhất, áp lực chủ động và bị động được tính theo công thức (5.1) và (5.2) có kể đến áp lực chủ động đối với đất dính chỉ bắt đầu tác dụng từ chiều sâu hC, xác định theo công thức (5.9).

(5.81)

(5.82)

(5.83)

Giá trị áp lực chủ động cực đại tại điểm 0 bằng: ah MAX= h + f +qah - Ctg.(1-ah) Phản lực bị động tại độ sâu đáy hố đào bằng: ph1= C.tg.(ph -1) còn tại điểm 0: ph2= C.tg.(ah -1) + f ph

, , C- các thông số của đất để tính toán theo nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất (I, I, CI). Tiếp theo là xác định tổng hợp lực của áp lực chủ động

(5.84)

EI =0 5ah MAX(h + f - hC) Và cánh tay đòn tác dụng của nó đối với điểm 0

r1 =

(5.85)

Biểu đồ áp lực bị động được chia ra thành phần hình chữ nhật và hình tam giác. Tổng hợp lực cân bằng phần hình chữ nhật E2 =ph1.f, còn cánh tay đòn tác động của nó r2 =0,5.f. Tổng hợp lực cân bằng phần hình tam giác E3 =0,5(ph2- ph1).f, còn cánh tay đòn tác động của nó r3= 1/3f. Điều kiện cân bằng được viết trong dạng sau:

)

E1r1 =

(5.86)

trong đó:

- hệ số điều kiện làm việc lấy theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737- 1995 hoặc có thể lấy tương ứng với XNIP 2.02.01-83: đối với - hệ số tin cậy theo chức cát, ngoài cát bụi, =1, đối với loại đất khác =0,9; năng công trình lấy bằng 1,2; 1,15; 1,1 tương ứng với công trình loại I, II, III.

Thay các giá trị lực, cánh tay đòn và ứng suất nêu trên nhận được phương

trình sau:

(5.87)

248

Giải phương trình này đối với f xác định được độ sâu ngàm cần thiết. Phương pháp đơn giản nhất giải phương trình là phương pháp lựa chọn f. Để đảm bảo an toàn giá trị f sau khi xác định được cần tăng lên 1,2 lần, nghĩa là giá trị t sẽ bằng 1,2f (hình 5.18).

Giá trị mô men lớn nhất ở tại độ sâu l0 được xác định từ điều kiện bằng 0

của lực cắt tại điểm có mô men cực đại:

(5.88)

Tìm được giá trị l0 từ phương trình đó, giá trị mô men cực đại tác dụng

lên 1m chiều dài tường xác định theo biểu thức sau:

Mmax=

(5.89)

Theo giá trị Mmax tiến hành tính toán tiết diện tường theo cường độ. Trong trường hợp tường ngàm trong đất sét không thoát nước khi U=0 (công thức 5.1a và 5.2a) điều kiện ổn định không thể thực hiện trừ khi h < 4CU/ và hệ số an toàn nên lấy 1,5. Không được dùng tường ngàm tối thiểu khi CU/h <7.

Ví dụ 5.4. Tính toán tường công xôn Tính toán ổn định của tường cừ trên hình 5.19, sử dụng điều kiện ngàm tối thiểu với độ sâu đặt móng 1,5m. Các chỉ tiêu cơ lý cho trên hình 5.19a.

249

Hình 5.19. Tính toán tường công xôn cho ví dụ 5.4

) =-23,1kPa Phía bên phải tường cừ: h, 0= 10(0,49)-2.20.(

)=-15,26kPa h, 1m= (10+16.1)(-2.20

= -9,97kPa h, 2,5m= [10+16+(17-9,8).1,5].0,49-2.20.

=-3,2kPa

=+6,85kPa

) = 40kPa

=50,05kPa

= - 40kPa

=29,95kPa

h, 2,5m=36,8.1- 2.20. h, 4,0m= [36,8+(16,5-9,8).1,5].1 - 2.20. h,w, 4,0,m= 9,8.3=29,4kPa Phía bên trái tường cừ: P, 0= 2.20.( P, 1,5m= (16,5-9,8)(1,5).1+ 2.20. a, 0m= - 2.20. a, 1,5,m= (16,5-9,8).1,5 .1 - 2.20. Theo Hình 5.4-VD ta xác định được: Áp lực ngang tại E: E =(50,05+14,7)-(6,85+29,4)=28,5kPa Áp lực ngang tại C: C=(86,85+29,4)-14,7=101,55kPa P1=0,5.14,7.1.5=11,02kN/m P2= 14,7.1,5=22,05kN/m P3=0,5.(28,5+14,7).1.5=32,4kN/m P3=0,5.(28,5+101,55).D1=65,02D1

Vì vậy: 11,02+22,05-32,4+65,02D1=0 D1- âm (điểm xoay của tường không tồn tại), tường sẽ chuyển động về phía trước, không ổn định.

250

- Tính toán tường mềm ( công xôn) có độ sâu ngàm dư.

Phương pháp tính toán giải tích đơn giản để xác định độ sâu ngàm dư là dựa

vào hệ số nền.

Trong phương pháp đó, để tính toán phần tường ngàm trong đất, ảnh hưởng công xôn được thay bằng mô men M và lực F đặt tại mức đáy hố đào (hình 5.20). Tính chất biến dạng của đất trong vùng ngàm được đánh giá bằng hệ số nền (bảng 5.6 Trên cơ sở lời giải phương trình vi phân trục đường uốn khúc của tường thành lập đồ thị (hình 5.21), cho phép nhận được sự phân bố áp lực dọc phần ngàm tường.

(5.90) (5.91)

Áp lực đất được xác định tách biệt khỏi mô men và lực F theo công thức: m= n.M q = mF

n và m- hệ số xác định theo đồ thị nêu trên Hình 5.18, phụ thuộc vào độ sâu ngàm t và hệ số độ cứng k.

Áp lực toàn phần lên tường h được xác định bằng tổng m và q. Hệ số độ

cứng k tìm được từ biểu thức:

(5.92)

b- chiều dài đoạn tường tính toán, lấy bằng 1M; Em – mô đun đàn hồi của tường; I- mô men quán tính tiết diện ngang của tường; kS - hệ số nền đối với đất đồng nhất lấy theo bảng 5.6 và trong khối đất xác định trong giới hạn độ sâu t của một số lớp đất theo công thức

kS =

(5.93)

Bảng 5.6 Giá trị hệ số nền kS

Tên đất

KS(kN/m3)

Sét và sét pha dẻo chảy, chảy 1000 Sét pha, cát pha và sét dẻo mềm, cát bụi và xốp 2000 Sét pha, cát pha và sét dẻo cứng, cát hạt nhỏ và hạt trung 4000 Sét pha, cát pha và sét cứng, cát hạt to 6000 Cát sỏi sạn, đất hạt lớn 10000

b,

a ,

Hình 5.20. Các sơ đồ tính toán tường công xôn khi độ sâu ngàm “dư”

251

(5.94)

Đồ thị trên hình 5.21 được lập dựa vào chỉ số độ cứng  bằng:  = k.t Các đồ thị chỉ quy đổi cho 2 giá trị chỉ số độ cứng (=3 và = 5), chúng được sử dụng như sau. Khi   3 (tường cứng) đưa vào tính toán giá trị q và m tương ứng với =3. Khi >3 đưa vào tính toán giá trị q và m, tương ứng giá trị =5 (tường mềm).

Sau khi tìm được giá trị áp lực ngang h cần kiểm tra cường độ cục bộ của

đất ở tường,

xuất phát từ yêu cầu sao cho dọc toàn bộ chiều sâu ngàm t thoả mãn điều

kiện:

 h < ph

ph- áp lực bị động của đất, xác định theo công thức (5.2)

 h=  q+ m

Các giá trị h nhận được cho phép xây dựng biểu đồ mô men và lực cắt để

kiểm tra tường theo cường độ.

Hình 5.21. Đồ thị quan hệ hệ số n và m với R và t khi  =3 và 5 (theo A.N.Dranopxki) {7}

Tường công xôn có độ mềm lớn. Chuyển vị ngang đỉnh trên của chúng được

trình bày trong dạng tổng 3 số hạng (hình 5.22):  = 1 +2 +3 , (5.95) 1 - độ võng tường trên đoạn chiều dài tự do; 2- chuyển vị mặt cắt tường ở đáy hố đào; 3 – chuyển vị tạo nên do xoay tiết diện đó.

252

Độ võng 1 khi biểu đồ tải trọng hình thang trên đoạn h từ biểu đồ tung độ phía trên ah1 và dưới ah2 bằng

(5.96)

1=

Khi có loại tải trọng khác 1 được tính theo các công thức, bảng trong sức bền vật liệu. Theo H.K. Xnhitko, độ võng đỉnh tường công xôn khi xem xét phần chôn sâu như dầm cứng sẽ bằng:

 = 1+

(5.97)

Hình 5.22. Các sơ đồ tính toán biến dạng tường công xôn

M và Q- mô men uốn và lực cắt trong tiết diện tường tại mức đáy hố đào; kS- giá trị hệ số nền tại mức đầu dưới tường. Độ lún cực đại của mặt đất cạnh tường lấy bằng .

Ví dụ 5.5. Tính toán kiểm tra cường độ của đất cho tường cừ thép (không có neo) với điều kiện: Cừ thép sử dụng để chắn giữ thành hố móng sâu 3,2m. Cát thô đắp sau tường có đặc tính

tính toán như sau: I=19kN/m3; I=340 ; CI=0. Tải trọng ở mép móng q=10kN/m2 (hình 5.23)

Hình 5.23. Tính toán kiểm tra cường độ đất nền cho tường cừ ( cho ví dụ 5.5)

Mô men tác dụng tại đáy hố đào là 83kNm. Độ cứng của tường cừ k=0,9; độ chôn sâu t=3,0m; Lực cắt F tại đáy hố đào F=40kN/m2.

Giải: Xác định giá trị m và n theo biểu đồ Hình 5.18 với t=3 và k=0,9 và  = k.t =3.0,9=2,7<3 ta có: n=0,36 và m=1,0

Xác định áp lực ngang h tại chân tường cừ:  h= q+ m =nF+mM= 0,36.40 +1.83= 974kN/m2 áp lực bị động của đất ph xác định theo công thức 5.2: bh =(z +q).bh – C.ctg (1-bh)

253

Áp lực bị động bh=tg2(450+/2)= tg2(450+340/2)=3,534 bh =(19.32 +10).3,534 – 0=2177kN/m2 Như vậy:

974kN/m2 =  h < ph =2177kN/m2- đạt yêu cầu.

5.8.2. Tính toán tường có một thanh chống/ neo

Khi tính toán tường cừ và “tường trong đất “ hạ vào khối đất không phá hoại cần xét đến liên kết gối tựa đầu dưới của chúng trong đất. Có thể xảy ra 3 trường hợp liên kết gối tựa sau đây: - - -

Tựa tự do; Ngàm hoàn toàn trong đất; Ngàm từng phần.

Khi tựa tự do, nghĩa là giả thiết tường xoay tự do ở phía chân tường vì thế không có sức kháng bị động ở phía sau tường và đất dưới hố đào chỉ gây nên sức kháng trồi từ mặt trước tường. Trong tường xuất hiện mô men uốn lớn nhất, còn độ sâu hạ tường trong đất nhỏ nhất (hình 5.24a). Sơ đồ làm việc này thường thích hợp khi xây dựng tường trong đất sét, cát bụi và cát xốp do mức độ cố định chân tường không chắc chắn.

- Khi ngàm hoàn toàn, nghĩa là giả thiết ngàm chống lại sự xoay của tường, trong trường hợp này sức kháng bị động xuất hiện ở cả 2 phía của tường. Như vậy cần tính toán độ sâu hạ tường sao cho trong đó xuất hiện mô men nhịp nhỏ nhất, còn phản lực của đất tác dụng lên mặt sau tường lớn nhất. Biểu đồ mô men trong tường có hai dấu vì trục đàn hồi tường có điểm uốn (Hình 5.24c). Sơ đồ làm việc này chỉ xảy ra trong đất cát và sỏi cuội chặt do sức kháng bị động khá lớn đủ để tạo nên ngàm.

- Ngàm từng phần là trạng thái trung gian giữa tựa tự do và ngàm hoàn toàn. Tương ứng với sơ đồ này mô men uốn và độ sâu ngàm có giá trị trung gian giữa 2 sơ đồ trên (hình 5.24.b).

Tính toán tường gia cường neo 1 tầng thường tiến hành theo 2 sơ đồ: + Sơ đồ tựa tự do E.K Iakobi; + Sơ đồ đường đàn hồi Blima-Lomeiera. Lựa chọn sơ đồ tính toán cho các trường hợp trên cần dựa vào độ cứng phân

bố theo chiều dài của tường n, được xác định từ quan hệ :

n =

(5.98)

t - độ sâu hạ tường xác định theo sơ đồ Blima-Lomeiera, m; dav - chiều cao quy đổi của tiết diện tường, m, bằng:

dav =

(5.99)

I và D - mô men quán tính, m4 và đường kính cọc (chiều rộng tường, cừ), m; j - khe hở giữa các cọc hoặc các cừ lân cận.

Khi n  0,06 tường được coi như có độ cứng hữu hạn và được tính toán theo sơ đồ E.K Iakobi. Khi n < 0,06 tường được tính như tường mềm theo sơ đồ Blima-Lomeiera.

254

Hình 5.24. Các sơ đồ làm việc tường mỏng neo khi độ sâu hạ khác nhau: a – khi tựa tự do, b- khi ngàm từng phần, c- khi ngàm toàn phần.

Theo sơ đồ E.K Iakobi, tường được xem như dầm tựa tự do tại vị trí gia cường neo và tại vị trí đặt tổng hợp lực của áp lực đất bị động EP. Trong đó tất cả phần ngập vào nền của tường chuyển vị về hướng hố đào. Giá trị tmin được xác định từ điều kiện cân bằng mô men từ áp lực chủ động và bị động đối với điểm gia cường neo. Biểu đồ mô men trong tường đơn dấu (hình 5.24a). Tính toán để xác định độ chôn sâu của tường tmin và lực kéo tại điểm neo (phản lực gối tựa), cũng như giá trị mô men uốn trong tường có thể sử dụng phương pháp cân bằng lực.

Theo sơ đồ Blima-Lomeiera, phần tường chôn sâu vào nền có điểm uốn tại điểm 0 và gần đáy hố đào chuyển dịch theo hướng hố đào, còn thấp hơn điểm 0 - về hướng ngược lại. Phản lực bị động xuất hiện cả từ mặt đứng lẫn mặt sau tường. Điều đó tạo nên hai biểu đồ đơn dấu của mô men uốn (hình 5.24c).

Để xác định độ chôn sâu của tường tMIN và lực kéo tại điểm neo (phản lực gối tựa), cũng như giá trị mô men uốn trong tường theo sơ đồ này, ta giả thiết rằng cường độ sức kháng bị động của đất tăng tuyến tính cùng với chiều sâu theo luật (5.2) và sức kháng phản lực ngược của đất từ mặt sau tường thấp hơn điểm xoay 0 đặt tại điểm xoay. Tường có một của nó tác dụng trong dạng lực tập trung thanh chống/ neo trong trường hợp này được tính toán như dầm tĩnh định tựa trên hai gối - tại điểm gia cường neo và tại điểm đặt lực tập trung . Dầm chịu tải trọng từ áp lực chủ động và bị động.

Sau đây giới thiệu một số phương pháp tính toán gần đúng cho các sơ đồ nêu

trên

1. Phương pháp cân bằng lực (theo sơ đồ E.K Iakobi):

Đỉnh tường có thanh chống hoặc neo nên được coi là liên kết khớp (điểm A) (hình 5.24a). Chân tường được coi là gối tựa tại điểm B, tại đó áp lực chủ động bằng áp lực bị động. Sau khi xác định được vị trí điểm B (điểm được coi là gối tựa không có chuyển vị) có thể tính được nội lực trong tường.

- Xác định vị trí điểm B, tức là tìm giá trị tmin.

Ecd1 =

; Ecd2 =

; Ep =

(5.100)

255

3 +(6cdh+3qcd -3bdh)tmin

2+(6cdh2+6 qcdh)tmin +

Vị trí đặt các lực E1 và Ep đặt ở trọng tâm tam giác (bằng 1/3 chiều cao kể từ cạnh đáy). Vị trí đặt E2 ở trọng tâm hình chữ nhật. Lấy mô men đối với gối tựa A và cho bằng 0 và rút gọn ta có phương trình:

(2cd-2bd)tmin +2 cdh3+3qcdh2 =0

Phương trình bậc 3 này có thể giải bằng phương pháp đúng dần. - Xác định lực tác dụng lên thanh chống (hoặc neo) TA: Lấy mô men đối với điểm B và cho MB =0.

(5.101)

TA =

Mô men có giá trị lớn nhất tại vị trí có lực cắt bằng không. Do đó ta xác định

khoảng cách y, tại đó lực cắt = 0:

từ đó xác định được:

(5.102)

y=

MMAX=

(5.103)

Ví dụ 5.6. Tính toán cừ. Tường cừ có độ cứng hữu hạn (hình 5.24a), chắn vách hố đào h=6m. Vị trí neo đặt cốt mặt đất. Độ sâu cắm cừ tmin= 2,0m. Các chỉ tiêu cơ lý của đất nền như sau: =360; =19kN/m3; góc ma sát giữa đất và tường = (1/3). Tải trọng cạnh hố đào q=10kN/m2. Yêu cầu tính lực chống tại điểm A và giá trị MMAX trong cừ. Giải: Ta tính áp lực chủ động: Ta tính áp lực chủ động và bị động cd= tg2(450-/2)=tg2(450-36/2)=0,26

= bđ=

= Ecđ1=

= Ecđ2 =

= Ep = Ep =

Xác định lực tác dụng lên thanh chống tại A:

TA=

=

Xác định vị trí có lực cắt =0 (vị trí có MMAX):

256

y= =

y=

Xác định giá trị MMAX:

= =140,8kNm/m MMAX=

2. Phương pháp dầm thay thế (theo sơ đồ Blima-Lomeiera h. 5.24c ): Theo phương pháp này, vị trí neo (chống) được coi là khớp. Chân tường cắm vào lớp đất cứng được coi là ngàm cố định. Sơ đồ phân bố áp lực lên cọc được thay bằng sơ đồ dầm tính toán, trong đó vị trí C trên sơ đồ cọc có giá trị áp lực đất bằng 0 gần với vị trí thay đổi dấu của mô men nên vị trí này được coi là gối tựa của dầm thay thế.

Như trên hình 5.25, tại điểm C áp lực đất bằng 0, y là khoảng cách từ điểm C

đến đáy hố đào. Áp lực phía trước và phía sau tường bằng nhau.

- Xác định giá trị y: bdy = cd(H+y)=Hcd +ycd hay

y=

(5.104)

khi có áp lực đất trên mặt đất:

y=

(5.105)

- Xác định giá trị x: Theo nguyên lý của dầm đẳng trị, Ta là phản lực của gối tựa A và P0 là phản lực của gối tựa tại C. Mô men của P0 đối với điểm D sẽ bằng mô men của áp lực đất bị động (hình tam giác) đối với điểm D. Xác định giá . trị TA bằng cách cho mô men

P0x =

(5.106)

L

Hình 5.25. Sơ đồ tính toán theo mô hình dầm thay thế

(5.107)

X=

Độ sâu của chân tường ít nhất là l0= y+x.

257

Trong trường hợp tường có nhiều tầng chống /neo thì điểm c có thể sơ bộ xác

định theo bảng 5.7, sau đó kiểm tra bằng tính toán.

Bảng 5.7

Đất cát

Đất dính

y= 0,25H y= 0,16H y= 0,08H

y=0,4H y=0,3H y=0,2H

 =200 =250 =300

N < 2 2  N <10 10  N <

20

y= 0,035H

y=0,1H

=350

N  20

Ghi chú: H- độ sâu đáy hố đào; - góc ma sát trong của đất; N- trị số xuyên tiêu chuẩn.

- Tính Mmax : Theo sơ đồ dầm đơn giản, tại điểm có lực cắt bằng 0 sẽ có giá

trị mô men cực đại.

Ví dụ 5.7 Tính toán tường cừ có một chống/neo

Hố đào có chiều sâu 12m, đặt một tầng chống neo tại độ sâu 4m. Các chỉ tiêu như trong ví dụ trên. Sơ đồ tính xem hình 5.26.. Yêu cầu tính độ sâu cắm vào đất của cừ và lực chống tại điểm A.

Hình 5.26. Sơ đồ tính toán cho ví dụ 5.7

Hệ số áp lực chủ động và bị động (như ví dụ trên) cd= tg2(450-/2)=tg2(450+36/2)=0,26

= bđ=

= Xác định giá trị y: y=

Tìm giá trị Ta (lấy tổng mô men đối với điểm C và cho bằng 0):

(8+0,56)TA=

Xác định X= =

258

trong đó: P0= - TA= 388,6 -190,0= 198,6kN/m

Như vậy độ sâu chôn cừ sẽ là: l0 = x+y=3,27+0,56 =3,83m. Nếu tính đến hệ số an toàn k=1,2 thì độ sâu toán bộ l=3,83.1,2=4,6m.

3. Tính toán bằng phương pháp đồ thị đường đàn hồi ( theo sơ đồ E.K Iakobi

và Blima-Lomeiera): Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau.

Trên hình vẽ (hình 5.27) thể hiện sơ đồ từng lớp địa chất và vị trí điểm gia cường neo. Sau đó xây dựng biểu đồ áp lực chủ động và bị động của đất. Tung độ biểu đồ được xác định theo công thức (5.1) và (5.2). Giá trị áp lực bị động chính xác hơn được xác định theo lý thuyết B.B. Xokolôpxki lấy  = , nhưng không lớn hơn 300.

Biểu đồ áp lực đất lên tường khi tính toán được xây dựng trên cơ sở chiều

sâu hạ dự kiến, định hướng lấy bằng 0,5h đối với cát và 0,75 đối với đất sét.

Tiếp theo, tung độ biểu đồ ah và ph triệt tiêu lẫn nhau, còn biểu đồ kết quả được chia thành các hình thang đơn vị chiều cao 0,5-1,0m. Sau đó trừ các lực cân bằng, các diện tích tỷ lệ của các hình thang đơn vị và đặt chúng tại tâm trọng lực của các hình thang (hình 5.27c.).

Theo các lực đó xây dựng đa giác lực (hình 5.27d) và đa giác dây (hình 5.27e). Đường khép kín của đa giác dây A C khi tính toán theo sơ đồ Blima- Lomeiera được kẻ qua điểm A’ cắt tia 0 với đường ngang đi qua mức neo gia cường tới tường sao cho thoả mãn điều kiện

(5.108) y1 =(11,1)y2 Điểm C cắt đường khép kín A C với đa giác dây xác định độ sâu tính toán hạ t0, tương ứng với ngàm tường trong đất. Giá trị tung độ biểu đồ mô men trong tường xác định theo công thức

(5.109) M= y trong đó: - khoảng cách toạ độ cực trong tỷ lệ lực, N; y- tung độ đa giác dây

ttrong tỷ lệ tuyến tính của hình vẽ, m.

Theo đa giác lực (hình 5.27l, m) thể hiện giá trị

và lực trong neo Qah. Giá trị Qah bằng giá trị đoạn nền đa giác lực nằm giữa tia cuối cùng của nó và tia kẻ song song với đường khép kín A’C, có xét đến tỷ lệ lực tương ứng. Khi nghiêng dây neo với đường nằm ngang 1 góc , lực neo trong đó bằng Qah/cos.

Lực của phản lực ngược lại

xác định bằng đoạn nền đa giác lực nằm giữa tia cuối của nó (số 13) và tia kẻ song song với đường khép kín A’C đặt ở mức điểm C. Sự trùng khớp điểm dưới cắt đường khép kín với đường dây cong và giới hạn dưới của biểu đồ tải trọng đạt được bằng cách tiếp cận liên tục. Nếu đường , thì chiều sâu chấp nhận khép kín cắt với đường dây cong cao hơn mức đặt lực hạ tường ban đầu cần được giảm xuống.

Theo giá trị

xác định chiều dài đoạn tường thấp hơn điểm C, cần thiết để

điều chỉnh phản lực ngược

t =

(5.110)

259

=

;

- ứng suất thẳng đứng trong khối đất tại mức đạt lực k’ – hệ số xét đến sự giảm cường độ phản lực ngược do tác dụng của lực ma sát theo tường hướng lên phía trên (chúng được thể hiện bằng các mũi tên trên sơ đồ trục đàn hồi trên Hình 5.22c).

Giá trị k’ xác định theo bảng 5.8

Bảng 5.8

, độ 15 20 25 30 35 40

K’ 0,75 0,64 0,55 0,47 0,41

(5.111)

0,35 Độ sâu hạ tường toàn bộ bằng t = t0 +t Trong tính toán thực tế thường lấy t = (1,15 –1,2)t0 Khi tính toán theo sơ đồ Iakobi đường khép kín A’D kẻ theo tiếp tuyến đến đa giác dây (đường chấm chấm trên hình 5.27d). Trong đó, sao cho hệ lực tác dụng lên tường nằm trong sự cân bằng, hướng tia 10 của đa giác lực và hướng đường khép kín A’D cần phải trùng nhau. Lực Qah theo sơ đồ Iakobi bằng giá trị đoạn đa giác lực trên Hình 5.22m, nằm giữa tia 8 của nó và tia 10 song song với A’D. Mô men uốn trong tường theo sơ đồ đó có giá trị lớn nhất Mmax = ymax. Điểm D xác định độ sâu tính toán tối thiểu hạ tường tmin, tương ứng với tựa tự do đầu dưới của tường lên đất . Trong trường hợp đó, tường nằm trong trạng thái giới hạn về ổn định, để tăng mức độ an toàn chiều sâu hạ lấy bằng t = 1,2 t0.

Khi bố trí đường khép kín giữa các đường A’C và A’D tường sẽ bị ngàm từng phần trong đất. Đối với ngàm như vậy, biểu đồ tải trọng và mô men trình bày trên Hình 5.22b.

Tính toán tường theo sơ đồ Blima-Lomeiera, “Tường trong đất “ có độ sâu “dư” nên cần phải chỉnh lý trên cơ sở các số liệu thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm cho thấy, biểu đồ thực tế của áp lực chủ động và bị động phụ thuộc vào tính biến dạng của đất, tường, tính biến dạng của neo gia cường và có thể khác với các dự kiến trong tính toán. Giá trị mô men uốn của nhịp và lực neo trong tường với các trụ neo không chuyển vị cần được xác định theo công thức điều chỉnh sau đây:

MTT = Mmã.kd , QahTT = 1,4.Qah

(5.112) (5.113) Kd- hệ số xác định theo đồ thị (hình 5.28) phụ thuộc vào giá trị góc ma sát trong và tỷ lệ chiều dày d của tường đối với chiều dài nhip l.

Hình 5.28 ứng với tường từ cừ BTCT, chiều dày dav đối với các loại tường khác cần xác định theo công thức (5.99). Chiều dài nhịp l lấy định hướng như khoảng cách A’B trên đa giác dây. Góc ma sát trong của đất trong giới hạn nhịp l xác định theo công thức

Ii=

(5.114)

Ii và hi – góc ma sát trong và chiều dày lớp đất thứ i.

260

e,

c,

d,

a,

b ,

l,

m,

Hình 5.27. Các sơ đồ tính toán đồ thị tường neo theo Blumi-Lomeiera và Iakobi

a- sơ đồ tường, b- biểu đồ tải trọng, c- sơ đồ tải trọng quy đổi trong dạng lực tập trung theo Blumi-Lomeiera, d- sơ đồ xây dựng đa giác dây, e- sơ đồ lực khi xoay tường xung quanh điểm gia cường neo theo Iakobi, l- đa giác lực theo Blumi-Lomeiera, m- đa giác lực theo Iakobi.

Đối với kết cấu có tải trọng phân bố trên mặt đất cần xét 2 trường hợp tính toán. Thứ nhất - khi tải trọng liên tục trên bề mặt (hình 5.1) tạo nên mô men công xôn cực đại ở mức gia cường neo và giá trị lực neo lớn nhất, trường hợp thứ 2 - khi tải trọng q bắt đầu trên khoảng cách a = hKtg(450-/2) kể từ tường (hình 5.28), trong đó: hK - chiều cao phần công xôn tường. Trong trường hợp đó xuất hiện mô men uốn cực đại trong phần nhịp tường.

Hình.5.28. Đồ thị xét ảnh hưởng độ cứng tường lên gía trị mô men uốn tác dụng trong chúng

5.8.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống/ neo

Áp lực đất lên tường chắn phụ thuộc vào độ cứng của tường, thời gian và trình tự lắp đặt thanh chống /neo. Có nhiều giả thiết về dạng biểu đồ áp lực đất và giá trị của nó (bảng 5.9), biểu đồ áp lực đất cho tường chắn nhiều chống/ neo trình bày trên hình .5.29.

Phương pháp đồ thị tính toán tường 2 neo theo sơ đồ Blima-Lomeiera do

A.Ph.Novinkop soạn thảo trình bày trong sổ tay Budrin A.Ia., Demin G.A[..].

261

Khi tồn tại 3 tầng neo (gối tựa) hoặc lớn hơn, tường công trình ngầm được tính toán theo nhiều phương pháp: phương pháp dầm thay thế, phương pháp lực chống không thay đổi hoặc thay đổi trong quá trình đào, phương pháp dầm liên tục, phương pháp tính toán như tấm trên nền đàn hồi bằng cách sử dụng lý thuyết biến dạng tổng thể hoặc cục bộ, tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn theo chương trình trên máy tính điện tử.

Hình 5.29. Biểu đồ áp lực bên của đất lên tường chắn có nhiều gối đỡ/ neo theo Terxaghi: a) cho đất rời; b) cho đất dính

Bảng 5.9 Áp lực đất tác dụng lên tường chắn có nhiều thanh chống/neo

Tác giả Cát

 0,2 - 0,1  0,2 - 0,2 q 0,75cdHcos0 - 0,2H  0,3 0,3 0,6-0,75 Sét  0,15 0,15 0,4-0,25 q H-4 H-4 (0,3-0,375)H

K. Terxaghi P.Pek G.P. Tschebotarioff A. Spinker K. Flaat 0,2 0 0,2 0 - 0,25 - 0 0,8cdH 0,65cdH - H-mc (1,6

Ghi chú: 1. Theo G. P. Tschebotarioff và K. Flaat trị số giới hạn dưới của q đối với đất sét cho tường chắn tạm thời, còn giới hạn trên cho tường vĩnh cửu

2. Các ký hiệu - dung trọng đất;cd- hệ số áp lực đất chủ động; H- độ sâu hố đào; 0 - góc ma sát giữa đất và tường; - lực kháng cắt của đất dính.

Trên hình 5.29 trình bày sơ đồ tính toán tường có nhiều thành chống/neo theo phương pháp dầm liên tục. Các vị trí chống/ neo tốt nhất bố trí đều nhau. Tải trọng chuyền lên ttường giữa 2 nhịp chống/ neo l theo Terxaghi có thể lấy phân bố đều như sau:

Đối với cát: q=0,8Hcđcos0; Đối với sét: q= H-4c. trong đó: - trọng lượng của đất; H- độ sâu hố đào; c- lực dính của đất sét;

0- góc ma sát giữa đất và tường.

Độ chôn sâu của tường vào đáy hố đào cần phải đủ để cân bằng với áp lực bị động S=0,5qh. Chiều cao của nhịp trên h0 và nhịp dưới cùng (tới thanh chống dưới cùng) hn có thể lấy sơ bộ bằng h0= 0,354h và hn=0,808h. Trong trường hợp

262

đất tốt vị trí ngàm quy ước có thể lấy khoảng (1/3- 1/2) h2 sâu hơn so với đáy hố đào, lúc này nhịp cuối hn là khoảng cách từ thanh chống/neo cuối tới ngàm quy ước.

Các giá trị mô men uốn tác dụng lên tường và phản lực gối tựa (lực tác dụng

lên thanh chống/ neo) xác định như dầm liên tục trong bài toán cơ học kết cấu.

Hình 5.30. Sơ đồ tính toán trụ cứng nhiều nhịp như dầm liên tục

Ví dụ 5.8. Tính toán tường, trụ nhiều gối đỡ bằng thanh chống/neo (Hình 5.30). Tính tường chắn hố đào sâu bằng "tường trong đất" kết hợp trụ (cọc) làm hệ chịu lực cho công trình chiều sâu H= 18m. Tường, trụ dùng BTCT mác 300. Nền đất đồng nhất theo chiều sâu tường có các chỉ tiêu cơ lý sau:  =18kN/m3, góc ma sát trong = 260. Số nhịp tầng theo chiều sâu tường n=5. Các trụ cứng (cọc, cột) và dầm ngang đặt cách nhau L= 3,9m. Giải: Dùng biểu đồ áp lực đất theo Terxaghi: cd =tg2(450-/2) = tg2(450-26/2) =0,63 Tính áp lực đất: q= 0,75cdHcos0.L=0,75.18.0,63.18.0,89.3,9=506 kPa Tính bề dày của tường: Tính như dầm 1 nhịp có L= 3,9m, áp lực đất có giá trị q= 506kPa Từ điều kiện RMmax/W ta tìm được chiều dày tường:

 =0,5.L. ==0,5.3,9. chọn =70cm

Trong đó: R- cường độ chịu uốn của BTCT mác 300=1,3.105kPa; Mmax- mô men uốn lớn nhất giữa 2 trụ cứng; W- mô men kháng uốn của "tường trong đất" W= b.2/6. Tính trụ cứng chống đỡ tường: Nhịp tính toán trụ tính theo sơ đồ dầm liên tục có công xôn: h=H:(n+0,162) = 18 :5,162=3,874m hn= 0,808. h=0,808.3,874= 3,130m h0= 0,354h=0,354.3,874 =1,371m Mô men uốn trong các nhịp và gối tựa: Mmax= 0,0625qh2= 0,0625.506.3,8742 = 474,6kN.m Chọn trụ tròn BTCT, đường kính d=90cm; chiều dày tường = 70cm; hệ số điều kiện làm việc m=0,75: Xác định mô men kháng uốn W của hệ tường- cọc và ứng suất lớn nhất max xuất hiện trong trụ (cọc): W= (d+)2/4= 3,14. 70(90+70)2/4=1406720cm3

263

< 1,3.104kPa max=

Trong thực tế xây dựng, công trình ngầm nhiều tầng (các ga ra ô tô ngầm, các cửa hàng bách hoá ngầm, các kho chứa ngầm, các nhà dịch vụ công cộng...) có tỷ lệ kích thước chiều dài và chiều rộng không lớn, công trình có thể coi như hệ không gian làm việc đồng thời với đất nền xung quanh. Tường công trình ngầm có kích thước mỏng so với chiều sâu, được giữ ổn định bằng nhiều gối tựa (sàn, dầm các tầng, neo). Thi công các loại tường này nói riêng và công trình ngầm nhiều tầng nói chung thường sử dụng phương pháp "Tường trong đất" kết hợp phương pháp thi công sàn "từ trên xuống", hoặc hố đào sâu kết hợp vì chống, neo. Tường loại này, như trên đã nêu được giữ ổn định bằng hệ thanh chống (sàn, dầm) hoặc neo- gối tựa, lần lượt lắp đặt trong quá trình thi công. Do độ sâu "ngàm" quy ước của tường trong đất trong quá trình thi công thay đổi, số lượng và vị trí gối tựa được bổ sung, tải trọng lên tường tăng dần nên sơ đồ tính toán tường và nội lực xuất hiện trong tường theo từng giai đoạn thi công cũng thay đổi. Dưới đây giới thiệu 2 phương pháp đơn giản, thông dụng để tính toán tường kể đến quá trình thi công: phương pháp của Nhật Bản trên cơ sở các giả thiết của Sacchipana và phương pháp tính toán tường như dầm trên nền đàn hồi.

5.8.4. Tính toán tường liên tục theo các giai đoạn thi công

5.8.4.1. Phương pháp Sachipana (Nhật Bản):

Phương pháp này dựa trên kết quả đo đạc nội lực và biến dạng thực của

tường làm căn cứ, cụ thể:

1.

Sau khi đặt tầng chống/neo dưới, lực dọc trục của tầng chống/neo trên hầu như không đổi, hoặc thay đổi không đáng kể;

2.

1) Chuyển dịch của thân tường sau lần đào 1,2,3) Chuyển dịch thân tường sau lần đào 2,3; a.b.c) Quá trình đào

Chuyển dịch của thân tường từ điểm chống/neo dưới trở lên, phần lớn đã xảy ra trước khi lắp đặt tầng chống/neo dưới (hình 5.31);

3.

Hình 5.31. Sơ đồ quan hệ của chống với chuyển dịch của thân tường trong quá trình đào đất

Gía trị mômen uốn trong thân tường do các điểm chống/neo trên gây nên chỉ là phần dư lại từ trước khi lắp đặt tầng chống/neo dưới;

Trên cơ sở các kết quả đo thức tế này, Sachipana đưa ra phương pháp tính lực dọc trục thanh chống/neo và mômen thân tường trong quá trình đào đất với những giả thiết cơ bản như sau (hình 5.32):

1.

Trong đất dính, thân tường

xem là đàn hồi dài vô hạn;

264

2.

Áp lực đất thân tường từ mặt đào trở lên phân bố hình tam giác, từ mặt đào trở xuống phân bố theo hình chữ nhật (do đã triệt tiêu áp lực đất tĩnh ở bên phía đất đào); 3.

Phản lực hướng ngang của đất bên dưới mặt đào chia thành hai vùng: vùng dẻo đạt tới áp lực đất bị động có chiều cao l và vùng đàn hồi có quan hệ đường thẳng với biến dạng của thân tường; Điểm chống được coi là bất

4.

động sau khi lắp thanh chống/neo;

1) Vùng dẻo 2) Vùng đàn hồi Hình 5.32. Sơ đồ tính toán chính xác theo phương pháp Sachipana.

5.

Sau

lắp

đặt

tầng khi chống/neo dưới thì trị số lực dọc trục của tầng chống trên không đổi.

Theo chiều cao toàn bộ tường có thể chia thành ba vùng: vùng từ hàng chống thứ k cho đến mặt đào, vùng dẻo và vùng đàn hồi từ mặt đào trở xuống, từ đó lập được phương trình vi phân đàn hồi cho trục tường. Căn cứ vào điệu kiện biên và điều kiện liên tục ta có thể tìm được công thức tính lực dọc trục Nk của tầng chống thứ k, cũng như công thức tính nội lực và chuyển vị của nó. Với những lập luận và giả thiết trên, kết quả tính toán nhận được khá chính xác, nhưng do công thức có chứa hàm bậc 5 nên tính toán khá phức tạp.

Để đơn giản tính toán, sau khi nghiên cứu Sachipana đã đưa ra phương pháp

gần đúng nhưng đơn giải hơn với các giả thiết cơ bản sau (hình 5.33):

1. Trong tầng đất sét, thân tường xem là thể đàn hồi dài hữu hạn đầu dưới đáy tự do;

2. Giống phương pháp giải chính xác; 3. Phản lực chống hướng ngang của đất lấy bằng áp lực đất bị động, trong đó (x+ ) là trị số áp lực bị động sau khi trừ đi áp lực đất tĩnh

4. 5. Giống như phương pháp chính

xác.

Hình 5.33.Sơ đồ tính toán gần đúng theo phương pháp Sachipana

6. Điểm mômen uốn thân tường bên dưới mặt đào M=0 xem là một khớp và bỏ qua lực cắt trên thân tường từ khớp ấy trở xuống.

Phương pháp giải gần đúng chỉ cần

dùng hai phương trình cân bằng tĩnh:

Y=0 MA=0

Do Y=0, nên:

265

NK=

(5.115)

Do MA=0 và từ công thức (5.115), sau khi đơn giản ta có:

(5.116)

Các bước tính toán của phương pháp giải gần đúng này như sau: 1) ở giai đoạn đào thứ nhất, kí hiệu dưới chân của công thức (5.115) và công thức (5.116) lấy k=1, còn N1 lấy bằng không, từ công thức (5.116) tìm ra xm sau đó thay vào công thức (5.115) để tìm ra N1.

2) ở sau giai đoạn đào thứ hai, kí hiệu dưới chân của công thức (5.115) và công thức (5.116) lấy k=2, còn N1 chỉ có một N1là số đã biết, từ công thức (5.116) tìm ra xm sau đó thay vào công thức (5.115) tìm ra N2.

3) ở sau giai đoạn đào thứ ba, k =3, có hai Ni , tức N1, N2 là số đã biết, từ

công thức (5.116) tìm ra xm, sau đó thay vào công thức (5.115) tìm được N3

Tiếp tục như vậy, sau khi tìm được lực dọc trục của các tầng thanh chống,

nội lực thân tường cũng sẽ dễ dàng xác định. Mô men thân tường trong phương pháp giải gần đúng (trừ phần mômen âm ra), có hình dạng tương tự như phương pháp giải chính xác, trị số mômen lớn nhất lớn hơn phương pháp giải chính xác khoảng trên 10%, tức là thiên về an toàn.

Hình 5.34. Một sơ đồ tính khác của phương pháp giải gần đúng của Sachipana.

Hình 5.34 trình bày sơ đồ tính toán của một phương pháp tương tự như phương pháp Sachipana, nhưng áp lực nước, đất phía sau tường thì khác, áp lực nước bên dưới mặt đào giảmi tới không. Lực chống của đất ở bên bị động đạt tới áp lực đất bị động, để phân biệt với phương pháp Sachipana phần áp lực đất tĩnh đượcgiảm đi, lấy (wx+v) thay cho (x+  ). Ví dụ 5.9. Tính toán “Tường trong đất”

Công trình hầm đỗ xe ngầm và dịch vụ công cộng, kết cấu tường chắn dày 800, dài 35m, (từ cốt -1,5m tới -36,5m). Đặt 7 tầng chống ngang, chính là sàn các tầng. Độ sâu đào hố móng là -23m.

Số liệu cho trước: Nền đất gồm nhiều lớp với các chỉ tiêu cơ lý sau đây:

Bảng 5.10 - Một số chỉ tiêu cơ lí cơ bản cho ví dụ 5.9

Tên chỉ tiêu KĐơn Lớp

266

H vị 2 3 4 5 6 7 8 9

kN/m3 19.4 18.7 17.7 18.2 17.2 18.1 19.2 19.2 w

22 19 10.8 18

II

Dung trọng tự nhiên Lực dính đơn vị Góc ma sát trong cII 0 kPa Độ 30 13011' 10045' 15 6030' 8048' 5028' 8025' 25 18 1.00 35

Để đơn giản trong tính toán, đồng thời đảm bảo thoả mãn giả thiết của phương pháp, các tính chất cơ lý được quy đổi thành nền 1 lớp tương đương sau đây: = 18,4 kN/m3, đn=10 (kN/m2) ; II= 13,250, cII= 16,7 kN/m2.

- chỉ tiêu cơ lí của đất: Siêu tải mặt đất q=18 kN/m2;

- mực nước ngầm cách mặt đất 8,5m; - trọng lượng riêng đẩy nổi trung bình cho các lớp đất là 10 (kN/m2). Bài toán đặt ra: Tìm lực trục thanh chống và mômen thân tường. Giải ví dụ 5.9:

Tính áp lực chủ động và áp lực nước vào lưng tường (tính theo lí thuyết Rankin cho 1m thân tường): Tại độ sâu z = -1,5m:

)- 2c tg(450- ) pa = (q+z)tg2(450-

= (18+18,4.1,5)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 45,6.0,474- 22,98 = -1,365 (kN/m2) . Lấy bằng 0. Tại độ sâu z = -4,5m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+z)tg2(450-

= (18+18,4.4,5)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 100,8.0,474- 22,98 = 24,80 (kN/m2) . Tại độ sâu z = -7,7m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+z)tg2(450-

= (18+18,4.7,7)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 159,68.0,474 – 22,98 = 52,71 (kN/m2) .

= = ; = 0

Tính áp lực đất bị động trước tường:

)+2c tg(450- ) = Pb = xmtg2(450-

) + 2.16,7 tg (450+ = 18,4.xm.tg2(450+ )=20,38.xm + 35,15

Vậy, w= 20,38; v=35,15 . Lực dọc và mômen theo từng giai đoạn đào như sau: (1) Giai đoạn đào thứ nhất:

+ Sâu 7,7m, một tầng chống. Số thanh chống k =1; hok =7,7m; hkk=h1k =3,2m, Nk = N1, dùng công thức (5.116) tìm xm:

267

. Giải phương trình ta được xm= 2,77m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 6,85.7,7.2,77+0,5.6,85.7,72-0,5.20,38.2,772-35,15.2,77+0,5.6,85.2,772= 199,90 kN + Mômen uốn thân tường:

kN.m M1=

kN.m M2=

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen; Hình 5.35. Giai đoạn đào thứ 1-cho ví dụ 5.9 (2) Giai đoạn đào thứ hai:

+ Sâu 10,9m, đặt hai tầng thanh chống. Ta có: k=2; hok= 10,9m; h1k= 6,4m; hkk= h2k=3,2m, Nk= N2 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 10,9 m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.10,9)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 192,4.0,474- 22,98 = 68,22 (kN/m2) . pw = (10,9-8,5).10= 24 (kN/m2) pa + pw= 68,22+24=92,22 (kN/m2)

= ; = ; = -  =8,46- 6,26=2,2

+ Phương trình:

. Giải phương trình ta được xm= 6,84m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 8,46.10,9.6,84+0,5.8,46.10,92-0,5.20,38.6,842-

268

-35,15.6,84-199,9-0,5.10,9.6,84+0,5.6,26.6,842 = 325,40kN + Mômen uốn thân tường:

kN.m M3=

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen; Hình 5.36. Giai đoạn đào thứ 2- cho ví dụ 5.9

(3) Giai đoạn đào thứ ba:

+ Sâu 13,3m, đặt ba tầng thanh chống. Ta có: k=3; hok= 13,3m; h1k=8,8m; h2k=5,6m ; hkk=h2k=2,4m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 14,1 m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.13,3)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 230,8.0,474- 22,98 = 86,42 (kN/m2) . pw = (13,3-8,5).10= 48 (kN/m2) pa + pw= 86,42+48=134,42 (kN/m2)

= ; = ; = -  =10,11-6,5=3,61

+ Phương trình:

. Giải phương trình ta được xm= 9,28m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 10,11.13,3.9,28+0,5.10,11.13,32-0,5.20,38.9,282- -35,15.9,28-199,9-325,4-0,5.3,61.13,3.9,28+0,5.6,5.9,282= 470,06kN + Mômen uốn thân tường:

kN.m M4=

269

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;

Hình 5. 37. Giai đoạn đào thứ 3- cho ví dụ 5.9

(4) Giai đoạn đào thứ tư :

+ Sâu 15,7 m, đặt bốn tầng thanh chống. Ta có: k=4; hok= 15,7m; h1k= 11,2m; h2k=8m ; h3k=4,8m ; hkk=h4k=2,4m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 15,7 m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.15,7)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 269,2.0,474- 22,98 = 104,62 (kN/m2) . pw= (15,7-8,5).10= 72 (kN/m2) pa + pw= 104,62+72=176,62 (kN/m2)

= ; = ; = -  =11,25- 6,66= 4,59

+ Phương trình:

. Giải phương trình ta được xm= 12,26 m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 11,25.15,7.12,26+0,5.11,25.15,72-0,5.20,38.12,262- -35,15.12,26-199,9-325,4-470,06-0,5.4,59.15,7.12,26+0,5.6,66.12,262= 652,77kN + Mômen uốn thân tường:

M4=

kN.m

270

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen; Hình 5.38. Giai đoạn đào thứ 4- cho ví dụ 5.9.

(5) Giai đoạn đào thứ năm :

+ Sâu 18,1 m, đặt năm tầng thanh chống. Ta có: k=5; hok= 18,1m; h1k= 13,6m;

h2k=10,4m ; h3k=7,2m ; h3k=4,8m ; hkk=h2k=2,4m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 18,1m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.18,1)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 307,6.0,474- 22,98 = 122,82(kN/m2) . pw = (18,1-8,5).10= 96 (kN/m2) pa + pw= 122,82+96=218,82 (kN/m2)

= ; = ; = -  =12,09-6,79=5,3

Phương trình:

. Giải phương trình ta được xm= 15,57 m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 12,09.18,1.15,57+0,5.12,09.18,12-0,5.20,38.15,572- -35,15.15,57-199,9-325,4-470,06-652,77-0,5.5,3.18,1.15,57+0,5.6,79.15,572= 798,06kN + Mômen uốn thân tường:

M4=

kN.m

271

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen; Hình 5.39. Giai đoạn đào thứ 5- cho ví dụ 5.9.

(6) Giai đoạn đào thứ sáu :

+ Sâu 20,8 m, đặt năm tầng thanh chống. Ta có: k=6; hok= 20.8m; h1k= 16,3m; h2k=13,1m ; h3k=9,9m ; h4k=7,5m ; h5k= 5,1m ; hkk=h6k=2,7m, Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 20,8m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.20,8)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )

= 350,8.0,474- 22,98 = 143,3(kN/m2) . pw= (20,8-8,5).10= 123 (kN/m2) pa + pw= 143,3+123=266,3 (kN/m2)

= ; = ; = -  =12,8-6,89=5,9

+ Phương trình:

.Giải phương trình ta được xm= 19,44 m.

+ Lực dọc trục sàn chống: N1= 12,8.20,8.19,44+0,5.12,8.20,82-0,5.20,38.19,442- -35,15.19,44-199,9-325,4-470,06-652,77-798,06-0,5.5,9.20,8.19,44+0,5.6,89.19,442= 1073,23kN + Mômen uốn thân tường:

M4 =

kN.m

272

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống,

mômen; Hình 5.40. Giai đoạn đào thứ 6- cho ví dụ 5.9.

(7) Giai đoạn đào thứ 7 :

+ Sâu 23,5 m, đặt năm tầng thanh chống. Ta có: k=6; hok= 23,5m; h1k= 19,0m; h2k=15,8m ; h3k=12,6m ; h4k=10,2m ;h5k= 7,8m ; h6k= 5,4m ; hkk=h7k=2,7m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15. Tại độ sâu z = 23,5m:

)-2c tg(450- ) pa = (q+đnz)tg2(450-

= (18+10.23,5)tg2(450- ) - 2.16,7 tg(450- )

= 394.0,474- 22,98 = 163,78(kN/m2) . pw= (23,5-8,5).10= 150 (kN/m2) pa + pw= 143,3+123=313,78 (kN/m2)

= ; = ; = -  =13,35-6,97=6,38

+ Phương trình:

.Giải phương trình ta được xm= 23,25 m.

+ Lực dọc trục sàn chống:

N1=13,35.23,5.23,25+0,5.13,35.23,52-0,5.20,38.23,252-35,15.23,25-199,9-325,4- 470,06- 652,77-798,06 -1073,23-0,5.6,38.23,5.23,25+0,5.6,97.23,252= 1248,70kN + Mômen uốn thân tường:

M4=

kN.m

Từ tính toán trên ta thấy: Mmax = 8031,4 (kNm)= 803,14 (T.m).

273

Kết quả tính toán tổng hợp trong bảng và hình vẽ dưới đây:

a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen; Hình 5.41. Giai đoạn đào thứ 7- cho ví dụ 5.9.

Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn hệ thanh trên nền đàn hồi có thể xác

5.8.4.2. Tính toán tường liên tục theo phương pháp phần tử hữu hạn hệ thanh trên nền đàn hồi định nội lực, chuyển vị của tường chắn trong quá trình thi công.

Trước tiên ta cần nghiên cứu những vấn đề thực tế xảy ra và hướng giải quyết khi lắp dựng hệ chống và tháo dỡ chúng dần dần theo quá trình thi công đối với kết cấu tường chắn.

n-

Trong quá trình đào, tại vị trí dự kiến đặt thanh chống tường/ cọc đã có chuyển vị ban đầu, ví dụ . Nếu không chống/neo chuyển vị tường/ cọc tại vị trí đó sẽ tăng lên theo từng bước đào đạt tới giá trị 0 n (n=2, 3, 4... số thứ tự vị trí chống/ neo theo chiều sâu). Giả sử ta bố trí thanh chống tại vị trí đó sau bước đào thứ nhất thì thanh chống này sẽ có biến dạng nén đàn hồi tương ứng với hiệu của hai giá trị chuyển vị nêu trên, tức là =0 . Như vậy từ độ cứng của thanh chống có thể tính được phản lực thanh chống, từ đó tính được nội lực và biến dạng tại tiết diện ngang của tường chắn/cọc.

Đối với phần tường chắn/cọc từ đáy hố đào trở lên, phương trình đường đàn

hồi của nó được biểu diễn như sau:

EJ

(5.117)

Đối với phần tường/cọc nằm dưới đáy hố đào sẽ xuất hiện phản lực đàn hồi của đất được giả thiết là biến đổi tuyến tính theo chiều sâu, phương trình đường đàn hồi của tường chắn/cọc có thể biểu diễn như sau:

EJ

(5.118)

EJ- độ cứng của tường/cọc;

P(x)- nội lực trong tiết diện ngang của tường/cọc; trục: x,

274

z- thể hiện trên hình 5.42.; m- hệ số tỷ lệ (T/m4).

Hình 5.42. Sơ đồ chuyển vị của tường chắn/cọc và áp lực ngang của đất khi chưa lắp hệ chống/ neo

Từ quan hệ chuyển vị và nội lực của kết cấu tường chắn với vị trí điểm chống, căn cứ vào lý luận nêu trên, lặp lại các bước tính toán đối với các vị trí chống tiếp theo có thể tìm được chuyển vị, mômen, lực cắt của kết cấu chắn đất và lực trục của các thanh chống/ neo trong các giai đoạn đào khác nhau. Lấy hình bao nội lực của các giai đoạn đào để làm căn cứ thiết kế cuối cùng cho kết cấu tường chắn.

Cần lưu ý rằng, biến dạng của kết cấu chắn đất tại vị trí chống/neo ngay trước khi lắp là rất lớn (giá trị trong hình 5.42b), còn sau khi lắp chống thì biến dạng ở điểm ấy là rất nhỏ, tức là chuyển vị của kết cấu chắn đất phần lớn đã xẩy ra trước khi lắp chống.

Để khử chuyển vị này có thể áp dụng công nghệ tăng trước lực trục của

thanh chống. Giải pháp này có thể thực hiện như sau:

- Tăng trước một lực trục Nt sau khi lắp thanh chống và trước khi đào bước

tiếp sau (hình 5.43).

- Quá trình tăng giá trị Nt sẽ xuất hiện phản lực của đất thanh hố đào (hệ số phản lực nền K của lớp đất có thể lấy theo thí nghiệm ở hiện trường hoặc tra bảng có sẵn) và tường chắn chuyển vị ngược về phía thành hố đào.

a) b) c)

Hình 5.43. Trước khi lắp chống 1 Hình 5.44. Lực trục tăng trước cho chống Ví dụ : Trên hình 5.42b trước khi lắp thanh chống tường có giá trị chuyển vị là . Giá trị này sẽ tăng khi tiếp tục đào sâu hơn và sẽ xuất hiện nội lực lớn trong tường. Để giảm chuyển vị này ta tăng một lực trước Nt tạo ra chuyển vị ngược lại

275

. Giá trị chuyển vị còn lại của tường tại vị trí này sẽ là 1 và tại vị

của tường là trí dự kiến đặt thanh chống tiếp theo sẽ là 12.

Nếu tiếp tục đào, tại vị trí thanh chống tiếp theo khi chưa kịp lắp sẽ xuất hiện 0. Như vậy tổng giá trị chuyển vị tại vị trí này sẽ là: 12+

0 . Do đó tại vị trí này khi lắp thanh chống cần tăng trước một lực nào đó.

chuyển vị với giá trị 2 2

Giá trị lực tăng trước cần tính toán sao cho có sự hợp lý giữa nội lực xuất hiện trong tường chắn và trong thanh chống, thông thường lấy bằng 30-60% lực dọc trục của thanh chống [10].

Sơ đồ tính toán lực tăng trước cho thanh chống xem hình 5.43-5.45. Ngoài việc xét đến quá trình đào còn phải xét đến sự biến đổi nội lực trong quá trình dỡ thanh chống. Nội lực và chuyển vị khi tháo dỡ thanh chống có thể tìm được bằng cách áp dụng nguyên lý cân bằng lực tại thanh chống cần tháo dỡ. Tức là tạo nên một lực có độ lớn bằng lực dọc trục thanh chống cần tháo dỡ nhưng có hướng ngược lại và kiểm tra nội lực và chuyển vị trong tường chắn và thanh chống chưa tháo dỡ.

Hình 5.45. Sơ đồ tính toán lực trục

tăng trước của tầng chống. Hình 5.46. Kết quả cộng nội lực và chuyển vị cho tầng chống.

Dựa trên mối quan hệ đàn hồi tuyến tính của đất và tải trọng tác dụng lên tường chắn/ cọc người ta đã xây dựng được phương pháp phân tử hữu hạn để tính hệ thanh trên nền đàn hồi trong trường hợp này. Nguyên lí tính toán là giả thiết kết cấu chắn đất từ mặt đáy móng trở lên là phần tử dầm, phần tử từ đáy móng trở xuống là phần tử dầm trên nền đàn hồi, chống/neo là phần tử gối tựa đàn hồi, tải trọng là áp lực chủ động của đất theo phương ngang và áp lực nước (áp lực đất chủ động tính theo lí thuyết Rankine, từ đáy móng trở lên phân bố theo hình thang, từ đáy móng trở xuống phân bố hình chữ nhật).

Nhờ các phần tử hữu hạn của hệ thanh có thể xét các loại nhân tố trong quá trình đào đất (thanh chống được tăng theo với độ sâu đào, việc thay đổi số lượng đặt chống, chuyển vị của kết cấu chắn đất trước khi chống, ảnh hưởng của lực trục tăng trước đối với sự biến đổi nội lực trong kết cấu chắn đất...).

Cũng giống như các phương pháp phân tích phần tử hữu hạn khác, phương pháp phần tử hữu hạn tính hệ thanh trên nền đàn hồi được thực hiện trình tự như sau:

Rời rạc kết cấu -> hình thành ma trận độ cứng của phần tử -> ma trận độ cứng phần tử gộp thành ma trận cứng tổng -> sử dụng phương trình cân bằng để tìm ra chuyển vị của nút (hình 5.46-5.48). Tiến hành phân tích kết hợp đào hố móng với quá trình lấp đất trở lại.

276

Kết cấu chắn giữ đất được rời rạc hoá bằng cách chia theo chiều đứng thành hữu hạn các phần tử với khoảng cách thông thường 1-2m. Để đơn giản tính toán, vị trí đột biến về mặt cắt, tải trọng, hệ số nền của nền đàn hồi và điểm chống/neo, đều lấy làm điểm liên kết (nút).

Hình 5.47. Rời rạc hữu hạn kết cấu tường chắn Hình 5.48. Sơ đồ tính phần tử dầm

Mặc dù giữa kết quả tính toán so với số liệu đo được trong các công trình thực tế có chênh lệch nhất định nhưng đây là một phương pháp tính toán kết cấu chắn đất có tính thực dụng và đơn giản.

Ngoài phương pháp phần tử hữu hạn hệ thanh trên nền đàn hồi chạy theo chương trình Sharp 2000, để tính toán tường chắn trong giai đoạn thi công có thể sử dụng chương trình Plaxis. Tính toán theo chương trình này có thể tham khảo trong các tài liệu chuyên sâu khác.

5.9. Tính toán tường tầng hầm

Khác với các tường đã xét trong mục 5.8.1 và 5.8.2, tường tầng hầm và công trình ngầm đặt nông có móng hạ thấp hơn sàn tầng hầm hoặc đáy công trình không nhiều (khoảng 0,5-1,2m) và thường được xây dựng bằng phương pháp lộ thiên trong hố đào hoặc trong hào. Do độ sâu của gối tựa không lớn và cường độ đất đắp chèn khe hở thấp, nên sức kháng trồi của đất trên đoạn tường dưới đáy hố đào không đủ để đảm bảo ổn định tường chịu áp lực tải trọng chủ động. Vì vậy sau khi thi công đáy, sàn hoặc gối tựa cần đắp đất cho khe hở phía sau tường nhằm đảm bảo ổn định tường chịu tác động ngang.

Khi tải trọng ngang lớn, phần dưới của tường được gia cường bằng các dầm

chống lên khu đất lân cận tầng hầm, các móng băng giao nhau hoặc móng bè.

Tường công trình không khung có tỷ lệ chiều dài đối với chiều cao lớn hơn 3 và được thiết kế móng chịu tải trọng ngang theo sơ đồ biến dạng phẳng có ngàm tại độ sâu liên kết với móng và có gối tựa khớp ở cao độ sàn.

Đối với tầng hầm nhà 1 tầng và công trình ngầm, mô men uốn và lực cắt tương ứng với sơ đồ tính toán trình bày trên hình 5.49 xác định theo các công thức sau:

Khi cao độ sàn tầng hầm nằm cao hơn mặt đất (hình 5.49a).

Mìnf = m2

(5.119)

QSUP =

(5.120)

277

Qinf = n.H

(5.121)

MZ =QSUPZ - 0,5

(5.122)

(5.123)

Z0 =

Tại mức sàn tầng hầm thấp hơn mặt đất (hình 5.49b).

(5.124)

Hình 5.49. Các sơ đồ tính toán tường tầng hầm nhà 1 tầng và công trình ngầm: a- khi bố trí mái cao hơn mức quy hoạch, b- khi bố trí mái thấp hơn mức quy hoạch Minf =m2(1SUP +2inf)b.H2

QSUP =(

(5.125)

Qinf=(

(5.126)

MZ = QSUPZ- 0,5

(5.127)

(5.128)

Z0 =

theo bảng 5.10.

ký hiệu “SUP” và “inf” - biểu thị mô men M, lực cắt Q và áp lực ngang ah, xuất hiện ở mức tương ứng trên và dưới tường; MZ - mô men uốn tại tiết diện tường nằm trên khoảng cách Z kể từ trụ trên; Z0 - khoảng cách từ trụ trên đến tiết diện có mô men nhịp cực đại; b - kích thước đoạn tường tính toán trong hướng dọc; H- khoảng cách từ điểm dưới sàn đến đỉnh móng; H1 - khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh móng; m1 - hệ số xét đến sự xoay móng; m2 - hệ số xét đến tính đàn hồi của trụ; n = H1/H; 1 và 2 - các hệ số xét đến sự thay đổi độ cứng tường theo chiều cao (cho tường có chiều dày thay đổi), được lựa chọn dựa vào tỷ lệ chiều dày tường ở phần trên SUP đối với chiều dày phần dưới

278

Bảng 5.10

SUP /

1

2

1 0,0583 0,0667 0,7 0,0683 0,0747 0,6 0,0753 0,0787 0,5 0,0813 0,0837 0,4 0,0883 0,0907 0,3 0,0993 0,0977 Hệ số m1 xét đến sự xoay của móng băng, khi tồn tại kết cấu ngăn cản sự xoay của móng lấy bằng 0,8; trong các trường hợp còn lại m1 được xác định theo công thức:

;

m1 =

(5.129)

Em- mô đun đàn hồi của vật liệu tường; E0- mô đun biến dạng của đất nền; B- chiều rộng đáy móng;

- chiều dày tường trong tiết diện theo mép móng;

hf - chiều cao móng.

Nếu m1 theo tính toán lớn hơn 0,8 thì lấy bằng 0,8. Hệ số m2 trong trường hợp, khi mái nằm thấp hơn mặt đất lấy theo các công

thức sau:

Khi gối đỡ phía trên của tường không có khả năng chuyển vị ngang (tựa mái

lên tường ngang)

(5.130)

(5.131)

(5.132)

m2 = m1 +0,2 Khi có khả năng chuyển vị đàn hồi gối đỡ phía trên của tường m2 = 1,2(m1 +0,2) Hệ số m2 trong trường hợp, khi mái công trình nằm cao hơn mặt đất m2 = 1,4(m1 +0,2)

Ví dụ 5.11. Tính toán nội lực tường tầng hầm Tính toán nội lực xuất hiện trong tường tầng hầm có mái cao hơn cốt san nền xung quanh với các số liệu sau:

q=10kN/m2. Đất bên ngoài tường tầng hầm có các chỉ tiêu cơ lý như sau: =360; =19kN/m3; chiều cao tầng hầm H= 3,6m; chiều cao chôn móng so với cốt san nền

H1= 3,0m

Giải: Ta tính toán cho 1m dài tường. Tính áp lực chủ động: cd= tg2(450-/2)=tg2(450-36/2)=0,26 Tính áp lực bên trên (tại cốt san nền) và dưới tầng hầm (cốt chân tường):

=q.cd= 10kN/m2.0,26= 2,6kN/m2 = H1..cd=3.19.0,26= 14,82kN/m2

n=H1/H=0,833 Lấy hệ số xoay của móng m1 =0,8 và m2= 1,4(m1 +0,2)=1,4(0,8+0,2)=1,4

279

Tính mô men tại mức chân tường:

Mìnf = m2

= 1,4 =23,94kN.m

= =11,78kN QSUP =

Qinf = n.H

= 0,833.3,6 =24,37kN

Tại vị trí có mô men dương lớn nhất:

Z0=

= = 2,45m

Giá trị mô men dương lớn nhất (tại vị trí Z=2,45m):

MZ =QSUPZ - 0,5

=11,78.2,45 - 0,5 =20,12kN.m

Khi tường hoặc các pa nen riêng biệt của tường có tỷ lệ cạnh nhỏ hơn 3, trong tính toán cần xét đến sự làm việc không gian của chúng, sử dụng các phương pháp cơ học kết cấu áp dụng cho bản để tính mô men trong hướng ngang và hướng đứng. Các công thức và bảng để tính các bản như vậy cho trong các tài liệu, sổ tay chuyên dùng. Trong những trường hợp khi số liệu trong các sổ tay không có (khi tỷ lệ cạnh tấm tương ứng từ 1,5…2 đến 3) thường sử dụng các thao tác đơn giản sau.

Tường hoặc từng pa nen riêng được chia thành dải đứng và ngang, mỗi dải trong đó được tính toán theo sơ đồ dầm nhiều nhịp hoặc một nhịp (tấm dầm). Theo số liệu tính toán dải đứng lựa chọn tiết diện thép đứng cho tường, còn theo số liệu tính toán dải ngang- tiết diện thép ngang. Độ võng tường từ tải trọng ngang không được vượt quá 1/300 chiều dài nhịp.

Tính toán theo sơ đồ đơn giản dẫn đến dư độ bền và thừa cốt thép. Trong các công trình ngầm có khung toàn phần, độ ổn định của tường được đảm bảo nhờ tựa lên cột dãy ngoài của khung và lên mái. Tính toán tường BTCT đổ tại chỗ hoặc lắp ghép có các mối nối giữa các pa nen tiến hành theo sơ đồ đơn giản như đối với các tấm dầm (dải), bố trí đứng và ngang. Khoảng cách giữa các trục cột và các cao độ sàn tương ứng với các kích thước nhịp tính toán đối với dải ngang và dải đứng. Dải đứng được tính toán theo tải trọng hình tam giác hoặc hình thang tác dụng theo trục dọc. Dải nằm ngang được tính toán theo tải trọng

280

phân bố đều bằng cường độ trung bình của áp lực đất trong các giới hạn chiều cao của chúng (Hình 5.50).

Khi biểu đồ áp lực đất hình thang, tải trọng tác dụng lên dải đứng, chiều rộng

b (hình 5.50a)

(5.133)

Ở đỉnh tường: PSUP =bq1 , kN/M ; Ở chân tường: Pinf =bq2 , kN/M ;

(5.134) ah, SUP và ak, inf - cường độ áp lực ngang của đất tương ứng ở đỉnh và chân tường. Trong đó tải trọng phân bố tuyến tính lên dải ngang chiều rộng a:

Pah =a

(5.135)

q1 và q2 - tương ứng cường độ áp lực ngang ở đỉnh và chân tường của dải tính toán.

-Nếu kích thước tường công trình rất khác nhau, chúng được tính toán theo các sơ đồ khác nhau. Trên hình 5.50b trình bày công trình, trong đó các tường dọc có tỷ lệ cạnh L1/H  3 được tính toán theo sơ đồ biến dạng phẳng trong mặt phẳng đứng, còn tường bên có tỷ lệ cạnh H/L2 3 -theo sơ đồ biến dạng phẳng trong mặt phẳng ngang.

a) b)

Hình 5.50. Sơ đồ tính toán tường công trình ngầm nhiều tầng có khung toàn phần (a) và không có khung (b).

Ví dụ 5.12. Tính toán tải trọng động đất lên tường chắn “Tường trong đất”

1. Điều kiện địa chất- công trình

Kết quả khoan thăm dò ngoài hiện trường và thí nghiệm mẫu đất ở trong phòng thí nghiệm cho Công trình tường chắn thuộc quận Ba Đình như sau (địa tầng các lớp theo thứ tự từ trên xuống dưới): Bảng .511. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất

Tên lớp 1 2 3 5 6 4 8 7

5 1,5 1,4 2,6 25.3 17 2 Độ dày(m)

- 34,9 40,2 26 24 29,9 5,0 30 Các chỉ tiêu cơ lí W % 28,0 0

281

g/cm3 1,74 1,73 1,78 1,86 - 1,85 19,10

g/cm3 1,36 1,24 1,413 1,5 - 1,43 15,70

2,66 0,77 17,8 0 16,0 0 2,66 0,91

0

0 28,4

g/cm3  e % n % G Wch % Wd % % Id IL cm2/kG a1-2 kG/cm2 C Độ độ 2,67 2,67 2,72 1,014 1,316 0,89 53,5 50,1 90,8 93,2 42,4 43,3 25,7 25,8 17,5 16,7 0,87 0,52 0,047 0,066 0,269 0,109 0 830’ 636’ 24,8 3230’ 3118’ - - - - - - - - - - - - 2,66 0,81 50

độ 2030’ 1930’ -

5 34

qc fs R0 E0 N30 KG/cm2 KG/cm2 kG/cm2 kG/cm2 8,00 0,333 0,267 0,933 1,00 0,60 1,10 70 20 50 8 5 9 56 1,33 1,50 100 15 - - - - - 2,72 0,90 47,4 89,7 41,6 25,2 16,4 0,27 0,035 0,393 1030’ 24,8 302 6’ 181 9’ 190 3,67 3,00 250 8 32 1,870 1,50 100 12 500 100

282

LỚP CÁT PHA XÁM GỤ,

HỒNG, TRNGJ THÁI DẺO

LỚP CÁT PHA XÁM VÀNG, XÁM

XANH, DẺO

Hình 5.51. Trụ địa chất của nền đất khu vực xây dựng công trình

2. Điều kiện địa chất thuỷ văn: Phạm vi khảo sát chỉ tồn tại nước dưới đất. Nước dưới đất tàng trữ chủ yếu trong các lớp (2), (3), (4),(5), (6), (7). Nguồn cung cấp cho nước dưới đất chủ yếu là nước mưa, nước mặt thấm từ trên xuống. Tại thời điểm khảo sát, mực nước dưới đất ổn định cách mặt đất chừng 1,5 m. 3. Lựa chọn sơ bộ kích thước tiết diện

Chiều dày tường chọn theo cơ sở sau: + Theo yêu cầu chống thấm. + Theo giá trị mômen trong tường. Chiều cao làm việc của tường (h0) tính theo công

. Với b – chiều rộng của dải tường cần tính toán. Trong bài toán này, thức: h0 =

chọn b = 1m (theo chiều cao tường). + Căn cứ vào công nghệ và phương tiện thi công thực tế. Thường thi công cạp tường bằng gầu ngoạm, có các kích thước gầu: 600, 800, 1000, 1200mm. + Chọn theo kinh nghiệm.

283

- Việc thi công tường liên tục trong đất được thực hiện tuần tự theo từng đoạn. Kích thước của từng đoạn tường phụ thuộc vào việc lựa chọn máy thi công. Việc lựa chọn kích thước tường có thể tham khảo bảng sau: Bảng 5.12. Một số loại gầu thùng của hãng Bachy

Bề dày gầu (mm) 400 500 600 800 1000 1200 1500 Bề rộng gầu (m) KL 6,5 6,8 7,0 7,5 9,0 11 - 1,8 Tên kiểu gầu và trọng lượng gầu (T) KF - 6,4 6,6 - - - - 2,8 KE - 6,5 6,8 7,2 8,5 10 - 2,2 KJ - - - - 12 12 12 2,8 BAG - - - - 16 16,5 17 3,6

Từ bảng trên ta lựa chọn ra kích thước sơ bộ của gầu đào cho hệ tường trong đất của công trình này là:

b x h = 800x 2200 (mm) Lựa chọn chiều cao của tường là: H= 34,5(m). Chiều sâu từ chân tường tới mặt cos 0.00

là 36,5m. 4. Xác định tải trọng đất và nước tác dụng vào công trình khi có động đất Tổng lực thiết kế tác dụng lên tường chắn tại lưng tường, Ed tính theo công thức (5.43) như sau:

Trong đó: H -chiều cao tường ; Ews-lực nước tĩnh; Ewd-lực nước động; *- trọng lượng đơn vị của đất; -hệ số áp lực đất (tĩnh và động); kv-hệ số động đất theo phương đứng. - Tính toán hệ số kv Công trình thuộc quận Ba Đình nên ta có gia tốc nền thiết kế là agR= 0,0976.g; hệ số tầm quan trọng lấy 1 = 1,2 +/ Gia tốc thiết kế: ag= 1,2.0,0976.g= 0,1171.g g- Gia tốc trọng trường.

+/

+/ Từ bảng 5.5 ta có: r = 1 Các lớp đất có NSPT <15 nên nền ở đây là nền loại D, ta có các thông số: S Loại nền đất TB(s) TC(s) TD(s)

D 1.35 0.20 0.8 2.0

Ta có tỷ số

- Tính toán hệ số  +/ Lớp đất 2:

284

2

Trong đó:  và b: các góc nghiêng của lưng tường và của bề mặt lớp đất đắp so với phương ngang,

Đất thấm nước khi chịu tải trọng động (độ thấm cao) nằm dưới mực nước ngầm – Hệ số áp lực đất.

+/ g2*= gbh2 - gw2=

giá trị thiết kế của góc kháng cắt của đất: f’d

Thay các giá trị vào công thức trên ta được k2 = 1,334 +/ Lớp đất 3:

3

Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3

g3*=

Thay các giá trị vào công thức trên ta được k3 = 1,455 +/ Lớp đất 4:

(14) 4

Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3

g4*=

Thay các giá trị vào công thức trên ta được k4 = 1,090 +/ Lớp đất 5:

285

5

Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3: g5*=

Thay các giá trị vào công thức trên ta được k5 = 1,074 - Tính toán tải trọng do đất tác dụng vào lưng tường tại các mức sàn:

v2=*2.(1kv).H2=11,83(kN/m2) q2= *2.(1kv)2.H2= 8,6(1+0,0791).1,334.1,7= 15,776 (kN/m2) q3’= 8,6.(1+0,0791).1,455.1,7= 17,21(kN/m2) v3=v2 + *3.(1kv).H3= 11,83+ 7,76(1+0,0791).2,6 =33,6(kN/m2) q3= v3 .3= 33,6.1,455=48,9(kN/m2) q’4=v3 .4= 33,6.1,09=36,6(kN/m2) v4=v3 + *4.(1kv).H4= 33,6 + 8,4(1+0,0791).5,0 =45,32 (kN/m2) q4=v4 .4 = 45,32.1,09=49,4 (kN/m2) q’5=v 4 .5= 45,32.1,074= 48,67 (kN/m2) v5=v4 + *5.(1kv).H5= 45,32 + 9,36.(1+0,0791).8,4 =130,16 (kN/m2) q5=v5 .5 = 130,16.1,074=139,8 (kN/m2). Áp lực do nước ngầm tác dụng lên tường chắn:

286

Hình 5. 52. Biểu đồ áp lực đất và nước ngầm lên tường chắn

Ed=

Ed= 4924,40 kN

287

CHƯƠNG 6 NEO ĐẤT

6.1. Khái niệm chung

Thuật ngữ “neo” được sử dụng để chỉ cơ cấu neo giữ ổn định cho kết cấu

vách, tường chắn tạm thời hoặc cố định, còn bản thân neo làm việc chịu kéo.

Neo được sử dụng rộng rãi trong xây dựng ngầm. Chúng cho phép: gia cường tường cừ và kết cấu tường chắn xây dựng theo phương pháp “tường trong đất”; hạ cưỡng bức giếng chìm thành mỏng; gia cường các phòng tầng hầm, đáy các công trình chôn sâu, các giếng hạ chìm và các âu thuyền cạn tránh đẩy nổi; gia cường vòm và tường bên của hố đào sâu (hình 6.1-53). a, b,

Hình 6.1. Gia cường vách hầm bằng neo a- máy khoan ; b-vách đã gia cường neo Cơ cấu neo được chia thành nhiều loại theo phương pháp thi công, theo vị trí đặt neo, theo cấu tạo bản thân neo (bản neo, cọc và tường neo, trụ neo dạng giá cọc). Ở đây ta chỉ nghiên cứu loại neo chôn sâu vào nền đất thông dụng trong xây dựng công trình (tầng hầm nhà cao tầng, tường chắn đất hoặc vách hố đào sâu...) thường gọi là neo đất.

c b

e l

a d

Hình 6.2. Các ví dụ sử dụng neo: a, c- để gia cường tường chắn; b- cho bể chứa, âu thuyền, giếng chìm; d- cho các công trình thi công bằng phương pháp “tường trong đất”; e- cho công trình dây căng; l- cho ống khói, cột tháp, chòi cao.

288

Neo có cấu tạo từ 3 cấu kiện cơ bản (hình 6.3): bộ phận làm việc gắn vào đất ngoài giới hạn sụt lở gọi là bầu neo (4); dây (thanh) neo liên kết bầu neo với đầu neo (3); đầu neo (2) cho phép gắn dây neo trên tường, đảm bảo lực kéo và chuyền lực lên kết cấu bầu neo.

Hình 6.3. Sơ đồ sử dụng neo gia cường "tường trong đất" xây dựng lân cận công trình

hiện có Neo được chia ra loại thẳng và loại neo thành phần (không thẳng) (hình 6.4). Neo thẳng có duy nhất 1 trục dọc cho bộ phận tự do và bộ phận làm việc (bầu neo) (hình 6.4a). Neo thành phần có bộ phận làm việc (trụ neo) tạo thành một góc với trục dọc của bộ phận tự do (dây căng). Trụ neo được làm từ các tấm, dầm, cọc cừ hoặc tường cọc, ống (cọc khoan đóng loại ngắn), khối bê tông…(hình 6.4b). Khả năng chịu tải của bộ phận neo phụ thuộc vào sức kháng của đất di chuyển chi tiết trụ theo hướng trục kéo.

Hình 6.3 Các sơ đồ gia cường tường theo 3 tầng neo: 1. tường; 2. đầu neo; 3. dây (thanh) neo; 4. bầu neo; 5. đường trượt; I, II, III- trình tự xử lý hố đào để bố trí tầng neo thứ nhất, thứ hai, thứ ba. b, a,

Hình 6.4. Các sơ đồ neo thẳng (a) và neo thành phần (b): 1- bộ phận tự do. 2- bộ phận làm việc Khi cần giảm chuyển vị ngang tường chắn có thể sử dụng neo căng trước. Điều đó có thể hợp lý trong các trường hợp, khi cần ngăn ngừa chuyển vị của khối trượt và sụt đất lân cận chu vi nhà và công trình hiện có. Sử dụng neo ứng suất trước cho phép tiến hành xây dựng công trình ngầm trong điều kiện chật chội không làm biến dạng và hư hỏng công trình lân cận.

289

Neo chôn sâu được phân loại theo độ nghiêng so với mặt đất- đứng, nghiêng, ngang; theo phương pháp xây dựng chúng- khoan, đóng, xoắn và hỗn hợp; theo kết cấu bộ phận làm việc- trụ tròn, mở rộng; theo kết cấu phần dây căng neo - dây, ống, từ thép thanh, cáp và ống khoan; theo mức độ đầu tư - tạm thời và cố định.

Neo tạm thời đưa kết cấu vào làm việc theo thời hạn ngắn hơn tuổi thọ công trình. Neo cố định là bộ phận kết cấu làm việc trong suốt niên hạn phục vụ của chúng. Đối với neo cố định cần dự kiến bảo vệ chống rỉ. 6.2. Kết cấu neo đất

1. Đầu neo: đầu neo có tác dụng gắn kết dây neo với tường. Khi dây neo gồm nhiều sợi (hình 6.5) các dây neo được khoá vào đầu neo bằng chốt nêm, sai số cho phép trong khoảng 50. Khi dây neo là thanh đơn, đầu neo khoá dây neo bằng bu lông, sai số trong trường họp này không quá 2,50. Đầu neo được thiết kế sao cho có thể neo với giá trị lực kéo bất kỳ cho tới 80% lực của dây neo và cho phép điều chỉnh lực kéo trong giai đoạn kéo căng ban đầu.

Hình 6.5. Chi tiết đầu neo 2. Dây neo: có thể sử dụng cáp nhiều sợi hoặc thép thanh. Dây neo được gia công từ thép có cường độ cao, một mặt chịu kéo tốt, mặt khác chúng có khả năng chống rỉ tốt hơn. Chúng thường được sản xuất theo sợi hoặc bó cáp từ thép dây độ bền cao loại B-II, Bp-III.

3. Bầu neo: đảm bảo chuyền lực giữ từ công trình cho đất xung quanh. Theo phương pháp liên kết dây neo với đất xung quanh người ta chia bầu neo

ra nhiều loại nhưng chủ yếu có 2 loại cơ bản.

Bầu neo loại A (Hình 6.6a), lực từ dây neo được chuyền trực tiếp lên nhân xi măng của bầu liên kết dây neo với đất xung quanh. Khi làm việc, trong bầu neo có thể xuất hiện vết nứt vuông góc với trục dây neo. Bầu neo loại A được sử dụng đối với neo tạm thời.

Ngàm loại B (Hình 6.6b), lực từ dây neo chuyền lên đầu dưới của ống trụ thép nhờ vòng đệm gắn ở đầu cuối dây neo. Bên trong ống trụ, dây neo được phủ lớp chống rỉ và nó tự do di chuyển dọc ống khi tác động lực neo. Ngàm loại B được sử dụng trong các neo cố định.

Trong những neo như vậy, chiều dài tự do dây neo bằng chiều dài neo.

290

Hình 6.6. Các giải pháp kết cấu bầu neo: a- loại A đối với neo tạm thời; b- loại B đối với neo cố định. 1- lỗ khoan, 2- lớp vỏ bảo vệ, 3- dây neo, 4- nhân xi măng, 5- định tâm;6- ống trụ thép, 7- mác tít bảo vệ chống rỉ.

6.3. Tính toán neo đất

Tính toán neo bao gồm xác định chiều dài của chúng, độ nghiêng, khả năng

chịu lực, độ bền từng chi tiết neo (dây neo, đầu neo, khoá, đế, ống trụ…).

Chiều dài và góc nghiêng của neo được xác định từ tính toán ổn định hệ

“tường - đất -neo”.

Sức chịu tải của neo đối với đất chủ yếu phụ thuộc vào bầu neo. Khả năng

chịu tải của neo theo đất nền được cấu thành từ 2 thành phần:

- ma sát thanh bên của neo với đất - sức kháng của đất đối với gương neo (mặt trước của bầu neo). Bầu neo nằm trong đất càng tốt thì sức chịu tải của neo càng lớn. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, cũng như khả năng chịu lực tin cậy của neo cần chọn lớp đất tốt để đặt bầu neo. Không nên bố trí bầu neo trong đất yếu.

Trong mọi trường hợp phải bố trí bầu neo vượt ra ngoài lăng thể trượt.

Hình 6.7. Các sơ đồ làm việc của neo

1. Tính toán ổn định hệ “tường - đất -neo”.

Tính toán ổn định được thực hiện theo mặt trượt trụ tròn hoặc trượt phẳng. Khi tính toán theo phương pháp mặt trượt phẳng - phương pháp Kranxa- cho rằng mặt trượt sâu đi qua tâm phần làm việc của neo C và điểm b- điểm xoay tường trong khối đất (hình 6.8a).

291

Hình 6.8. Sơ đồ tính toán ổn định hệ “tường- đất- neo” theo phương pháp mặt trượt phẳng 1 neo Trong sơ đồ trên hình 6.8b trình bày lực đặc trưng cho tác động của hệ “tường- đất” lên khối đất. Quy ước rằng, lực neo được đặt ở giữa phần làm việc của neo - tại điểm C.

Mục tiêu tính toán - xác định vị trí tối ưu điểm C, trong đó đảm bảo điều kiện

ổn định của hệ” tường- đất - neo”và chi phí nhỏ nhất cho việc sản xuất neo.

Tính toán được tiến hành bằng phương pháp đúng dần. Vị trí tối ưu của điểm C được lựa chọn trong quá trình tính toán ổn định khối abcd (Hình 6.8c), xuất phát từ điều kiện độ bền đất chống trượt theo mặt phẳng trượt bc. Trong trạng thái giới hạn có các lực sau tác động lên lăng thể abcd: E- áp lực tường neo; Ea- áp lực chủ động của đất (có xét đến gia tải) lên tường ảo dc, đi qua điểm c; G - trọng lượng lăng thể abcd; RS – phản lực khối đất; Q - lực bảo đảm cân bằng giới hạn lăng thể.

Gía trị lực RS và Q chưa biết, nhưng đã biết hướng tác động của chúng, vì vậy tính toán đơn giản nhất là tiến hành theo phương pháp đồ thị đa giác lực (hình 6.8d). Tìm được giá trị lực Q so sánh nó với lực Qa. Nếu Q=Qa thì hệ “tường - đất- neo” nằm ở trạng thái cân bằng giới hạn về ổn định.

Độ ổn định của hệ “tường- đất-neo” sẽ đảm bảo tin cậy khi thoả mãn các

điều kiện sau:

Đối với neo gia cường một tầng:

(6.1)

Đối với gia cường neo nhiều tầng có độ nghiêng và chiều dài neo khác nhau

(6.2)

KYy-- hệ số ổn định lăng thể trượt thứ i; d - hệ số độ tin cậy theo đất, lấy bằng 2,0 đối với neo tạm thời và 2,5 đối với neo cố định; Qik - lực thành phần ngang đảm bảo cân bằng giới hạn lăng thể trượt thứ i;

292

QaIK - thành phần nằm ngang của lực neo, điểm đặt của nó Cj nằm trong giới hạn chu vi lăng thể trượt thứ i bao gồm cả đường chu vi

Sơ đồ tính toán và đa giác lực đối với 1 trong những phương án bố trí neo khi

gia cường 2 tầng neo cho tường hình 6.9.

Hình 6.9. Sơ đồ tính toán ổn định hệ “tường- đất- neo”

theo phương pháp mặt trượt phẳng 2 neo Trong đa giác lực để tính toán ổn định lăng thể abc1d1 (i=1) bao gồm b1- trọng lượng lăng thể; lực E và EQ1; RS1 - phản lực khối đất theo đường trượt bc1; Q1 – lực đảm bảo điều kiện cân bằng giới hạn.

Độ ổn định khối đất abc1d1 được xác định theo công thức (6.3)

K1V=

(6.3)

Độ ổn định khối đất abc2d2 (i=2) cũng được đánh giá như trên đối với gia

cường 1 neo.

Hệ số ổn định được xác định theo công thức (6.4):

K2V=

(6.4)

Khi xây dựng đa giác lực có thể gặp trường hợp hướng véc tơ Qi ngược với chỉ dẫn trên hình 6.9. Kết quả tính toán như vậy cho thấy chiều dài neo thứ i không đủ.

Phương pháp tính toán ổn định của Kranxa thoả mãn tốt điều kiện làm việc

của neo có ngàm loại A, trong khối đất của nó xuất hiện ứng suất kéo.

Để tính toán neo có ngàm loại B, khối đất trong thân của chúng chỉ xuất hiện ứng suất nén, thực tế và hợp lý hơn cả là sơ đồ tính toán có mặt trượt đi qua đế neo. 2. Tính toán khả năng chịu tải của neo.

Tính toán neo theo khả năng chịu tải và độ bền từng chi tiết của nó được tiến hành theo tải trọng QQ- lực dọc tác dụng lên đỉnh neo từ công trình gia cường trong điều kiện tổ hợp tải trọng bất lợi nhất có xét đến ứng suất sơ bộ của neo (neo ứng suất trước).

Tải trọng tính toán lên neo cần thoả mãn điều kiện:

293

(6.5)

QQ Pn Pn- tải trọng tính toán cho phép tác dụng lên neo.

Khi lựa chọn loại và kết cấu neo, số lượng tầng neo, khoảng cách giữa các tầng, khoảng cách giữa các neo trong tầng trong giai đoạn đầu thiết kế, tải trọng làm việc tính toán lên neo được xác định trên cơ sở tính toán sơ bộ, xuất phát từ lý thuyết khả năng chịu tải của neo theo đất Pd, và chấp nhận rằng:

(6.6)

k Pn  Pd1+ Pd2

k – hệ số độ tin cậy về ý nghĩa công trình bằng 1,4 - đối với neo cố định; 1,2 - đối với neo tạm thời.

trong đó: Pd1 - sức kháng trượt của đất theo mặt bên; Pd2- sức kháng trượt của

đất theo mặt gương.

Sức chịu tải của neo theo đất nền (Pd): Pd = Pd1 + Pd2 Phụ thuộc vào kết cấu neo, giá trị Pd, được xác định xuất phát từ sức kháng

trượt của đất theo mặt bên của toàn bộ lỗ khoan hoặc chỉ trong vùng neo.

(6.7)

- Sức kháng trượt của đất theo mặt bên xác định như sau: Pd1 = K0 .. mf . fH . l

K0 = 0,6 – Hệ số đồng nhất của đất;  - Chu vi lỗ khoan cho neo khoan (dLK) hoặc chu vi vòng bơm cho neo bơm (du3); mf – Hệ số phụ thuộc vào loại đất và dạng neo (mf =1 cho neo bơm; mf = 0,6 cho neo khoan hình trụ và neo mở rộng trong cát; mf = 0,5 cho tất cả các loại neo trong cát pha, sét pha, sét); l – Chiều sâu lỗ khoan hoặc vùng bơm; fH – Sức chống trượt tiêu chuẩn của đất theo mặt bên lỗ khoan lấy theo bảng 6.1.

Nếu neo nằm trong đất nhiều loại khác nhau, giá trị tích mf.fH.l được xác

định bằng phương pháp cộng từng lớp.

Khi tính toán neo bơm, đường kính bầu neo có thể xác định theo công thức:

(6.8)

e - Hệ số độ rỗng của đất; V - Thể tích vữa thâm nhập khi bơm; lH - Chiều dài vùng bơm (bầu neo).

- Sức kháng của bầu neo hoặc phần khoan mở rộng của neo theo mặt gương,

có thể xác định theo công thức kinh nghiệm:

(6.9)

Pd2 = K0 (AcH + B hd) (S - Sc)

A, B - Hệ số phụ thuộc góc ma sát trong của đất lấy theo bảng 6.2. cH - lực dính riêng tiêu chuẩn của đất sét hoặc các thông số tuyến tính của đất cát; hd - chiều sâu đặt tâm vùng bơm hoặc phần mở rộng; S, Sc - Diện tích làm việc của phần mở rộng và diện tích mặt cắt lỗ khoan,  - Trọng lượng riêng của đất.

Đối với neo hình trụ có phần mở rộng - khả năng chịu tải tính toán của neo theo đất Pd là sức kháng tổng cộng của đất theo mặt trước (gương) và mặt bên bầu neo:

Pd = Pd1 + Pd2 = K0 . mf . fH . l + K0 (AcH + B hd) (S – Sc) (6.10)

294

Đối với neo khoan hình trụ không có phần mở rộng - sức kháng của đất chỉ

tính theo mặt bên của neo:

(6.11)

Pd = Pd1 = K0 . mf . fH . l Giá trị sức chịu tải sơ bộ của neo theo đất Pd cũng có thể xác định theo công

thức sau:

(6.12)

T )

(6.13)

A/ đối với neo hình trụ có phần mở rộng: Pd = . CdCCflifi +0,25CR1CI +2Ih).(D2 –d2 B/ đối với neo bơm phụt: Pd = . C D.Cflifi +0,25CR1CI +2Ih).(D2 –d2

T )

C – hệ số điều kiện làm việc, bằng 0,8; Cf và CR – các hệ số điều kiện làm việc phụ thuộc vào phương pháp mở lỗ khoan và phương pháp tạo bầu neo; dT - đường kính thanh neo; dC - đường kính lỗ khoan thi công neo, m; D - đường kính bầu neo hoặc vùng quy ước bơm phụt xung quanh thanh neo, m (đường kính vùng quy ước bơm phụt đối với tính toán sơ bộ lấy bằng 3dC); fi – sức kháng tính toán của lớp đất thứ i theo mặt bên, kPa; li – chiều dầy lớp đất thứ i tiếp xúc với mặt bên của neo, m; 1, 2 – hệ số không thứ ngưyên phụ thuộc vào giá trị tính toán góc ma sát trong của đất tiếp xúc với mặt mở rộng của bầu neo; CI - giá trị tính toán lực dính riêng của đất trong vùng bầu neo, kPa; i - trọng lượng riêng của đất KN/m3; h - chiều sâu đặt trọng tâm phần mở rộng kể từ mặt đất, m. Các giá trị CR, fi và 1, 2 có thể tham khảo trong XNIP 2.02.03-85.

Bảng 6.1. Lực ma sát của đất fH

0,026 0,012 0,008

Chiều sâu fH của đất cát, độ chặt trung bình MPa trung bình của lớp Cát hạt trung Cát nhỏ Cát bụi , hạt thô Đất sét có độ sệt IL 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 3 0,048 0,035 0,025 0,02 0,008 0,004 5 0,056 0,040 0,029 0,024 0,010 0,006 7 0,060 0,043 0,032 0,025 0,011 0,007 10 0,065 0,046 0,034 15 0,072 0,051 0,038 0,028 0,014 0,010 20 0,079 0,056 0,041 0,030 0,016 0,012 25 0,086 0,061 0,044 0,032 0,018 -

Bảng 6.2. Các giá trị A và B

295

0 A B 14 7,1 2.8 16 7,7 3,3 18 8,6 3,8 20 9,6 4,5 22 11,1 5,5 24 13,5 7,0 26 16,8 9,2 28 21,2 12,2 30 26,9 16,5 32 43,4 22,5 34 44,6 31,0 36 59,6 44,4

Kết quả chính xác hơn có thể nhận được từ tính toán neo trong đất cùng với đất xung quanh bằng phương pháp cơ học môi trường liên tục hoặc phương pháp số.

Giá trị tính toán cần so sánh với giá trị Pn, xác định theo kết quả thử nghiệm neo tại hiện trường. Giá trị tính toán lựa chọn cuối cùng cần lấy giá trị nhỏ nhất trong các giá trị đó.

Søc chÞu t¶i cña thanh neo Ứng suất kéo trong thanh neo không được lớn hơn 95% giới hạn chảy T -

của vật liệu khi tác dụng tải trọng thử nghiệm giới hạn Pi.

Diện tích tiết diện ngang của thanh neo AS chịu kéo (đứt) được xác định theo

công thức sau:

Đối với neo cố định:

AS 

, (Pi= 1,58 Pn )

(6.14)

Đối với neo tạm thời:

AS 

, (Pi= 1,3 Pn )

(6.15)

Khác với giằng chống làm việc chủ yếu chịu nén, neo tiếp nhận lực kéo, giá trị của chúng được xác định như hình chiếu trong các trụ khớp QQ đỡ cọc (cừ) (Hình 6.8a, b).

(6.16)

QQ=Pn cos / kla

k = 1,5 – Hệ số an toàn;  - Góc nghiêng của neo với mặt phẳng ngang, độ; la- bước neo

Khi thiết kế neo, vấn đề quan trọng nhất là xác định đúng chiều dài ngàm lZ. Chiều dài ngàm neo phụ thuộc vào tính chất của đất, áp lực bơm và có giá trị vào khoảng 4-10m. Trong đất không phải đá, chiều dài bầu neo lấy từ tính toán, khoảng 0,2kN/m, sau đó chính xác hoá trong điều kiện cụ thể của khu vực xây dựng. Áp lực bơm vữa xi măng có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của bầu neo. Điều đó có thể lý giải theo số liệu trong bảng 6.3

Bảng 6.3

Khả năng chịu lực giới hạn của bầu neo, (KN/m)

trị lực với vữa xi măng Đối N/X=2:1,2,5:1 khi áp lực bơm vữa Đất Giá dính C, MPa

296

1MPa 2,5MPa

Đất yếu - 0,2- 0,4 0,8-1,0 Mergel 0,03-0,08 0,4- 0,8 1.0-1,3 Đá phấn 0,6-0,7 0,6- 0,7 1,5-1,7 Aliuvi - 0.9- 1,3 1.9- 2,4 Đá vôi 15,0 lớn hơn 4,0 lớn hơn 6

Khoảng cách giữa các neo không nên nhỏ hơn 4D (D- đường kính lớn nhất của bầu neo), thông thường không nên nhỏ hơn 1,5m, sao cho chúng không bị ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của nhau. Phần trên bầu neo được hạ sâu không nhỏ hơn 4m kể từ mặt đất.

Các neo dự ứng lực bao gồm các neo có thanh căng gắn vào đỉnh và được căng trước, theo nguyên tắc lớn hơn 30% tải trọng tính toán Pn. Công tác kéo căng được tiến hành ở cuối quá trình tiến hành thử nghiệm kiểm tra hoặc nghiệm thu. Lực trong thanh neo gắn trong đỉnh neo được gọi là tải trọng hợp khối P.

Khi thiết kế neo ứng suất trước, lực tính toán cần lấy sao cho sau quá trình

làm việc dài, khi trong neo đã xuất hiện toàn bộ tổn thất ứng suất trước.

Theo số liệu của nhiều quan sát thực tế trên các công trình đã xây dựng, người ta xác định được rằng, tổn thất ứng suất trong neo là hậu quả của trùng ứng suất trong thép, sụt hoặc từ biến của vữa xi măng trong vùng bầu neo, từ biến của đất xung quanh vùng bầu neo, cố kết của khối đất trong trong vùng tựa kết cấu neo. Tất cả những hiện tượng đó dẫn đến giảm mạnh ứng suất trước. Trong đất mềm, tổn thất ứng suất trước có thể đạt tới 50% và lớn hơn so với giá trị lực ban đầu P.

Trong đá nứt nẻ, khi vữa ngàm có thể chảy theo vết nứt trước khi bố trí neo, lỗ khoan được kiểm tra khả năng thấm. Nếu tốc độ nước chảy lớn hơn 1lít/phút trên một m chiều dài lỗ khoan khi áp lực nước 1MPa, lỗ khoan được xi măng hoá sơ bộ.

Chiều dài ngàm neo l3 trong đất, đá theo sự tiếp xúc “vữa xi măng - kim loại

được xác định theo công thức:

l3=

(6.17)

Theo sự tiếp xúc vữa xi măng- đá được xác định theo công thức:

l3=

(6.18)

Qa- lực tính toán trong neo lấy không lớn hơn Qo/2; qa- lực dính kim loại neo với vữa xi măng; da - đường kính lỗ khoan; qS - lực ma sát của đất, đá; DC - đường kính bầu neo.

297

Các thông số qa và qS phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mác vữa, độ nhám mặt tiếp xúc, cường độ khoáng chất, áp lực bơm phụt…Để tính toán sơ bộ có thể lấy qa= 3,0…5,0MPa; qS =0,7-1,2MPa.

Theo M Bustamante đường kính lỗ khoan và đường kính bầu neo có quan hệ

sau

(6.19)

DC =.da hệ số  - xác định theo bảng 6.4.

Bảng 6.4 Hệ số  để xác định đường kính bầu neo dS (theo Bustamente)

Loại đất Hệ số  Điều kiện bơm vữa xi măng

Bơm phun IRS PiPj Bơm phun IGU PiPj Thể tích vữa thực tế cần dùng Vi

Cuội sỏi Cuội sỏi lẫn cát Cát lẫn cuội sỏi Cát hạt thô Cát hạt trung Cát hạt nhỏ Cát bụi 1,8 1,6-1,8 1,5-1,6 1,4-1,5 1,4-1,5 1,4-1,5 1,4-1,5 1,3-1,4 1,2-1,4 1,3-1,4 1,1-1,2 1,1-1,2 1,1-1,2 1,1-1,2 Tỷ lệ nước/X. M 1,7-2.4

Cát pha nhẹ 1,4-1,6 1,1-1,2 1,7-2.4

Sét và sét pha 1,8-2,0 1,2

1,8 1,8 1,8 1,1-1,2 1,1-1,2 1,1-1,2

1,2 1,1 1,7-2.4 1,5 VS 1,5 VS 1,5 VS 1,5 VS 1,5 VS 1,5 VS 1,5-2VS cho IRS; 1,5 cho IGU 1,5-2VS cho IRS; 1,5VS cho IGU 2,5-3VS cho IRS; 1,5-2VS cho IGU 1,5-2VS đối với tầng cứng 2-6VS đối với tầng nứt gãy 1,7-2.4 1,1-1,5VS đối với tầng có nứt nhỏ  2VS đối với tầng nứt gãy

Đá Marnes Đá vôi Đá vôi biến chất hoặc mảnh vụn Đá phong hoá hoặc mảnh vụn Ghi chú:

Pi- áp lực phun ở đầu lỗ khoan; Pj- áp lực giới hạn của đất (xác định theo Presiometre); VS- thể tích vữa theo lý thuyết đối với bầu neo.

IRS- bơm ép vữa lặp nhiều lần với áp suất  4MPa vàIGU- Bơm ép vữa 1 lần với áp suất  1MPa. Cả hai trường hợp số măng sét trong mỗi mét dài của ống bơm phải có 2-3 cái để bơm vữa. Khả năng chịu tải và chiều dài ngàm neo cuối cùng được xác định bằng cách thí nghiệm thử đã miêu tả đối với neo đất.

Ví dụ 6.1. Tính toán khả năng chịu tải của neo

Tính toán khả năng chịu tải của neo cố định với các số liệu sau đây: Nền đất cát pha có e=0,75, góc ma sát trong =250, lực dính CH=10kPa trọng lượng thể tích tự nhiên w= 18kN/m3, độ sệt IL=0,6. Dự kiến đường kính lỗ khoan = 16cm, chiều dài bơm bầu neo l=10m, lượng vữa bơm là 1,4m3 tâm bầu neo đặt tại chiều sâu hd=7m, đặt nghiêng góc 300 so với đường nằm ngang.

298

Giải: Ta xác định đường kính bầu neo có thể đạt được:

= 0,645m

Với độ sâu trung bình của neo 7m, theo bảng 6.1 xác định được: fS= 11kPa và với góc ma sát trong của đất =250 theo bảng 6.2 xác định đựoc A= 16,15 và B= 7,1.

Pd = K0 . mf . fH . l + K0 (AcH + B hd) (S – Sc) =

0,6.3,14.0,645.0,5.11.10+0,6(16,15.10+7,1.18.7)( ) =263,2kN

Tải trọng cho phép tác dụng lên neo: Pn=Pd/1,4= 188kN Nếu ta dùng thanh neo bằng thép có ứng suất kéo T =3600kg/cm2 thì diện tích thanh neo cần chọn là:

= 8,8cm2 AS 

Do bố trí nghiêng theo góc 300, thực tế khả năng chịu tải trọng ngang của neo: QiK=Pncos 300= 188.0,87= 164kN

Số liệu neo và sơ đồ bố trí xem hình 6.10; Lực tác dụng lên neo quy về hình chiếu ngang là YAh = N1 = 218,14 KN Tính chất cơ lý của nền đất như sau: Ví dụ 5.14. Kiêm tra cường độ và ổn định của tường chắn gia cường neo với các số liệu sau đây: - - -

=300

Hình 6.10. Sơ đồ kiểm tra ổn định neo thứ nhất

299

1. Kiểm tra ổn định tổng thể.

bt + q).a = ( 1,5.18,72+15).0,578 = 25 Kpa

bt + q).a = (1,5.18,72+14,5.8,054+15).0,578 = 92,4Kpa

* Xác định trọng lượng của khối đất giữa tường giả định và tường cừ: G = Gabcd + Gdcef Trong đó : - Gabcd = 12,56.1,5.18,72 = 353 KN : trọng lượng của khối đất nằm trên mực nước ngầm. - Gdcef = (8,75+14,5)/2.12,56.8,054 = 1176 KN : trọng lượng khối đất nằm dưới mực nước ngầm

→ G = 353+1176= 1529 KN * Xác định áp lực chủ động lên tường chắn af: + Tại z = 1,5m : Pc,z = (σz + Tại z=16: Pc,z = (σz Vậy áp lực chủ động tác dụng lên tường chắn sẽ là : Eah = ½.25.1,5+25.14,5+1/2.(92,4-25).14,5 = 870 Kpa * Xác định áp lực đất chủ lên tường giả định eb : + Tại z = 1,5m: Pc,z = 25 Kpa + Tại z = 10,25m: Pc,z =(1,5.18,72+8,75.8,054+15).0,578 = 66 Kpa. Vậy áp lực chủ động tác dụng lên tường chắn sẽ là: E1h = ½.1,5.25+25.8,75+1,/.(66-25).8,75=217 Kpa * Lực ngang lớn nhất có thể chịu được của neo là KAh được xác định theo công thức sau:

m 5

a)

b)

,

m 5

1

,

1

m 5 2

m 5 7

,

,

8

0 1

m 5

m 6 1

,

4 1

Hình 6.11. Biểu đồ áp lực đất lên thân tường

a) Biểu đồ áp lực chủ động của tường giá định af b) Biểu đồ áp lực chủ động của tường giá định be

Trong đó: + δ =0 : góc ma sát giữa tường và đất + φ = 15,50

300

+ θ = = 24,50 (xem hình vẽ)

Hệ số an toàn ổn định tổng thể :

Thoả mãn yêu càu ổn định tổng thể

2. Kiểm tra sức chịu tải của nền đất dưới chân tường: Cắt 1 dải tường có kích thước b.h=0,8.1(m) Điều kiện:

Trong đó: + ptc : Áp lực tiêu chuẩn ở đáy tường + Ntc : Tải trọng công trình truyền xuống , trường hợp này =o do bên trên không xét công trình xây dựng.

+ Gtc : Trọng lượng của mỗi mét dài tường + b : Bề dày tường + Rtc : Áp lực giới hạn biến dạng tuyến tính của nền đất dưới chân tường Rtc = A.b.γ + B.h.γ, + D.c * Xác định giá trị Rtc : - b=0,8m - h=16m: chiều dài tường - γ : dung trọng lớp dất dưới chân tường : γ=γdn=8,054KN/m3 - γ, : dung trọng trung bình từ chân tường trở lên :

- c- là lực dính của đất dưới chân tường: c=12,04 Kpa : - A,B,D các hệ số phụ thuộc φtb với φtb = 15,50 tra bảng ta có : A=0,34; B=2,36; D=4,92; Thay các giá trị vào công thức ta có : Rtc = 0,34.0,8.8,054+2,36.16.9,054+4,92.12,04=430,3Kpa * Trọng lượng mỗi mét dài tường là : Gtc=γbt.b.h=2,5.0,8.16=320KN →ptc = Gtc/b=320/0,8=400Kpa Ta thấy ptc

Trong đó : + γ1 : Trị trung bình trọng lượng riêng của lớp đất ngoài hố đào từ mặt đất đến chân tường

301

+ γ2 : trị trung bình trọng lượng riêng từ đáy hố đào đến chân tường

γ2=γdn =8,054 KN/m3 + Nq , Nc : khả năng chịu lực giới hạn của đất phụ thuộc vào φ , với φ=15,50 tra bảng ta có : Nq=4,135; Nc=11,3. Thay vào công thức ta tính được giá trị hệ số an toàn đẩy trồi :

Hình 6.12. Sơ đồ tính toán chống đẩy trồi

Khi dùng phương pháp này để kiểm tra hệ số an toàn chống đẩy trồi, do không kể tới tác dụng chống trồi của cường độ chịu cắt trên mặt AB nên hệ số an toàn thường lấy KL≥1,2-1,3. Với giá trị hệ số an toàn tính đước ở trên thì hố đào thoả mãn điều kiện chống đẩy trồi. 4. Kiểm tra ổn định chống thấm:

Khi đào hố móng trong lớp bão hoà nước, phải thường xuyên lưu ý tới áp lực nước để đảm bảo ổn định của hố móng, nhất thiết phải kiểm tra trong quá trình chảy thấm có xuất hiện phun trào (cát chảy) hay không. Khi nước ngầm chảy từ bên dưới mặt đáy hố móng lên bên trên mặt đáy hố móng, các hạt đất trong nền sẽ chịu lực đẩy nổi của áp lực nước thẩm thấu, một khi xuất hiện áp lực thẩm thấu quá lớn thì các hạt đất sẽ rơi vào trạng thái huyền phù trong nước đang lưu động tạo ra hiện tượng phun trào.

Hệ số an toàn chống thấm xác định theo công thức :

Như vậy không thoả mãn điều kiện chống thấm của hố đào.

* Một số biện pháp khắc phục: + Cách 1 : Dùng tường chèn để tăng độ sâu ngàm vào đất của tương : tăng D=6m lên D=10m , khi đó hệ số an toàn chống thấm:

+ Cách 2 : Trong quá trình thi công ta hạ

mực nước ngầm bên ngoai hố đào nhằm giảm chiều cao cột nước. Ta hạ MNN xuống độ sâu z=4m, khi đó chiều cao cột nước hw= 6m. Hệ số an toàn chống thấm:

+ : Hình 6.13. Sơ đồ kiểm tra chảy thấm hố đào

302

Cách 3 : Thêm một lượng nước bên trong hố đào khi đó không chỉ có mình trọng lượng bản thân khối đất bên trong hố móng tham gia chống thấm mà cả lượng nước ta thêm vào trong quá trình thi công cũng tham gia vào chống thấm hố đào. Ta sẽ thêm vào một lượng nước bằng chiều cao cột nước bên ngoài hố đào. Khi đó hệ số an toàn chống thấm được xác định theo công thức sau:

6.4.Tính toán neo khi có động đất

Khoảng cách le giữa neo và tường phải vượt quá khoảng cách yêu cầu ls khi

không xét đến động đất.

Khoảng cách le với các neo ngàm trong đất có các đặc trưng tương tự với đất phía sau tường và với các điều kiện về độ cao mặt đất, có thể đánh giá theo biểu thức sau:

le =ls (1+1,5 s) (6.20) Tất cả các cấu kiện phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng thoả mãn điều kiện sau: rd>ed, trong đó: rd- giá trị thiết kế độ bền của cấu kiện, được đánh giá như trong các trường hợp không động đất; ed - giá trị thiết kế của các hiệu ứng tác động thu được từ các kết quả phân tích trên.

303

CHƯƠNG 7 TÍNH TOÁN CỌC NHỒI CHỊU TẢI TRỌNG NGANG

7.1 Đặt vấn đề: Cọc nhồi là loại cọc thi công tại chỗ, trong thực tế đôi khi được gọi là cọc khoan nhồi (tạo lỗ bằng cách khoan, tiết diện cọc có dạng hình tròn) hoặc gọi là cọc ba rét (tạo lỗ bằng gầu ngoạm, tiết diện cọc có dạng bất kỳ không phải hình tròn). cọc nhồi thường có chiều rộng hoặc đường kính lớn d  400mm, có sức chịu tải lớn.

Ở nước ta việc sử dụng cọc khoan nhồi, cọc baret trong công tác thiết kế và thi công khá phổ biến trong vòng vài chục năm gần đây, nhưng chủ yếu được áp dụng cho nhà cao tầng. việc sử dụng cọc khoan nhồi, cọc baret gia cường cho tường chắn trong xây dựng công trình ngầm còn ít được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế. trong xây dựng công trình ngầm đô thị, tường chắn trụ cọc nhồi được sử dụng để gia cường hố móng đào sâu, làm kết cấu chắn giữ cho những công trình xây dựng trên những vùng mái dốc, nơi nền đất bị phong hoá, kết cấu phân tầng phức tạp. để đảm bảo ổn định, chống lật và chống trượt sử dụng cọc khoan nhồi, cọc barét gia cường cho tường chắn với móng đặt sâu hơn mặt trượt, là giải pháp thực dụng, rất hiệu quả. do đó, nghiên cứu giải quyết vấn đề này là điều cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

Dưới đây ta xét phương pháp tính toán hiện hành cho cọc chịu tải trọng

ngang và mô men.

7.2. Tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang: Tính toán cọc, trụ chịu tác động của lực ngang và mô men là vấn đề quan

trọng trong thiết kế kết cấu chắn giữ cho công ngầm.

Vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu như b.g.bêreezanxep, g.i.

glúskôp, b.h. golubkop, c.p. gopbatop, k.c. zavriep, h.k. xnhitko…

Một trong những lý thuyết hoàn chỉnh tính toán cọc chịu tải trọng ngang là sơ đồ tính toán của k.terxagi, k.c. xavriep và g.c.spiro. theo phương pháp này, đất xung quanh cọc được coi là môi trường biến dạng tuyến tính có hệ số nền cz tăng tỷ lệ thuận với chiều sâu, xác định theo công thức:

cz = mz (7.1) Trong đó: z- độ sâu tiết diện cọc trong đất tính từ mặt đất tính toán (tính từ mặt trượt hoặc từ đáy móng đối với móng đài thấp và từ mặt đất đối với móng đài cao); m- hệ số tỷ lệ xác định theo kết quả thí nghiệm, khi không có thí nghiệm có thể tra trong bảng 7.1 dựa vào loại đất và trạng thái của chúng

Tương ứng với phương pháp tính toán nêu trên, chuyển vị và nội lực trong

kết cấu chắn giữ xác định theo công thức:

304

(7.2)

Các hàm a1, b1, c1,…d4 của chiều sâu quy đổi

=cz gọi là hàm ảnh hưởng. giá trị hàm ảnh hưởng có thể tra bảng. giá trị góc xoay 0 và chuyển vị ngang tại mặt đất (z=0) y0 xác định theo điều kiện biên; yz- chuyển vị ngang của cọc tại độ sâu z.

Trong công thức, không sử dụng độ sâu chôn cọc thực tế h1 mà sử dụng độ

sâu quy đổi

, xác định như sau:

= ch1 (7.3)

Hệ số biến dạng c xác định theo công thức:

(7.4)

c =

Trong đó: e - mô đun đàn hồi vật liệu cọc; i- mô men quán tính tiết diện

ngang; ei- độ cứng tiết diện ngang; bp - bề rộng quy ước của cọc.

Khi tính toán cọc, các giá trị lực ban đầu q0 và m0 tác động lên từng cấu kiện

(h.7.1) xác định theo công thức

q0= e’op; m0= e’opl0 (7.5) Trong đó l0 – cánh tay đòn đặt tổng áp lực gây trượt (bằng 1/3 chiều dày khối

trượt trong tiết diện kết cấu gia cường mái dốc).

305

h. 7.1. sơ đồ tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang

- Mô men và lực ngang tác dụng ở đầu cọc được coi là dương nêu mô men

hướng theo chiều kim đồng hồ và lực ngang hướng sang phải.

- Chuyển vị ngang của tiết diện cọc và góc xoay của cọc coi là dương nếu

chúng hướng sang phải và theo chiều kim đồng hồ.

(7.6) (7.7)

y0 =h0hh+m0hm 0 = h0mh +m0mm

h0, m0- lực ngang và mô men uốn tại vị trí mặt đất. tại tiết diện đang xét lấy

h0=h và m0=m+hl0.

hh- chuyển vị ngang của tiết diện đang xét (m/kn), do lực h0=1 gây ra.

(7.8)

hh=

hm, mh- chuyển vị ngang và chuyển vị xoay của tiết diện cọc (1/kn) do m0=1

và do h0=1 gây ra.

(7.9)

hm= mh=

mm- chuyển vị xoay của tiết diện cọc (1/kn.m) do mô men m0=1 gây ra

(7.10)

mm =

.

< 2,5 có thể coi cấu kiện cứng tuyệt đối.

Các hệ số a0, b0, c0- không thứ nguyên có thể tra bảng phụ thuộc vào - Áp lực ngang z của cọc lên đất tại chiều sâu z tính theo công thức sau: sau đó tìm áp lực ngang z của cọc lên đất tại chiều sâu z theo công thức sau: z = mzyz = m yz/c (7.12) Khi chiều sâu quy đổi Khi Ei =  các công thức trên đơn giản đi rất nhiều yz = y0- 0z ; z =0 (7.13)

306

(7.14)

mz = - y

qz =- y0

z = mzyz =mz(y0 - 0z ) (7.15)

Điều kiện cường độ của đất khi tác dụng lên nó áp lực ngang có dạng: z < rz (7.16) Giá trị rz có thể xác định theo công thức sau:

(7.17)

rz =

1,

2 – các hệ số.

Trong đó: z’ – chiều sâu từ mặt đất tự nhiên;

Bảng 7.1. giá trị hệ số tỷ lệ m

loại đất giá trị hệ số m (kn/m4)

cho cọc đóng

cho cột, ống rỗng và cọc khoan nhồi

500-2500 2500-5000 5000-7000 7000-15000 15000-50000 50 000-100 000 100 000-1 000 000

1 000 000-15 000 000

1 =

sét, á sét dẻo chảy, bùn á cát, á sét và sét dẻo mềm; cát bụi và cát xốp. á cát, á sét và sét dẻo cứng; cát hạt nhỏ và cát hạt trung. á cát, á sét và sét cứng; cát hạt trung. cát sỏi sạn, sỏi, cuội. đất á sét chặt lẫn đá dăm với hàm lượng lớn hơn 40% đá vôi, cát kết, arghilit, alêvlorit đá (granhit, bazan, tuýp) 650-3500 3500-6500 6500-10 000 10 000-17 000 17 000-33 000 - - -

Giá trị rz chính là hiệu giữa ứng suất của áp lực bị động và chủ động tính theo công thức culông (điều kiện bài toán phẳng). thực tế cho thấy rz tính theo công thức trên có độ dư thừa khá lớn. do đó theo l.k.ginzburg thì khi tính rz nên lấy z’ từ mặt đất tự nhiên không lấy từ mặt đất tính toán. trong đó 1 =1; p = và cp = c.

307

Nếu điều kiện (7.16) được thoả mãn cho tất cả các chiều sâu z (0  z  h1), ứng suất z theo toàn bộ chiều sâu h1 của cọc hoặc trụ không vượt quá rz thì cường độ của đất và khả năng chịu lực của cấu kiện theo đất đảm bảo. tuy nhiên cần nhớ rằng không thoả mãn điều kiện (7.16) trong vùng giới hạn độ sâu, không có nghĩa là đã mất khả năng chịu lực của kết cấu theo đất. do đó trong thực tế tính toán, thường chỉ kiểm tra theo điều kiện (5.9) ở một vài độ sâu z đặc trưng:

- khi độ sâu quy ước  2,5 lấy tại z =h1/3 và z= h1. - khi

>2,5 theo biểu đồ z cần xác định độ sâu z1 tại đó ứng suất z theo mặt bên kết cấu có giá trị lớn nhất; nếu z1 < h1/3 thì độ sâu đặc trưng lấy z= z1, còn nếu z1  h1/3 thì z=h1/3. như vậy kiểm tra điều kiện (7.16) được tiến hành khi

 2,5 cho 2 độ sâu đặc trưng, còn khi >2,5- cho một độ sâu.

 2,5, cần tăng độ sâu chôn cọc;

nếu điều kiện (7.16) không được thoả mãn: - khi kết cấu chắn giữ có độ sâu quy đổi - khi >2,5, cần tính toán với giá trị hệ số tỷ lệ m giảm (trong đó giá trị z

giảm tại độ sâu đặc trưng nhưng lực trong kết cấu tăng).

Để có định hướng dự kiến độ sâu ngay từ đầu có thể xác định giá trị h1. tại chiều sâu ngàm trong đất (thấp hơn mặt trượt) cần tính toán sao cho ứng suất tại các điểm đặc trưng lớp đất gần kết cấu không vượt quá sức kháng tính toán rz. công thức tính toán được xác định dựa trên giả thiết: độ cứng tiết diện cọc là vô cùng (ei=), còn phần dưới của nó là tự do (giả thiết này tạo nên độ bền dự trữ).

Từ công thức (7.15) nhận được biểu thức đơn giản để xác định ứng suất

trong đất:

(7.18)

z =

Khi độ sâu quy đổi của cọc  2,5 dự kiến độ sâu đặc trưng là h1 /3 và z= h1, còn khi độ sâu quy đổi >2,5 - z=h/3. từ công thức (7.17) và điều kiện (7.16) nhận được biểu thức:

(7.19)

(7.19a)

Khi  2,5- kiểm tra ban đầu cần tiến hành theo các công thức (7.19) và

(7.19a); khi >2,5 – chỉ cần theo công thức (7.19).

từ điều kiện (7.19) nhận được công thức để định hướng xác định độ sâu

ngàm cọc hoặc trụ:

(7.20)

h1 

308

Từ công thức trên cũng như trên cơ sở nhiều thí nghiệm giá trị rz có thể lấy tại điểm nằm ở độ sâu 1,5m từ mặt đất tính toán (từ mặt trượt) có xét đến các lớp đất nằm cao hơn mặt trượt đó [31].

Sau khi xác định h1 theo công thức (7.20), độ sâu ngàm cần kiểm tra lại bằng

cách tính toán kết cấu theo tải trọng ngang tương ứng với trình tự nêu trên.

7.3. Tính toán cọc có thanh chống/neo khi hố móng sâu trên 10m, để giữ ổn định cho cọc(trụ) tường chắn cứng thì hợp lý nhất là dùng thanh chống hoặc neo đặt thành nhiều tầng. thanh chống và neo trong trường hợp này cần cố gắng bố trí sao cho mô men uốn trong tất cả các tiết diện tính toán của cọc (trụ) là gần bằng nhau. tải trọng ngang chuyền lên tường giữa 2 cọc (trụ) có nhịp b1 lấy theo bảng 5.5.

Phương pháp tính toán cho cọc có nhiều tầng chống, neo cũng giống như tính

toán cho tường chắn có nhiều thanh chống/neo (xem chương 5).

Nếu cọc (trụ) cứng làm việc trong giai đoạn đàn hồi được chia thành nhiều tầng tạo thành dầm nhiều nhịp bằng nhau bởi các thanh chống hoặc neo chịu tải trọng phân bố đều q (h.5.31) thì: - theo tài liệu cơ học kết cấu ta có thể tính mô men tại gối và giữa nhịp như sau:

mg = mnh= 0,0625 qh2

- Mô men phần công xôn (kể từ mặt đất đến cây chống/neo trên cùng):

2/2

m0= q.h0

- Mô men uốn ở nhịp cuối cùng:

2

mn=0,0957 qhn Chiều dài nhịp công xôn trên cùng h0 = 0,354h và nhịp cuối cùng hn=0.808h Nếu chiều cao tính toán của cọc là h chia thành n với giá trị nhịp công xôn

trên cùng và nhịp cuối như trên ta có:

h = (n+ 0,162)h

hoặc: h=h/(n+0,162) Lưu ý độ sâu của cọc (trụ) trong đất cần phải đủ để cân bằng áp lực bị động

s=0,5qh

Khi các tầng chống đặt không đều nhau thì nên tính cho nhịp dài nhất với giá

trị mô men gối trung gian mmax= mg= qlmax/11

Tại gối đầu tiên và gối cuối cùng: mmax= mđ,(c)= ql2

đ, (c)/8 (trong đó: lđ,(c)-

tương ứng chiều dài nhịp đầu (cuối).

Khi áp lực phân bố đều lên cọc, nội lực trong các thanh chống/neo khi bố trí

các tầng chống/neo bằng nhau xác định như sau:

- Thanh trên cùng s0= q (h0+0,5h)= 0,854qh; - Các thanh giữa không kể 2 thanh dưới cùng: s= qh; - Thanh chống gần dưới sn-1= q(0,5h+0,5626hn)=0,9545qh

309

- Thanh chống dưới cùng: sn=0,43775 qhn=0,354qh Tính toán thanh chống được tiến hành theo điều kiện nén uốn:

(7.21)

Trong đó: f – diện tích thiết diện ngang của thanh chống;  - hệ số uốn dọc; mp – mô men uốn tính toán trong thanh chống do trọng lượng bản thân; wx – mô men kháng của thanh chống trong mặt phẳng uốn; ru, rc – sức kháng tính toán của vật liệu thanh chống chịu uốn, nén.

Tính toán neo được tiến hành theo điều kiện chịu kéo (xem phần neo)

7.4. Tính toán tiết diện cọc

1. Tính toán khả năng chống cắt của cọc

Khi kiểm tra tiết diện bê tông chịu cắt sử dụng phương pháp tính toán theo

ứng suất cho phép :

q rcrepr (7.22) Trong đó: q- lực cắt tính toán tác động lên kết cấu chắn giữ; rcr sức kháng cắt

của vật liệu tính toán.

Sức kháng cắt của thép lấy theo tiêu chuẩn của thép. sức kháng cắt của bê

tông lấy theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu btct.

Để xác định sức kháng cắt do kết cấu chắn giữ tạo nên trên mặt trượt có thể

sử dụng công thức của henns r. g.:

(7.23)

vp=

Trong đó: vp- sức kháng trượt do kết cấu chắn giữ tạo nên trên chiều rộng

tính toán của mặt trượt.

Tỷ lệ giữa vp và eop theo p.g. khennexon xác định độ dự trữ (an toàn) của kết cấu chắn giữ (cọc hoặc trụ) chống cắt. giá trị vp cũng có thể sử dụng để xác định hệ số ổn định dốc trượt. trong đó cần tính đến lực cắt của kết cấu chắn giữ chôn sâu (giá trị này bổ sung cho lực giữ).

Khả năng chống cắt được tính theo tiết diện nghiêng so với trục dọc cấu kiện. Tính toán theo lực cắt và theo ứng suất kéo chính có thể thực hiện theo các công thức trong các tiêu chuẩn hiện hành với việc quy đổi tiết diện tròn sang hình chữ nhật tương đương.

2. Tính toán tiết diện tròn btct theo cường độ chịu uốn. Tính toán tiết diện kết cấu cọc, trụ chủ yếu theo tác động của mô men uốn. khi giá trị lực dọc lớn (trọng lượng công trình, móng của nó đồng thời là kết cấu chắn giữ; thành phần lực đứng của áp lực trượt khi độ nghiêng tổng hợp lực của nó lớn; lực dọc trong cột khung kết cấu chắn giữ …) cần xét cả lực dọc (nén lệch tâm). tuy nhiên, đối với tường chắn trường hợp nén lệch tâm không xem xét vì, thứ nhất, phần lớn trường hợp gặp trong thực tế lực dọc không đáng kể và thứ

310

hai, tính toán tiết diện btct dạng bất kỳ chịu nén lệch tâm được xem xét chi tiết trong tài liệu tiêu chuẩn.

Do trong kết cấu tường chắn sử dụng cọc khoan nhồi có tiết diện đặc hình

tròn (trong đó cần bố trí thép trong miền chịu kéo tức là không đều theo chu vi). Tính toán kết cấu btct chịu mô men uốn cần tiến hành các tính toán sau đây: - Theo tiết diện vuông góc với trục dọc cấu kiện; - Theo tiết diện nghiêng so với trục dọc cấu kiện; - Chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện; -

Theo ứng suất kéo chính.

Khi tính toán tiết diện btct theo cường độ giả thiết rằng bê tông không làm việc chịu kéo, toàn bộ lực kéo do cốt thép chịu, còn ứng suất nén trong bê tông có biểu đồ hình chữ nhật (h.7.2).

H.7.2. Biểu đồ ứng suất chấp nhận khi tính toán theo cường độ

trong giai đoạn phá hoại ứng suất trong bê tông bằng giới hạn độ bền, còn trong thép – giới hạn chảy. biết giá trị giới hạn độ bền chịu nén của bê tông cũng như giới hạn chảy của thép thành lập được phương trình cân bằng nội và ngoại lực trong tiết diện, từ đó nhận được các công thức để tính toán kết cấu btct về độ bền. đối với tiết diện btct tròn,ta giả thiết rằng ranh giới giữa vùng nén và vùng kéo đi qua cung nối 2 điểm đường tròn với góc ở tâm 2k. lúc đó biểu đồ ứng suất trong bê tông vùng chịu nén và trong cốt thép vùng nén và kéo tương ứng với các giả thiết nêu trên trong trạng thái giới hạn sẽ có dạng trình bày trên hình 5.2. Đối với cấu kiện chịu uốn tiết diện hình tròn thể hiện trên h.7.2, có thể thành lập phương trình cân bằng nội lực, cho bằng 0 hình chiếu của tất cả các lực tác động trong tiết diện cấu kiện lên mặt phẳng ngang:

raf - rac f = rufb (7.24) Trong đó: f , f - diện tích tiết diện ngangcủa thép dọc nằm tương ứng trong

vùng chịu kéo và nén.

Diện tích tiết diện vùng chịu nén của bê tông (diện tích tiết diện tròn) bằng:

(7.25)

fb =

-theo radian.

Trong đó: Đưa biểu thức (6.18) vào phương trình (6.17) nhận được:

raf - rac f =ru

311

hoặc:

= a (7.26)

Trong đó:

a =

(7.27)

Trong trường hợp khi tất cả cốt thép dọc được dùng là thép loại a-i, a-ii hoặc

a-iii trong đó ra= rac, biểu thức (7.27) chuyển sang dạng:

a =

(7.27a)

Phương trình (7.26) là phương trình siêu việt có thể giải bằng phương pháp số (sử dụng máy tính điện tử) theo giá trị a, tính cho hàng loạt tiết diện tròn btct từ khác nhau. trên cơ sở các lời giải phương trình (7.26) xây dựng quan hệ góc a (h.7.3)[31]. chúng có thể được sử dụng trong tính toán thực tế.

H.7.3. Sơ đồ phân bố ứng suất và lực trong tiết diện ngang của cọc

Vì trong giai đoạn đầu tính toán tiết diện chưa biết được phần nào của thép dọc chịu nén, phần nào chịu kéo, góc k cần xác định theo phương pháp đúng dần. nếu ngay lúc đầu chấp nhận rằng phần kéo và nén của cốt thép dọc bố trí theo các hướng khác nhau từ trục 0-0 của vòng tròn (xem h.6.3),vuông góc với mặt phẳng uốn, thì hình dạng cuối cùng của vùng bê tông chịu nén được xác định sau một vài thao tác. khi kinh nghiệm tính toán tiết diện tròn càng nhiều, giá trị đúng đắn của góc k tìm được càng nhanh. trong trường hợp, khi cốt thép chịu nén không xét trong tính toán, trong thành phần cần lấy diện tích tiết diện của tất cả các thanh nằm theo một phía so với trục 0-0.

Khi tính toán cấu kiện chịu nén cần tuân thủ điều kiện sau: mô men ngoại lực không được lớn hơn mô men nội lực. mô men nội lực có thể tương ứng với trục 0- 0, vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua tâm đường tròn:

m  k(rufbzb +racf z + ra f z ) (7.28) Trong đó: k- hệ số điều chỉnh; zb- khoảng cách tâm trọng lực vùng chịu nén của bê tông (một phần hình tròn) từ trục 0-0 hoặc tâm vòng tròn; z , z -khoảng cách từ tâm trọng lực tương ứng thép chịu nén và chịu kéo đến trục 0-0.

Giá trị zb, z , z xác định theo các công thức sau:

312

=

=

;

zb=

z =

; z

=

(7.29)

,

Trong đó:

- diện tích tiết diện từng thanh thép tương ứng vùng chịu nén và chịu kéo; z , z - khoảng cách ngắn nhất của tâm mặt cắt từng thanh thép đến trục 0-0.

=

Trong trường hợp khi thép chịu nén và chịu kéo lấy các thanh có đường kính =fa), biểu thức cánh tay đòn đối với thép chịu nén và thép chịu

như nhau ( kéo có dạng:

z =

; z =

(7.29a)

H.7.4. Quan hệ góc với giá trị a

Đưa giá trị nêu trên vào công thức (49), sau biến đổi đơn giản ta nhận được:

m k

(7.30)

Trong trường hợp khi rac= ra (thép loại a-i, a-ii hoặc a-iii), công thức tính toán

cường độ khi chịu uốn có dạng:

m k

(7.30a)

Như đã nêu ở trên đối với kết cấu tường chắn, lực chỉ tác dụng lên cấu kiện btct trong một hướng. đương nhiên thép chủ yếu đặt trong vùng chịu kéo. khi tính toán kết cấu chắn giữ btct có tiết diện tròn cần sử dụng công thức (7.30) và (7.30a). trong đó không nên đưa cốt thép nằm giữa trục 0-0 và trục trung hoà vào tính toán hoặc lúc đó buộc phải xét dấu ngược lại của các số hạng (trên thực tế thép đó cần lấy theo cấu tạo).

313

H.7.5. Tiết diện kết cấu chắn giữ có cốt thép phân bố đều theo chiều dài đường tròn. Trong những trường hợp phân bố cốt thép đều theo chu vi vòng tròn, công thức nêu trên có thể biến đổi chút ít. để làm việc đó quy ước lấy diện tích tiết diện toàn bộ thép dọc trong dạng vòng đặc có bán kính ra (h.7.3). lúc đó khoảng cách từ tâm hình học tiết diện cấu kiện (hoặc từ trục 0-0) tới lực tác động cân bằng tương ứng trong thép chịu nén và chịu kéo sẽ bằng nhau.

z =

; z =

(7.31)

Diện tích tiết diện cốt thép chịu nén và chịu kéo đặt như sau:

f =

f =

(7.32)

Trong đó: fa- diện tích tiết diện toàn bộ thép dọc phân bố đều theo chiều dài

đường tròn.

Đưa biểu thức (7.31) và (7.32) vào bất phương trình (7.30) nhận được:

m k

(7.33)

hoặc:

m k

(7.34)

Trong đó: f= . r 2- diện tích toàn tiết diện btct; k- hệ số an toàn, k=0,9-0,95 Những công thức nêu trên (7.30)- (7.33) hợp lý nếu khả năng chịu lực cấu kiện chịu uốn được xác định xuất phát từ điều kiện phá hoại bê tông và đồng thời thép đạt giới hạn chảy. sự phá hoại có đặc điểm là trong cấu kiện btct vùng chịu nén bê tông được hạn chế bằng giới hạn xác định. từ những thí nghiệm đối với tiết diện tròn thấy rằng, cốt thép chịu kéo (mặc dù chỉ thanh thép mép biên) đạt đến giới hạn chảy khi vị trí trục trung hoà với góc ở tâm 2k 2.0,55. với lượng dự trữ lớn góc biên lấy bằng 2k= 2.0,5. nghĩa là k= 0,5 =900. giá trị tương tự của góc biên có thể nhận được nếu chiều cao vùng chịu nén của bê tông thoả mãn điều kiện:

= x/h0 0,55 Trong đó: x=2r.sin2(k/2) – chiều cao vùng chịu nén của bê tông hoặc mũi

của cung tròn; h0= 2r - a – chiều cao có ích của tiết diện (xem h.7.3).

Như vậy :

314

x/h0 =

Vì vậy

 0,55, từ đó k  950, do đó có thể cho rằng các công thức nêu

trên tính toán cấu kiện btct tiết diện tròn đặc về cường độ khi uốn đúng với điều kiện sau: k  900 (7.35)

3. Tính toán mở rộng vết nứt

Vết nứt trong tiết diện kết cấu chắn giữ sẽ được tạo thành, nếu mô men ngoại lực mu từ tải trọng tiêu chuẩn bố trí theo một hướng từ tiết diện đang xét so với trục vuông góc với mặt phẳng uốn, vượt quá giá trị mô men nội lực và vượt quá giới hạn trước khi tạo thành vết nứt cũng so với trúc đó. nghĩa là nếu không thoả mãn điều kiện bền nứt của tiết diện :

(7.36)

m Trong đó: mu- mô men từ tất cả các tải trọng tiêu chuẩn tác dụng theo một hướng từ tiết diện đang xét so với trục vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua trọng tâm vùng chịu nén của tiết diện; wt – mô men kháng tiết diện quy đổi, có xét đến biến dạng không đàn hồi của bê tông; rt – sức kháng tính toán của bê tông chịu kéo khi kiểm tra theo vết nứt.

Trạng thái ứng suất biến dạng tiết diện tại thời điểm ngay trước khi tạo thành

vết nứt trong bê tông vùng chịu kéo, có xét đến những giả thiết sau đây [33]:

- Tiết diện khi uốn vẫn phẳng, biến dạng theo chiều cao tiết diện thay đổi

tuyến tính (phù hợp với lý thuyết tiết diện phẳng);

- Biểu đồ ứng suất pháp trong vùng chịu nén của bê tông có hình tam giác và có góc nghiêng khi kéo dài vào vùng chịu kéo, nó cắt thớ biên chịu kéo một đoạn bằng 2rt.

- Biểu đồ ứng suất pháp trong vùng chịu kéo của bê tông có dạng hình chữ nhật, ứng suất không đổi theo chiều cao vùng chịu kéo đật tới mô men tạo thành vết nứt của sức kháng tính toán rt.

Mô men kháng wt tương ứng đối với tiết diện tròn đặc cho phép xác định theo công thức: wt = 2w0, trong đó w0 – mô men kháng đối với mặt chịu kéo tiết diện quy đổi xác định theo quy tắc sức bền vật liệu đàn hồi (có xét đến toàn bộ thép chịu kéo). vì vậy mô men kháng cần tìm có thể xác định gần đúng theo công thức:

wt = 0,196d3 (7.37) Trong đó: d- đường kính tiết diện btct hình tròn (khi tính toán tiết diện quy

đổi, giá trị d cần được điều chỉnh tương ứng).

315

H.7.6. Sơ đồ tính toán tiết diện cọc nhồi theo điều kiện mở rộng vết nứt

Nếu điều kiện (6.28-7.35) không thoả mãn cần tiến hành tính toán theo điều kiện mở rộng vết nứt. chiều rộng vết nứt at vuông góc với trục dọc cấu kiện uốn, theo lý thuyết của b.i. murasêp, xác định theo công thức:

(7.38)

at=

Trong đó:

- hệ số xét đến sự làm việc bê tông chịu kéo giữa các vết nứt ; - ứng suất trong cốt thép chịu kéo; ea – mô đun đàn hồi của thép; lt- khoảng

cách giữa các vết nứt.

- được xác định theo công thức [15]:

Hệ số

(7.39)

Trong đó: mb,,t- mô men đối với trục vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén của tiết diện. mô men này do tiết diện bê tông tiếp nhận ngay trước khi xuất hiện vết nứt ( không tính đến thép vùng chịu kéo).

mb,,t =0,8 wb,tr

(ở đây: wb,t-mô men kháng tiết diện quy đổi có xét đến biến dạng không đàn hồi của bê tông tương ứng với công thức (7.36), không xét đến cốt thép trong vùng bị dãn bởi tải trọng ngoài; s’ – hệ số đặc trưng hình dáng thép thanh và tính tác động lâu dài của tải trọng, khi tải trọng tức thời lấy bằng: 1,1 cho thanh thép gai; 1,0 - cho thép trơn, khi tải tác động lâu dài – 0,8 không phụ thuộc vào hình dạng các thanh thép.

Hệ số

- là tỷ lệ ứng suất trung bình trong thép chịu kéo giữa các vết nứt đối với ứng suất cốt thép trong tiết diện có vết nứt, vì vậy giá trị của nó trong tính toán không thể lấy lớn hơn đơn vị. sự tiếp cận của hệ số đến 1 có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn sự làm việc của bê tông vùng chịu kéo. do chiều rộng vết nứt được xác định cho cấu kiện chịu uốn và được tính toán theo điều kiện bền nứt (7.35), nên tỷ số mbt/mh không thể lớn hơn đơn vị. như vậy, giá trị tính toán của hệ số phải nằm trong giới hạn 0,5

1.

trong thép chịu kéo khi tính toán chiều rộng vết nứt ở cấu kiện

Ứng suất chịu uốn có gía trị:

316

(7.40)

Trong đó: z1- khoảng cách từ tâm trọng lực diện tích tiết diện thép chịu nén tới điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén của tiết diện trên vết nứt (tay đòn cặp nội lực).

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng sự làm việc của cọc btct chịu uốn tiết diện tròn, khoảng cách z1 có thể xác định như tổng khoảng cách từ tâm hình học tiết diện đến các điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén và chịu kéo. tuy nhiên, cách làm như vậy đối với tiết diện tròn là quá phức tạp và độ chính xác không cao, vì vậy khoảng cách z1 được xác định theo công thức:

z1 = h0(1 – 0,5) (7.41) Trong đó:  = x/ h0 – chiều cao tương đối vùng chịu nén của bê tông trong

tiết diện có vết nứt.

Theo a.a.gvozdev, chiều cao vùng chịu nén của bê tông trên vết nứt xác định trên cơ sở quan hệ thực nghiệm giữa biến dạng thớ chịu nén biên của bê tông và mô men uốn tác động trong tiết diện có vết nứt. chiều cao tương đối của vùng chịu nén tìm theo công thức thực nghiệm cho tiết diện chữ nhật có dạng sau:

 =

(7.42)

Trong công thức đó:

l =

;  =

(7.43)

Đối với cấu kiện btct tiết diện tròn đặc, có thể sử dụng công thức (7.42) và

(7.43) với điều kiện quy đổi hình tròn thành hình chữ nhật tương đương:

h0 = d-a = 2r – a; b1 =0,5n.r (7.44) Khoảng cách giữa các vết nứt lt được xác định theo công thức: lt = k1n.u. (7.45) Trong đó: - hệ số phụ thuộc vào loại thép chịu kéo, lấy bằng 0,7- đối với thép thanh có gờ; bằng 1- đối với thép thanh trơn cán nóng; bằng 1,25- đối với thép sợi thông thường sử dụng trong khung hàn và trong các lưới thép.

Những giá trị còn lại trong công thức (7.44) bằng:

; n =

; u =

k1 =

Trong đó: s - chu vi tiết diện cốt thép.

317

Theo các công thức (7.36) – (7.45), có thể xác định được chiều rộng vết nứt cho bộ phận cấu kiện chịu uốn đơn thuần. có thể sử dụng những công thức đó để xác định cả chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện btct, trên các đoạn có biểu đồ mô men uốn thay đổi, nghĩa là trên các đoạn, nơi ngoài mô men uốn có cả lực cắt. tính toán theo sự hình thành và mở rộng vết nứt nghiêng có thể được tiến hành độc lập với tính toán sự tạo thành và mở rộng vết nứt vuông góc với trục cấu kiện.

Chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện khi biểu đồ mô men uốn biến đổi được xác định trong tiết diện có mô men cực đại. trong đó, xuất phát từ vấn đề là theo các cạnh từ vết nứt, trên các khoảng cách bằng nhau 2 vết nứt liên tiếp được tạo nên. tất cả các thông số tính toán khi xác định chiều rộng vết nứt được tiến hành (thiên về an toàn) theo mô men cực đại.

7.5. Tính toán tường chắn có trụ cọc khoan nhồi Lựa chọn loại kết cấu tường chắn chôn sâu phụ thuộc vào giá trị áp lực gây trượt, chiều dầy khối trượt, trạng thái khối trượt khả dĩ trong quá trình xây dựng và những yếu tố khác.

Vấn đề quan trọng trong sơ đồ tính toán là việc xác định áp lực trượt phân bố

trong từng mặt cắt tính toán giữa các cọc, trụ riêng biệt của kết cấu chắn giữ.

Khi thiết kế các cọc theo một hàng (hoặc một số hàng) trong đất tương đối ổn định, khoảng cách giữa chúng có thể được dự kiến xuất phát từ lý thuyết hiệu ứng vòm. với giả thiết trên thì cọc và đất giữa các cọc sẽ làm viêc như một hệ thống nhất. qua đo đạc, nghiên cứu thực tế, nhiều chuyên gia (l.k.ginzburg, miturxki.c.h) về tường chắn cho rằng sơ đồ tạo vòm có thể trình bày trên h.7.7.

Trên cơ sở đó, ta có thể xác định lực ngang tác dụng lên từng cột khung – tr= etrb/3, trong đó b - khoảng cách giữa các cọc. cọc chịu tải trọng

cọc (ví dụ: e* như vậy được tính như cọc chôn sâu chịu tải ngang.

Khi có nhiều dãy cọc thì áp lực được coi là phân bố đều giữa các dãy cọc. sơ đồ tính toán kết cấu chắn giữ nhiều dãy cọc có thể quy về dạng khung (hình 4.8). sơ đồ tính toán khung và tải trọng tác dụng lên nó xác định như sau:

Trước tiên cần tính toán cọc đơn chịu tải trong ngang, xác định mômen uốn lớn nhất (mmax) trong cọc đó. sau đó ta chia mmax cho e* tr tác dụng tại cọc đó tìm được cánh tay đòn a (xem h.7.8), đó là khoảng cách từ điểm đặt lực đến vị trí ngàm quy ước. sau khi tìm được vị trí ngàm ta giải khung, trong đó giá trị chôn sâu vào nền đất của từng cọc hi được lấy theo kết quả tính toán từng cọc chịu tải ngang. khi tính toán khung, tải trọng e* tr có thể lấy tải tương ứng phân bố theo chiều dài từng cọc.

Khi tính toán cho 1 hàng cọc đài cọc có thể không cần tính đến (thiên về an

toàn).

318

H.7.7. Mô hình giả thuyết tường đất – cọc 1- kết cấu chắn giữ; 2- phần đất chịu lực

H.7.8. Sơ đồ tính toán kết cấu chắn giữ

Khi tính toán theo sơ đồ nêu trên, lực nén trong các chi tiết rất nhỏ có thể đưa

vào tính chịu uốn, không cần tính đến tác dụng lệch tâm.

Sự phá hoại tổng thể của hệ kết cấu chắn giữ có thể xảy ra khi hệ cọc bị cắt, bị uốn, trượt đất giữa các cọc, trượt đất phía trên kết cấu chắn giữ, phá hoại nền của kết cấu chắn giữ. khi lực gây trượt rất lớn cọc có thể làm dạng rỗng, khi dốc dài có thể làm một số dẫy cọc cách nhau, chân cọc chôn ở độ sâu khác nhau.

Thép chịu lực bố trí trong cọc sử dụng thép cán bình thường bố trí không đều, tập trung về phía tác dụng của lực trượt. khi cọc chịu tải ngay trong quá trình thi công thì nên dùng cốt cứng (ray, thép hình…).

Đối với tường chắn có trụ cọc nhồi, việc xác định khoảng cách giữa các cọc (trụ), độ sâu chôn cọc có ý nghĩa quan trọng. tuỳ thuộc vào đặc tính cơ lý của đất nền, áp lực nước ngầm, khi tính toán khoảng cách giữa các cọc có thể kể đến hoặc không kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc

7.6. Trường hợp có kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc Từ điều kiện đảm bảo không phá hoại đất giữa các cọc, khi xác định khoảng cách giữa chúng có thể sử dụng lý thuyết tạo vòm của m.m. prôtdiakonop, k. terxaghi, h.a. xưtovích…theo lý thuyết này, khi cọc chuyển dịch về phía nào đó sẽ xảy ra sự phân bố lại áp lực từ khối đất trượt (phía trước cọc) lên phần đất đứng yên bên cạnh. trong đó, đất phía trên khối trượt của vật chắn tạo thành khối chịu lực. các nhà bác học cũng xác định được rằng, trong quá trình xuất hiện hiệu ứng vòm xảy ra sự phân bố lại ứng suất (tăng ứng suất cắt ngang theo bề mặt và giảm ứng suất đứng trong vùng khối chuyển dịch), nghĩa là thay đổi hệ số áp lực hông.

319

Nếu cho rằng khối đất chịu lực được tạo ra khi xuất hiện hiệu ứng vòm, có dạng cung tròn thì mô hình khối đất - cọc chống trượt có thể được trình bày như h.7.9 [31].

H.7.9. Sơ đồ khối đất chịu lực Để đơn giản hoá có thể coi vòm chịu lực có dạng parabôn khớp hai đầu do tiếp xúc giữa đất và chi tiết chắn giữ không cứng tuyệt đối. mô hình này khá phù hợp với thực tế nên được nhiều tác giả chấp nhận.

Theo lý thuyết cơ học kết cấu, đối với tải phân bố đều qv, phản lực tại các trụ rv =qv.b/2, lực đạp rh =qvb2/8f, trong đó b- khoảng cách cần tìm giữa các chi tiết chắn giữ hoặc nhịp cung vòm.

Phản lực rv sẽ bị triệt tiêu nhờ ma sát ở chân vòm và lực dính với vùng đất không chuyển động bên cạnh trên chiều dài f. giá trị f - độ cao của vòm đồng thời là chiều dài bề mặt dính kết.- phụ thuộc vào nhiều yếu tố. về bản chất, giá trị đó cho thấy khoảng cách giữa các chi tiết chắn giữ lực dính và lực ma sát để phân bố lại áp lực tổng được huy động nhờ sự xuất hiện hiệu ứng vòm. nói cách khác, giá trị f là khoảng cách trên đó sức kháng cắt có hiệu quả.

Biểu thức để triệt tiêu phản lực rv khi chấp nhận chiều dày cung bằng 1 đơn

vị sẽ có dạng (theo lý thuyết bền của more- culông):

rv= rh. tg  +cf (7.46) Trong đó:  và c- tương ứng là góc ma sát trong và lực dính của đất chiều

dày 1m.

độ cao của vòm có giá trị như sau:

f =

(7.47)

Tải phân bố đều tác dụng lên vòm chính là áp lực gây trượt mà chúng ta đang muốn phân bố lên cọc hoặc trụ. vì vậy, nếu biểu thị áp lực trượt tác dụng lên lớp đất có chiều dầy 1 đơn vị bằng etr1 thì qv = etr1. nếu tính giá trị trung bình độ cao vòm cho toàn khối đất chiều dày htb, thì tải trọng phân bố sẽ bằng áp lực gây trượt trên 1m sườn dốc: qv= etr. trong trường hợp đó đặc điểm trượt của đất dùng để xác định độ cao vòm cần được xác định bằng giá trị trung bình cho tất cả các lớp đất, tạo nên khối đất đó (tr, ctb) và biểu thức để xác định phản lực rv xét đến chiều dày khối đất:

rv =rhtgtr + ctbhtbf (7.47a)

320

và cuối cùng, đối với độ cao của vòm (chính xác hơn là khoảng cách, trên đó sức kháng cắt có hiệu quả) như sau: Đối với lớp đất đơn vị:

f1 =1b (7.48)

Đối với toàn bộ lớp đất:

f =b (7.49)

Trong đó ký hiệu:

1 =

(7.48a)

 =

(7.50)

Trong đó: e0p- lực gây trượt tác dụng lên cọc; htb -chiều cao trung bình của - tương ứng lực dính và góc ma sát trong trung bình của các

tường chắn; lớp đất phía sau tuờng chắn.

Do sự phân bố lại áp lực trượt xảy ra theo đường nằm trên chân vòm quy ước, nên tỷ lệ giữa các áp lực trong 2 hướng có thể lấy bằng tỷ lệ lực đạp của cung đối với phản lực vuông góc với nó:

 =

Vì vậy giá trị hệ số áp lực hông trung bình trên toàn bộ chiều dày khối trượt

khi xuất hiện hiệu ứng vòm có thể lấy bằng:

=1/4 (7.51) Với các số liệu nhận được trên cơ sở thực nghiệm (hệ số chiếm không gian cọc chiếm chỗ trong kết cấu chắn giữ v= 0,5; phân bố áp lực trượt theo độ dài mái dốc; khoảng cách trên đó lực dính có hiêu lực - công thức 7.47) l.k.ginzburg đã xác định được khoảng cách cực hạn giữa các cọc trong trạng thái cân bằng giới hạn như sau:

b =

(7.52)

Trong đó:  xác định theo biểu thức (7.50) Biểu thức nêu trên chỉ phù hợp với đất dính. đối với đất không dính chúng

không xác định.

Từ công thức (7.52) ta xác định được khoảng cách giữa các cọc cho đất ở trạng thái giới hạn do tất cả các luận cứ nêu trên đều xuất phát từ điều kiện = tg+c, do đó khoảng cách trên là khoảng cách cực hạn, trong thực tế tính toán không được lấy giá trị lớn hơn nó.

Khi bố trí các cọc thành một số hàng theo chiều ngang (vuông góc với đường trượt), khoảng cách giữa chúng không được nhỏ hơn khoảng cách f, nghĩa là

321

 f = b, lúc đó kết cấu chắn giữ sẽ làm việc như tường cọc - đất. theo nguyên tắc   1 do đó khoảng cách giữa các hàng cọc chắn không được nhỏ hơn khoảng cách giữa các cọc trong hàng b, nghĩa là  b. trong trường hợp đó các cọc nằm cao hơn dãy cọc đang xét sẽ tạo nên áp lực lên hàng đó trong giới hạn vùng chuyền lực. khi giảm khoảng cách giữa các hàng cọc, các cọc của hàng trên có thể ảnh hưởng ngoài vùng chuyền áp lực và không tham gia vào sự chống trượt của kết cấu.

Khi xác định giá trị b theo lý thuyết dẻo, khoảng cách giữa các hàng có thể nhỏ hơn giá trị b chút ít vì trong điều kiện đó vòm có thể không tạo ra. trong những trường hơp như vậy n.n. maxlôp đề nghị xác định khoảng cách giữa các hàng cọc theo công thức:

 (b-d)/2 tg (7.53) Trong trường hợp trạng thái dẻo có tích tụ trượt, khoảng cách giữa các cọc chắn giữ sẽ được xác định bằng các điều kiện phá hoại dẻo của đất trong khoảng trống giữa chúng. lúc đó cần sử dụng các quan hệ khác với các quan hệ theo lý thuyết hiệu ứng vòm. trong những trường hợp như vậy ứng suất cực hạn theo lý thuyết dẻo có thể xác định theo công thức sau:

kp = 2ctb (1+/2)d/b (7.54) Như vậy, sự phá hoại đất giữa các cọc có thể xẩy ra, nếu áp lực gây trượt trong tiết diện đang xét lớn hơn áp lực cực hạn nào đó xác định theo công thức (7.54). nếu quy ước cho rằng, theo chiều cao tiết diện thẳng đứng, áp lực gây trượt phân bố đều (thiên về an toàn) thì đồng thời ứng suất cực hạn sẽ bằng:

kp =eop/htb (7.55) Từ biểu thức (7.54) và (7.55) tìm được khoảng cách giới hạn giữa các cọc

theo lý thuyết dẻo:

2htbdctb(1+/2)

b= (7.56)

eop

Trên cơ sở so sánh với số liệu thí nghiệm thực tế và sử dụng mô hình li tâm, có thể sử dụng công thức (7.52) khi trạng thái đất ổn định, công thức (7.55) khi nền đất có khả năng chuyển sang trạng thái dẻo.

Theo số liệu của l.k.ginzburg, nền đất đối với kết cấu chắn giữ được phân

loại như sau:

Bảng 7.2.

thuyết Đặc tính của đất Nhó đất Lý ứng dụng m

322

quy ước

i ứng

hiệu vòm ct (5.45)

cát, dăm sạn, á cát có góc ma sát trong ≥4, á sét và sét có chỉ số dẻo il 0,4 và góc ma sát trong ≥4, sét lẫn đá, đất nửa đá (đá vôi rời rạc, sét kết, alerolit…)

ii thuyết lý dẻo, ct (5.49)

á cát dẻo, á sét và sét có chỉ số dẻo il> 0,4 hoặc góc ma sát trong <4, đất có chứa lượng than bùn lớn, bùn, các thấu kính phún thạch, đất nhóm trong điều kiện nhất định nào đó có thể chuyển sang đất nhóm ii (mực nước ngầm cố định cao, khu vực có tải trọng động lớn hoặc tải động đất làm cho đất bị phân rã, trong điề kiện độ bền và từ biến lâu dài…)

Các công thức trên (7.52 và 7.56) có thể sử dụng để sơ bộ xác định chiều rộng vùng dốc trượt, trong đó áp lực trượt tác dụng lên trụ chôn sâu trong điều kiện khối trượt cắt qua nó. ví dụ khối trượt cắt qua trụ cột điện hoặc trụ đỡ ống dẫn dầu đứng độc lập có áp lực gây trượt trên phạm vi chiều rộng lớn hơn trụ(do ảnh hưởng của lực ma sát và lực dính).

Trong thiết kế sơ bộ có thể dự kiến chiều rộng trong đó áp lực gây trượt tác

dụng lên trụ:

=bp +1,3b (7.56a) Trong đó bp- chiều rộng trụ (cọc); b- khoảng cách xác định theo công thức

(7.52) hoặc (7.56).

7.7. Trường hợp không xét sự tạo vòm của đất giữa các cọc.

Như trên đã nêu, khoảng cách giữa các cọc được xác định theo công thức (7.52) và (7.56) hoặc công thức (7.56a). tuy nhiên các công thức trên chỉ phù hợp trong trường hợp đất thoả mãn điều kiện trong bảng 6..

Trong trường hợp đất thuần cát hoặc các loại đất có lực dính nhỏ có áp lực nước ngầm, khả năng tạo vòm là rất nhỏ. khoảng cách giữa các cọc trong trường hợp này có thể sơ bộ theo bảng 6.3.

bảng 7.3.

cọc chữ nhật

cọc tròn

đường kính hoặc bề rộng cọc

b1 =0,9 (1,5bp +0,5) b1= 0,9 (bp+1)

b1= 1,5bp +0,5 b1 =bp+1

bp1m bp>1m Chiều rộng tính toán áp lực đất trong trường hợp này b1 = 0,5(l1 +l2); l1 và l2- khoảng cách từ tim 2 cọc lân cận trong hàng cọc tới tim cọc đang xét. khoảng trống giữa các cọc được bố trí vách chắn chịu lực.

trong trường hợp này toàn bộ áp lực chủ động của đất (theo culông) mặt ngoài, theo toàn bộ chiều dài vách chắn và áp lực bị động của đất mặt trong theo dải từ đáy đường hầm tới cao độ chân tường (hình 6.0) được tập hợp từ nhịp

323

bằng khoảng cách giữa các trục cọc lân cận tác dụng lên vách chắn và chuyền lên cọc.

H.7.10. Cọc dạng tường chắn btct cho thành hầm (a-d) 1. lỗ khoan; 2. cọc - cột; 3. panen tường; 4. đệm cát; 5. btct đổ tại chỗ

7.8. Tính toán một số chi tiết chỗng đỡ tạm thời vách hố đào sâu trong

quá trình thi công .

Trong quá trình thi công hố móng sâu sử dụng tường chắn trụ cọc nêu trên, khoảng trống giữa các cọc cần phải bố trí vách chắn tạm thời. tường vách như vậy có thể có dạng phẳng hoặc dạng vòm, có thể đổ tại chỗ hoặc lắp ghép ( h.711). các chi tiết chống đỡ gồm có: tấm vách (ván lót) và dầm đỡ (dầm đai) (h.7.1e) và thanh chống hoặc neo.

Tấm vách (ván lót) chuyền tải trọng từ đất lên cọc có thể đặt nằm ngang hoặc thẳng đứng. khi tấm vách bố trí nằm ngang thì dầm đỡ dùng các cọc lân cận hoặc bổ sung dầm đỡ đặt thẳng đứng, khi tấm vách bố trí thằng đứng thì dầm đỡ đặt nằm ngang. tấm vách được tính toán chịu uốn như dầm 1 nhịp (h. 7.11b). do áp lực chủ động của đất thay đổi theo chiều sâu, tính toán tấm vách tiến hành theo từng đoạn cao d = 2-3m, trong giới hạn đó đặt tấm có chiều rộng như nhau.

Giá trị áp lực chủ động lớn nhất của đất lên cọc được xác định theo công

thức:

qn =  .( h+h3 ). tg2 (450 - /2) (7.57)

(7.58)

qn =  . h3 . tg2 (450 + /2)

Giá trị áp lực bị động lớn nhất của đất lên cọc được xác định theo công thức: Trong đó:  - trọng lượng riêng của đất; h3 – chiều sâu tường kể từ đáy

đào;  - góc ma sát trong của đất; h- chiều sâu hố đào.

Chiều sâu đặt tường hoặc vách kể từ đáy hố đào h3 trong đất rời có thể định hướng tính toán bằng h/2, còn trong đất chặt – h/3 – h/4, ở đây: h – chiều sâu hầm.

Trong các đất có góc ma sát trong  > 400, chiều sâu đặt tường vách nên xác định từ điều kiện, sao cho áp lực lớn nhất của cọc lên đất không vượt quá sức kháng nén tính toán của đất.

Chiều sâu ngàm tường quy ước h0 vào đất từ đáy hố đào xác định dựa vào độ sâu hầm và góc ma sát trong của đất . ví dụ: khi chiều sâu hố đào hơn 4m giá trị h0 được xác định như sau:

Khi  = 200; h0 = 0,25h; khi  = 300; h0 = 0,08h; khi  = 350, h0 = 0,035h. Với các giá trị khác của , h0 có thể xác định bằng cách nội suy tuyến tính.

324

H.7.11.Sơ đồ tính toán gia cường tạm thời cho thành hầm: a--d-cọc; e-tấm vách ngăn; m-giằng ngang: 1. cọc; 2. giằng ngang; 3. giằng chống; 4. neo; 5. tấm vách chắn

Để tính toán sơ bộ tường chắn cọc cho hố đào có thể sử dụng biểu đồ (h.7.11a,b) do viện giao thông ngầm lập (m.b.markop, b.b.kotop – tính toán gia cố cọc cho hầm).

Trên đoạn của từng tầng, có thể tính toán tấm dưới chịu tải phân bố đều với

cường độ:

qp = bd . qh (7.59) Trong đó: qh - áp lực bên của đất tại mức giữa của tấm dưới; bd – chiều rộng

tấm.

Chiều dày cần thiết của tấm  có thể xác định từ điều kiện độ bền mmax . wd  ru, (7.60) Trong đó: ru – cường độ tính toán chịu uốn của gỗ; wd – mô men kháng của

thiết diện tấm, theo công thức:

(7.61)

Trong đó: ad – nhịp tính toán của tấm vách. Để sơ bộ xác định chiều dày tấm vách có thể sử dụng biểu đồ của viện công trình ngầm (h. 6.12b). trong tất cả các trường hợp, chiều dày nhỏ nhất của tấm vách lấy bằng 5cm.

Dầm đỡ được tính toán theo sơ đồ dầm liên tục nhiều nhịp với nhịp bằng khoảng cách giữa các trục thanh chống ngang hoặc neo chịu các lực chuyền từ cọc (hình 7.11m).

325

H.7 12. Biểu đồ tính toán cọc công xôn (a), cọc có 1 tầng chống/neo (b) và tấm vách (c)

326

CHƯƠNG 8 TÍNH TOÁN DẦM, MÓNG TRÊN NỀN ĐÀN HỒI

8.1. Khái niệm chung: - Hệ khung công trình ngầm dân dụng công nghiệp có thể là khung đổ toàn khối, khung lắp ghép, có thể một nhịp, nhiều nhịp, một tầng hoặc nhiều tầng. - Công trình ngầm dân dụng và công nghiệp phần lớn xây dựng bằng phương pháp lộ thiên. - Các bộ phận của công trình ngầm trực tiếp tiếp xúc với nền đất là bản mái, tường ngoài và bản đáy. - Tính toán hệ khung của công trình ngầm bao gồm các phương pháp tính toán khung, vòm, dầm, tường và kết cấu trên nền đàn hồi. + bản mái thường có cấu tạo vòm thoải. chúng tiếp xúc với đất lấp cho nên được tính như kết cấu thông thường. + tường bên thường được xây dựng thẳng đứng. chúng có thể được tính toán như dầm trên nền đàn hồi (khi tường có độ cứng hữu hạn và tiếp xúc liên tục với nền đất) và không kể đến tính đàn hồi của nền đất (khi xung quanh là đất lấp không đảm bảo tiếp xúc chặt chẽ và liên tục với tường). + bản đáy của công trình ngầm có thể có dạng phẳng hoặc dạng cong (vòm ngược). - Bản đáy công trình ngầm có độ cứng hữu hạn, cũng như khi chúng được xây dựng trước khi xây dựng kết cấu bên trên có thể được tính toán đơn giản như dầm (cắt theo dải) trên nền đàn hồi. - Dưới tác dụng của tải trọng và phản lực nền, móng sẽ bị uốn (thường ở mép biên). sự biến dạng của móng lại ảnh hưởng đến sự phân bố lại phản lực nền. để đơn giản hoá tính toán người ta chỉ xét trong những trường hợp móng có biến dạng uốn lớn khi thoả mãn điều kiện:

t= 10

(8.1)

Trong đó: e0- mô đun biến dạng của đất nền; e- mô đun đàn hồi của vật liệu móng; l- chiều dài móng; h- chiều cao móng. khi móng có t thoả mãn điều kiện trên gọi là móng mềm. - Móng có tỷ số hai cạnh l/b 7 gọi là móng dầm, còn l/b <7 gọi là móng bản. - Dưới tải trọng công trình f(x) và phản lực nền (x) (xem hình dưới), móng dầm bị uốn và trục võng của nó được xác định theo phương trình vi phân

327

H.8.1. Sơ đồ tổng quat dầm trên nền bán không gian đàn hồi

ej

(8.2)

- độ võng của dầm; ej- độ cứng chống uốn

=(x) (8.3)

Trong đó b- chiều rộng của dầm; của dầm. - Dưới tác dụng của áp lực đáy móng nền đất bị lún xuống. điều kiện tiếp xúc của nền và đáy móng được miêu tả như sau: và (x) nhưng mới chỉ có một - Như vậy có hai đại lượng chưa biết là phương trình (8.2), ta lập thêm phương trình thứ hai trên cơ sở quan hệ giữa độ lún của nền và áp lực đáy móng

s(x) =f1[(x)] (8.4)

* Quan hệ này thể hiện sự làm việc của nền dưới tác dụng của tải trọng gọi là mô hình nền. Hiện nay trong thực tế phổ biến áp dụng 3 mô hình sau đây: 1- Mô hình nền biến dạng cục bộ (còn gọi là mô hình nền vinkler). theo mô hình này biến dạng nền chỉ xảy ra tại vị trí đặt tải. mô hình này sử dụng quan hệ:

(x)=k(x)

(8.5)

trong đó: k- hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào loại đất nền còn gọi là hệ số nền (t/m3, kg/cm3); - áp lực lên nền; - giá trị độ lún. 2 - Mô hình bán không gian đàn hồi. theo mô hình này nền được xem như nửa không gian biến dạng tuyến tính. độ lún nền không chỉ xảy ra tại vị trí đặt lực mà cả ở vùng lân cận. mô hình này dựa trên các công thức businesk:

s(x,y)=

(8.6)

- mô đun

Trong đó: r - khoảng cách từ điểm tính lún đến điểm đặt lực p; e0, biến dạng và hệ số nở hông của đất nền. Theo mô hình này hiện có một số phương pháp thông dụng của gs. m.i. garbunốp- paxađốp, phương pháp của zemôskin và phương pháp của gs. ximvuliđi.

328

3. Mô hình lớp không gian đàn hồi. mô hình này như mô hình bán không gian biến dạng tuyến tính nhưng chỉ tính cho lớp đất có chiều dày hữu hạn (ví dụ chiều dày lớp chịu nén, hoặc đến lớp đá có chiều dày nhỏ hơn chiều dày lớp chịu nén). - Các mô hình nêu trên đều dựa trên cơ sở lý thuyết đàn hồi - biến dạng nền tỷ lệ thuận với ứng suất.

➢ Lý thuyết tính toán móng băng, dầm trên nền đàn hồi khá phù hợp khi nền đất có tính đàn hồi và tính cơ học gần với vật thể đàn hồi đồng nhất. tuy nhiên đối với các loại đất như cát, sét, á cát, á sét không có lý thuyết nào phù hợp hoàn toàn. hơn nữa việc lựa chọn tiết diện cấu kiện bê tông cốt thép được tiến hành theo trạng thái giới hạn trong khi nền đất chỉ tính trong giai đoạn đàn hồi. điều này cho thấy vấn đề đặt ra chưa lô gích lắm. điều bất cập này có thể được giải quyết nếu tính toán theo lý thuyết cân bằng giới hạn có xét đến tính biến dạng dẻo của nền. phần lớn các loại đất nêu trên đều có tính dẻo, do đó việc áp dụng lý thuyết dầm trên nền biến dạng dẻo tỏ ra khá phù hợp với điều kiện thực tế. mô hình nền này đã được gs.a.a. gvozdev đưa ra từ năm 1934. 8.2. Tính toán dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp nền biến dạng cục bộ (mô hình nền vinkler). đại diện cho phương pháp này là phương pháp tính toán của gs.paxtrnak - Lý thuyết vinkler phù hợp nhất đối với nền đất yếu no nước. - Quan hệ cơ bản đối với dầm theo mô hình này là phương trình (8.5)

- Sau khi vi phân phương trình này và thay (

) bằng (

) ta nhận được

phương trình vi phân chung cho dầm nằm tự do chịu tải ở hai đầu dầm (h.8.1):

H.8.1. .Sơ đồ tính toán dầm ngắn chịu tải tập trung và mô men

(8.7)

Ttrong đó:

; s =

chiều dài đặc tính của dầm (tường);

k- hệ số kháng đàn hồi của đất ở mặt bên tường; e-mô đun đàn hồi của vật liệu công trình; j- mô men quán tính của tiết diện tường; b- chiều rộng tính toán, b= 1m tuỳ theo độ cứng của tường, có thể chia tường thành 3 loại như sau (theo pasternak, = l/s) : +  <1 tường được tính như dầm có độ cứng tuyệt đối. + 1   2,75 - dầm có độ cứng hữu hạn, tính như dầm ngắn +  >2,75 tường mảnh, tính như dầm dài vô hạn

329

Lời giải phương trình này của g.s. pl. paxternak cho kết quả trong tiết diện tại khoảng cách x tới đầu dầm không chất tải như sau: - Mô men uốn: m = a1 4- a2 3 (8.8) - Lực cắt tại điểm đó:

q=

;

(8.9)

- Lực phân bố lên nền tại điểm đó:

q= b.k.y=

; (8.10)

- Góc xoay:

d =

(8.11)

Trong đó: a1= 4 4m1 – 2.5 .s.p2 a2= 2(6m1 - 4 .s.p2). Giá trị:  và  cho trong bảng 6.1 và 6.2-phụ lục 6. Đối với dầm ngắn 1  = l/s <2,75: Tăng gía trị lên bk lần, giá trị tuyệt đối của góc xoay và độ lún dầm ngắn là:

- góc xoay đầu chất tải của dầm do m1 =1 gây nên

- góc xoay đầu chất tải của dầm do p2=1 hoặc cũng tại đó độ lún

do m1=1 gây nên.

- độ lún tại đầu chất tải của dầm do p2= 1 gây nên

- góc xoay đầu không chất tải của dầm do m1 =1 gây nên

- góc xoay đầu không chất tải của dầm do p2=1 hoặc độ lún do m1

=1 gây nên

- độ lún tại đầu không chất tải của dầm do p2= 1 gây nên

a) b)

H.8.2. Sơ đồ tính toán dầm cứng a) và dầm dài b)

Đối với dầm cứng:

Dầm rất ngắn có

-gọi là dầm cứng. nội lực trong những dầm này được

xác định theo công thức của sức bền vật liệu:

330

(8.12)

qx=

(8.13)

qx =

(8.14)

mx =

Giá trị tuyệt đối của chuyển vị từ những tải trọng đó tăng lên bk lần có dạng:

;

;

;

;

Đối với dầm dài:

Dầm có

gọi là dầm dài. trong đó nếu tải đặt ở một đầu thì đàu bên kia

hầu như không xuất hiện biến dạng. gốc tọa độ dầm dài lấy tại đầu chất tải (h.8.2b). các công thức tính toán cho dầm dài tại tiết diện trên khoảng cách x kể từ đầu chất tải như sau: - Đối với mô men: m = m1 3 - s.p22 ; (8.15) - Lực cắt:

q = -

; (8.16)

- Áp lực phân bố:

q =

(8.17)

- Góc xoay:

d =

(8.18)

Trong đó: =

.

Giá trị biến dạng tuyệt đối tăng lên bk lần sẽ là:

i- các hệ số ximerman cho trong bảng 6.3- phụ lục 6

- Giải bài toán được tiến hành bằng cách phân chia dầm thành từng đoạn riêng biệt tạo thành những hệ cơ bản có lực tác dụng tại các đầu của các đoạn đó. a) b)

H.8.3. Ví dụ cắt dầm thành các hệ cơ bản khi có tải trọng tác dụng tại đầu mút dầm

331

- Ví dụ dầm thể hiện trên h.9.3 chịu tải trọng p và mô men m có thể được cắt và chuyển tải trọng sang phần trái hoặc sang phần phải dầm. tại vị trí cắt xuất hiện nội lực chưa biết m1 và q2 sẽ được xác định từ việc giải phương trình kani bằng phương pháp lực, tạo nên bằng sự cân bằng góc xoay và chuyển vị vế trái và vế phải của dầm tại vị trí cắt:

I: II:

(8.19) (8.20)

- được lấy theo các công thức trên cho dầm cứng, ngắn và

trong các công thức nêu trên lấy theo quan niệm sau.

- là dương khi lực m1 va q2 gây nên biến

- Giá trị chuyến vị dầm dài phụ thuộc vào đoạn dầm được cắt ra. - Các dấu của chuyển vị - đứng bên cạnh những nội lực chưa biết m1 và q2 + các chuyển vị chính luôn luôn dương, vì hướng của chúng trùng với hướng tác động của lực đó (xem h.8.3a). + dấu của các chuyển vị lựa chọn dạng trùng với hướng chuyển vị chính và âm khi chúng có hướng ngược lại. + dấu các thành phần tải khác cũng xác định như vậy –khi tương ứng với hướng tác động của m và p. - Sau khi xác định các giá trị chưa biết m1 và q2, các đoạn cắt của dầm là những hệ cơ bản (h.8.3b) mà đối với chúng có thể ứng dụng các công thức nêu trên để xác định m, q và q. - Đối với dầm có tải trọng phức tạp có thể sử dụng nguyên lý cộng tác dụng. ví dụ, dầm được bày trên h.8.4a cho phép chia thành 2 hệ cơ bản. a) b)

H.8.4. Cắt dầm thành các hệ cơ bản khi có tải trọng phức tạp tác dụng lên dầm

- Dầm có các đoạn tải trọng phân bố được chia sao cho các đoạn đó được tách ra trong dạng hệ dầm cơ bản (h.8.4b). Đối với dầm trình bày trên hình 8.4b cần thành lập 4 phương trình theo phương pháp lực:

I.

(8.21)

II:

(8.22)

III:

(8.23)

(8.24)

IV:

332

Xác định phản lực đầu dầm trên nền đàn hồi có 2 đầu ngàm [10]. dầm có 2 đầu ngàm có thể sử dụng các điều kiện biên tương ứng để xác định mô men và lực cắt tại các tiết diện đầu ngàm. 1. Xác định phản lực tại các đầu ngàm khi dầm chịu tải trọng tập trung

H.8.5. Các trường hợp chịu lực của dầm trên nền đàn hồi có 2 đầu ngàm.

- Ta có điều kiện biên: x=0; a=ya=0; x=l; b =yb= 0 - Mô men và lực cắt ở hai đầu ngàm xác định theo công thức

(8.25)

ma=

; mb=

(8.26)

ha=

; hb=

trong đó: i- (i=1, 2, 3. 4) - các hàm hipecbolic (tra bảng.6.1- phụ lục 6): 1=ch.x. cosx ; 3=ch.x. sinx 2=ch.x. sinx +shx. cosx ; 4=ch.x. sinx - sh.x. cosx 2. Xác định phản lực tại các đầu ngàm khi một đầu dầm (dầm a) xoay một góc đơn vị theo chiều kim đồng hồ. - Điều kiện biên: x=0; a=1; ya=0; x=l; b =yb= 0 - Mô men và lực cắt ở hai đầu ngàm xác định theo công thức

ma= (k/3)1 ; mb= - (k/3)4 (8.27) ha= - (k/2)2 ; hb= - (k/2)5 (8.28) 3. Xác định phản lực tại các đầu ngàm khi một đầu dầm (a) lún xuống 1 đơn vị. - Điều kiện biên: x=0; a=0; ya=1; x=l; b =yb= 0. - Mô men và lực cắt ở hai đầu ngàm xác định theo công thức

ma= (k/2)2 ; mb= - (k/2)5 (8.29) ha= - (k/)3 ; hb= - (k/)6 (8.30) trong đó: i (i=1....6)- các hàm hipecbol ứng với x= l (tra bảng 6.7- phụ lục)

; 4=

1=

; 5=

2=

; 6=

3=

- đặc trưng độ cứng của tường

=1/s=

(8.31)

8.3. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp zemôskin. - Nền trong phương pháp này được xem như bán không gian đàn hồi đồng nhất.

333

- Cơ sở tính: độ lún đối với điểm nằm trên mặt phẳng bán không gian đàn hồi phụ thuộc vào lực đặt trên khoảng cách nào đó đối với nó (quan hệ businesk) - Độ lún y xác định được trong dạng hàm của f1. gía trị độ lún từ lực đơn vị cho trong bảng 6.4 phụ lục 6 với các tỷ số khác nhau x/c và b/c (trong đó x- khoảng cách từ tiết diện xem xét của dầm tới vị trí đặt lực; b- chiều rộng dầm; c- chiều dài các đoạn mà dầm chia ra). - Tính toán dầm được tiến hành như sau. + dầm được chia ra thành nhiều đoạn nhỏ c (h.8.6a), các đoạn c càng nhỏ độ chính xác tính toán càng lớn. + ở giữa các đoạn bố trí các gối đỡ liên kết dầm với nền đất. + khi tải trọng không đối xứng, tốt nhất phân chia thành các phần đối xứng và phản đối xứng. ví dụ, tải trọng trình bày trên h.9.6a phân chia thành 2 tải trọng trình bày trên h.8.6b a) b)

H.8.6a, b. Sơ đồ tính toán dầm theo phương pháp zemôskin:

a)- chia dầm thành từng đoạn c; b) thay đổi hệ không đối xứng thành hệ đối xứng và phản đối xứng

(8.32) (8.33)

+ Xác định lực trong các gối đỡ, sử dụng phương pháp hỗn hợp hoặc phương pháp lực. Phương pháp hỗn hợp. trong phương pháp hỗn hợp, dầm được ngàm ở tiết diện giữa và được tạo nên chuyển vị y. phương trình của phương pháp hỗn hợp cho dầm chịu tải trọng đối xứng trình bày trên h.8.7 sẽ có dạng: I II. (8.34) III. IV. x0+x1+x2–p=0 (8.35) a) b)

H.8.7. Sơ đồ tính toán dầm: a)- tải đối xững ; b) tải phản đối xứng

- Ba phương trình đầu biểu thị điều kiện chuyển vị tương hỗ của nền với dầm trong các tiết diện, nơi đặt các lực x0, x1, x2 bằng 0. phương trình thứ 4 thể hiện tổng tất cả các lực tác dụng lên dầm bằng 0 .

334

(8.36)

(8.37)

- Đối với dầm chất tải phản đối xứng trình bày trên (h.8.7, b). phương trình kani của phương pháp chuyển vị sẽ có dạng sau: I. II. III. x1.c+x22.c–p1,5.c = 0 (8.38) - Phương trình thứ nhất và thứ 2 biểu thị điều kiện chuyển vị tương hỗ của nền và dầm bằng 0 tại các mặt cắt, nơi có lực x1 và x2. phương trình thứ 3 - tổng giá trị mô men lấy tương ứng với tiết diện giữa dầm của tất cả các lực tác dụng lên nó. Trong các phương trình ký hiệu như sau - Giá trị chuyển vị tuyệt đối của nền:

lần gây nên;

,

- tương ứng

- tại mặt cắt 0 do lực x0=1, tăng lên

do x1=1, x2=1 gây nên.

gây nên.

tại tiết diện 1 do lực x1= 1 tăng lên

do lực x1=1 đặt ở nửa thứ 2 (bên trái) của nền;

tại tiết diện 1 do lực x2

=1 tăng lên

gây nên;

tại

do lực x2= 1 đặt tại nửa thứ 2 của nền;

gây nên;

tiét diện thứ 2 do lực x2 =1, tăng lên

do lực x2 =1 đặt tại nửa

thứ 2 của nền; - Giá trị chuyển vị tuyệt đối của dầm:

gây nên;

tại tiết diện 1 do lực

tại tiết diện 1 do lực x1=1 tăng lên

gây nên;

x2 =1 gây nên;

tại tiết diện thứ 2 do lực x2=1 tăng lên

tại tiết diện 1 do lực p=1 tăng lên

gây nên;

tại tiết diện thứ 2 của dầm;

đối với nền trong dạng bán không gián đàn hồi cho trong bảng

các giá trị 3.1

giá trị w =

cho đầu công xôn ngàm tại giữa dầm cho trong bảng 3.2 trong đó:

; các chuyển vị phụ có quan hệ như sau:

=

hoặc

=

,

= …

,

,

… bằng nhau.

cho dầm trình bày trên h.8.7, a và 8.7, b (bảng 8.2) sẽ là:

Các chuyển vị chính đối với nền Các giá trị

=3,5 ;

=10,125 (8.39)

335

-

0- hệ số pausson đối với nền;

Trong đó: e0- mô đun biến dạng của nền; độ cứng của dầm - Sau khi xác định được ẩn số x có thể theo từng thanh xác định áp lực lên nền

, độ lún của đất:

qđ=

y=

; (8.40)

Ví dụ tại tiết diện 1 trên h.8.7, a:

y=

Cũng như mô men uốn và lực cắt trong dầm. Bảng 8.1. Giá trị độ lún đơn vị 0 và 00 cho nền dạng bán không gian đàn hồi

- Phương pháp lực. khi giải bài toán bằng phương pháp lực cần xuất phát từ nguyên tắc: độ võng của dầm và nền như nhau. cách giải theo phương pháp này có thể tham khảo trong các tài liệu chuyên sâu trong chương trình cơ học kết cấu.

Bảng 8.2. giá trị w=

cho dầm công xôn từ lực tập trung đơn vị

336

8.4. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp của gs. ximvuliđi. - Trên cơ sở tính toán, nghiên cứu thực nghiệm, gs. ximvuliđi cho rằng trục đường cong dầm gần trùng với đường cong độ lún nền và được biểu diễn bằng đa thức

(8.41)

p(x)=a0 +2

Trong đó: ai- các hệ số cần tìm; x- hoành độ tính từ gốc đặt ở mút trái dầm; l- chiều dài dầm. - Để xác định các ẩn số a0, a1; a2; a3 -gs. ximvuliđi đã dựa vào các điều kiện tiếp xúc giữa đáy móng và mặt nền tại các điểm mút trái, điểm giữa và một điểm bất kỳ ở đoạn giữa dầm kết hợp với điều kiện cân bằng diện tích biểu đồ độ võng dầm với diện tích biểu đồ độ lún của mặt nền khi tác dụng tải trọng p(x), xác định theo công thức (8.7). - Phương trình quan hệ đường cong phản lực của đất chứa hàng loạt yếu tố ảnh hưởng liên quan đến độ cứng dầm ej, chiều dài dầm l, mô đun biến dạng nển e0 và tải trọng (đặc điểm và vị trí). - Trên cơ sở đó, tác giả đã thành lập bảng tính cho phản lực nền, mô men và lực cắt cho tất cả các trường hợp chất tải của dầm. các giá trị nêu trên phụ thuộc vào độ cứng

của dầm xác định theo công thức:

=

(8.42)

Trong đó: b- chiều rộng móng lấy bằng 1m , 0- hệ số pausson đối với vật liệu móng và đối với đất nền; các ký hiệu khác xem ở trên. Theo phương pháp này tính toán khá đơn giản, có thể giải được một số trường hợp phức tạp cho nghiệm khép kín. 8.5. Tính toán móng bản trên nền đàn hồi

337

Những móng có tỷ số l/b<7 được coi là móng bản. việc tính toán móng bản trên nền đàn hồi phức tạp hơn nhiều so với tính toán móng dầm, do đó trong thực tế tính toán móng bản chữ nhật có cạnh l và b được tính làm hai lần:

- Trước hết tính theo móng theo phương dọc như dầm có chiều rộng b, chiều

dài l, tải trọng lúc đó là tải trọng trung bình theo chiều rộng b.

- Sau đó sau đó theo phương ngang cắt móng theo dải 1m chịu tải trọng phân bố đều bằng tải trọng tác dụng lên mặt nền trong phạm vi dải đó khi tính theo phương dọc (không tính ngoại tải nữa), sau đó điều chỉnh số liệu tính toán lần đầu chú ý đến tải trọng phân bố theo phương dọc và phương ngang.

- Nếu tải trọng ngoài như nhau theo hai phương thì tốt nhất tính theo phương

ngang.

338

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Quý An và nnk. Tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn, NXB Xây dựng,

1998.

2. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng, KS Nguyễn Hữu Kháng. Hướng dẫn đồ án Nền và

Móng, NXB Xây dựng, 2009.

3. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng và nnk. Nền và Móng các công trình dân dụng - công

nghiệp, NXB Xây dựng, 2009.

4. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng. Chỉ dẫn thiết kế và thi công cọc barét tường trong đất

và neo trong đất. NXB Xây dựng, 2003.

5. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng. Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. NXB Xây dựng,

2006.

6. Nguyễn Đức Nguôn. Địa kỹ thuật trong xây dựng công trình ngầm dân dụng và công

nghiệp. NXB Xây dựng, 2008.

7. L.B. Makôvxki . Công trình ngầm giao thông đô thị, NXB Xây dựng, 2004.

8. BS 8081:1989. Neo trong đất. NXB Xây dựng.

9. Quy chuẩn kỹ thuật xử lý nền móng DB08.40.94. Thượng Hải, 1994.

10. PGS.TS.Nguyễn Bá Kế. Thiết kế và thi công hố móng sâu. NXBXD, 2002.

11. PGS.TS.Nguyễn Bá Kế và nnk. Móng nhà cao tầng kinh nghiệm nước ngoài. NXB

Xây dựng, 2004.

12. GS.TS.Vũ Công Ngữ, Ths.Nguyễn Thái . Móng cọc phân tích và thiết kế. NXB KH và

KT, 2004.

13. Chỉ dẫn thiết kế nền nhà và công trình. NXBXD, 1980.

14. L.E.Linovits. Tính toán và cấu tạo các bộ phận nhà dân dụng. NXB KH và KT, 1998.

15. Ngô Thế Phong và nnk. Kết cấu bêtông cốt thép - Phần kết cấu nhà cửa. NXB KH và

KT, 1998.

16. PGS.TS.Phan Quang Minh và nnk. Kết cấu bêtông cốt thép - Phần cấu kiện cơ bản.

NXB KH và KT, 2006.

17. TCVN 2737: 1995. Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế

18. TCXD VN 356:2005. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế. 19. TCXD 305:2004. Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu.

20. TCVN 160 : 1987. Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng.

21. TCXD 174 : 1989. Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh.

22. TCXD 245:2000. Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước

23. TCXD 45: 1978. Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.

24. 20 TCN 21.86. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.

25. TCXD 205: 1998. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.

26. TCXD 195 : 1997. Nhà cao tầng - Thiết kế cọc khoan nhồi. 27. TCXD 286:2003. Đóng và ép cọc - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

28. TCXD 326:2004. Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

339

29. TCXD 88 :1982. Cọc - Phương pháp thí nghiệm hiện trường.

30. TCXD 269 :2002. Cọc - Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.

31. Geotechnical Engineering Office, Foundation design and construction, The

Government of the Hong Kong, 2006.

32. Manjriker Gunnarate. The foundation engineering hanhbook. Taylor & Francis, 2006.

33. Bowles. Foundation Analysis and Design. Fifth edition.

34. Coduto. Foundation Design - Principles and Practices. Second edition.

35. M.J.Tomlinson. Pile design and construction practice. Forth edition.

340