67
Hình 12: 1 - Công trình lấy nước
2 - Kênh tưới chính. 3 - Khu tưới
4 - Sông.
Hình 13: 1 - Công trình ly nước
2 - Kênh tưới. 3 - Khu tưới
4 - Sông.
BÀI 4
HỆ THỐNG THUỶ NÔNG
4.1 Khái niệm chung.
Hthống thuỷ nông là một tập hợp các ng trình m nhiệm vụ lấy ớc từ
nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng ới cho cây trồng và tu hết lượngớc thừa trên
đồng ruộng ra ngoài phạm vi đất đai trồng trọt.
H thống thu nông bao gồm: Công trình ly nước, hệ thống kênh mương dẫn
nước tưới tiêu và các công trình phc vụ trên hệ thống đó.
4.2 Công trình đầu mối lấy nước và hệ thng kênh mương dẫn nước.
4.2.1 Công trình đầu mối ly nước.
a. Yêu cầu của công trình đầu mối.
- thlấy nước được bất cứ khi nào đđưa vào khu tưới theo kế hoạch tưới
cho các loại y trồng đã xác định.
- Nước có chất lượng tốt đối với cây trồng và đất đai.
- Hoạt động của ng trình không làm thay đi nhiều các yếu tố thu văn dẫn
đến nh hưởng đến điều kiện lấy nước cũng như các hoạt động lợi dụng tổng hợp
ngun nước của cả khu vc.
- Giá thành y dng công trình rnhất, thi công thuận lợi, quản lý dễ dàng
chi phí thấp.
b. Các hình thc ly nước của công trình.
- Khi lưu lượng cao trình ca ngầm nước thomãn u cầu lưu lượng và
cao trình đầu kênh tưới thì xây dng công trình ly nước ở đầunh tưới chính.
- Khi lưu lượng của nguồn nước thomãn yêu cu lưu lượng ới nhưng cao
trình mức nước sông thấp hơn mức nước yêu cầu đầu kênh tưới. Có thể lấy nước bằng
các hình thức sau:
+ Kéo dài kênh tưi ngược lên phía thượng lưu ng đến ch có cao trình của
ngun nước lớn hơn cao trình yêu cầu của đầu kênh tưới. Thực hiện khi độ dốc mặt
nước sông lớn hơn độ dốc mặt nước kênh tưới(Hình 13)
68
Hình 14: 1 - Công trình lấy nước
2 - Kênh tưới. 3 - Khu tưới
4 - Sông. 5 - Đập ngăn sông
Hình 15: 1 - Trm bơm
2 - Kênh dẫn nước. 3 - Khu tưới
4 - Sông.
Hình 16: 1 - Công trình lấy nước
2 - Kênh tưới. 3 - Sông nội đa.
4 - Sông lớn. 5 - Kênh dẫn nước. 6 - Trm bơm.
+ Đắp đập ngăn sông đng cao cao trình mức nước ng lớn hơn cao trình
mực nước đầu kênh và ng trình ly nước y dựng phía trên của dập ngăn sông
(hình 14)
+ Xây dựng trạm m đbơm nước trực tiếp vào đầu nh chính. trường hợp
này được sử dụng khi lưu lượng nguồn nước sông lớn, lưu ợng yêu cầu tưới bé
và việc thiết kế đập ngăn ng gặp nhiều khó khăn và tốn
kém.
+ y dựng cống ly nước vào ng ngòi nội địa rồi dùng trạm bơm, bơm nước
từ sông ngòi này n kênh tưới tự chy vào đồng ruộng.
- Khi lưu lượng nguồn nước không thoả mãn yêu cầu lượng nước tưới và cao
trình mức nước nguồn nước thấp hơn cao trình mức ớc yêu cầu đầu kênh tưới.
69
Trường hp này phải đắp đập ngăn sông, xây dựng kho chứa nước đng cao cao
trình mức nước và còn trữ lượng nước mưa trong lưu vực để thoả mãn lưu lượng tưới.
4.2.2. H thng kênh mương dẫn nước.
a. Hệ thống tưới.
- Các cấp kênh mương trong hệ thống tưới.
H thống tưới bao gm nhiều cấp kênh mương to nh khác nhau làm thành
một mạng lưới dẫn ớc từ ng trình đầu mối đến từng cánh đng được tưới. Tu
theo mỗi hệ thống phụ trách diện tích rng hay hẹp mà t 3;4 đến 6 cấp kênh
mương nhưng thường phân chia làm 5 cp.
+ Kênh cấp 1: Thưng gọi là kênh chính ly nước từng trình đầu mối phân
phối cho toàn bhthống dẫn nước trong khu tưới.
+Kênh cấp 2: Còn gọi là nh nhánh, ly nước từ kênh chính để phục vụ cho
đất đai một huyện hoặc liên huyn.
+ Kênh cấp 3: Thường gọi mương cái, lấy nước từ kênh nhánh phục vụ
nước cho diện tích đất đai một xã hoặc một liên xã.
+ Kênh cấp 4: Thường gọi mương nhánh, ly nước từ mương i để tưới
cho đất đai một hợp tác xã.
+Kênh cấp 5: Thường gọi ơng chân rết hoặc mương phân phi ớc
cho từngnh đồng.
- Nguyên tc bố trí các cấp kênh mương trong hệ thống tưới:
+ Các cấp kênh mương phải b trí theo các dải đất cao để thể khng chế
toàn b khu tưới, tưới tự chảy vào mặt ruộng và tốt nhất là thể tưới được diện ở c
hai phía ca kênh mương.
+ Btrí các cấp kênh trên phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc btrí các cấp
kênh dưới và nên btrí nơi địa chất tốt đlòng kênh n định, giảm bớt được tổn
tht nước do rò rỉ và thẩm lậu.
+ Khi b trí cần nghiên cứu kết hợp với việc quy hoạch đất đai, quy vùng
trng trt đđảm bo kênh cung cp c tốt nhất cho các loại y trồng. Mặt khác
cũng nên b trí theo địa giới các khu vc luân canh khác nhau, theo địa giới c khu
vc hành chính huyện, xã, hợp tác xã để tiện cho công tác quản lý v sau.
+ Btrí hệ thng còn phải chú ý đến mặt tổng hợp lợi dng nguồn nước phục
v dân sinh, nuôi trồng thu sản hoặc kết hợp trồng y chắn gió và giao thông thu
bộ.
+ Btrí sao cho hệ thống dthi công, giảm bớt được khối lượng đào đắp, tốn
ít vt tư xây dựng, hạ thấp giá thành.
- Các kiểu bố trí
+ Vùng i: Kênh chính thbtrí xiên một gốc nào đó so với đường đồng
mức, đoạn phân phối nước của kênh chính b trí theo ớng đ dốc bé. Các kênh
nhánh bố trí vuông gốc với đường đồng nước, nếu độ dốc lớn, thường có thể xây dựng
các bậc nước, dốc nước để giảm tốc độ dòng chy tránh xói mòn đất.
+ Vùng trung du: nh chính b trí theo đường đồng mức đi vào rẻo đất
cao. Kênh nhánh btrí vuông gốc với kênh chính. Các vùng đất cao thy dựng
70
các trạm bơm đtưới. Trên các kênh nhánh cũng cần thể phải xây dựng các ng
trình để giảm tốc độ dòng chy, chống xói mòn lòng kênh.
+ Vùng đồng bằng: nhiều ng ngòi cắt thành nhiều khu vực nhỏ. Thường
khó khăn khi tiêu nước va mưa tưới nước về mùa khô. Do đó khi tưới phải
ng trạm m bơm nước trực tiếp để tưới, hoặc y dựng cống lấy nước từ ng
chính vào ng ngòi nội địa sn rồi dùng trạm bơm bơm nước lên đng ruộng.
Kênh tưới bố trí trên ro đất cao và không btrí được thẳng vì địa hình phức tạp.
+ Vùng duyên hi: Ging địa hình đồng bằng nhưng dốc nghiêng vphía biển.
thlợi dụng thu triều để ới tiêu. Hthống kênh ơng thường phân n thành
nhiều hthống nh trong từng vùng nhỏ. Thường làm nhiệm vụ hai chiều vừa tưới
nước và vừa tiêu nước.
b. Hệ thống tiêu nước:
- Hệ thống tiêu nước bao gồmc bộ phận sau:
+ Hệ thống chuyển nước: Gồm toàn bộ các cấp kênh mương từ nhỏ đến lớn
m nhiệm vụ thu ợng nước thừa từ hệ thng tiêu nước mặt ruộng và vận chuyn ra
khu chứa nước tiêu (thường là các sông ngòi chính trong khu vực hoặc các ao hồ ni
địa ln).
+ Mương chắn nước: Làm nhiệm v ngăn chặn nước từ vùng cao chảy vào
khu trồng trọt và dẫn nước ra khu vực chứa nước tiêu. Nguồn nước bị ngăn chặn
không nhng là dòng chảy trên mặt đất mà có thể là ngun nước ngầm trong đất.
+ Khu vực chứa nước: Khu vực chứa nước tiêu tùy theo từng vùng th
ao hồ lớn, sông ngòi và biển.
- Nguyên tc bố trí hệ thống tiêu:
+ Kênh mương tiêu phải bố trí vào dải đất thấp nhất và btrí ngn nhất để tiêu
nước được nhanh chóng, khi lượng đào đp ít.
+ Trường hợp địa hình cho phép nên btrí hệ thng tiêu theo kiểu hình xương
cá để tránh xói l và ứ đọng nước trong quá trình tiêu nước.
+ Tng hp thể tiêu nước tự chy thì hthống tiêu n b trí phân tán
theo đường ngn nhất. Ngược lại, khi tiêu nước bằng động lực thì h thống tiêu cần bố
trí để tập trung nước nhanh vào vị trí có công trình tiêu nước.
- Các kiu bố trí hệ thng tiêu:
+ vùng địa hình thấp, búng thu nghiêm trọng vừa tiêu nước thừa vừa hạ
mức nước ngầm trong đất để thoả mãn điều kiện sinh sống của cây trồng và cải tạo lý,
hoá tính đất. Kết hp tiêu nước, nuôi trồng thu sản và giao thông thu.
+ Vùng địa hình cao thường tiêu nước khi gặp mưa lớn nên kết hợp với hệ
thng trữ nước trong khu vực để sử dụng nước đó làm nước tưới.
4.2.3. Các công trình trên hệ thống kênh mương dẫn nước
- Công trình ly nước:
Để lấy c từ mương phân phối nước của cánh đồng và mương ới, đầu
mương tưới cần ng trình lấy nước. Các công trình y thlà các cống hình
tròn bằng bê ng hoặc các cửa lấy nước xây bằng gạch, xi măng kích thước tương
ứng với lưu lượng ớc trong mương.
71
c công trình này cửa đóng mở và có thể có thiết bị đo nước.
- Đập điều tiết nước trên mương tưới: Thường được y dựng thuận lợi cho
vic nâng cao mức nước ở một khu vực có độ cao mặt rung tương đương nhau.
- Cống phân phối ớc, cống tưới: dc theo mương tưới, các đầu rãnh dn
nước lấy nước từ mương tưới các cống phân phối nước cố định. Thường là nhng
ống tưới tròn bằng xi măng, bê tông hoặc xây dựng bằng gạch, ming có nắp đóng mở
để điều tiết lưu lượng ớc.
Cống ới đưa nước trực tiếp vào tng dải tưới, rãnh tưới trong thửa ruộng,
th hình dạng khác nhau: Ống tròn bằng sành, ng, ng xuy pông bng cao su,
ống trụ tiết diện hình vuông, tam giác bằng gỗ.
- Cống luồn, cầu máng: Khi mương tưới phải vượt qua đường giao thông mà
mặt mương caon mặt đường, thì phi dùng cng luồn để vượt qua. Khi mương tưới
phải vượt qua ng suối, kênh tiêu. th dùng cu máng đvận chuyn nước qua
chướng ngại.
- Bậc nước, dốc nước:
+ Bậc nước được y dng những ch độ dốc ln mà tuyến mương tưới
phải đi qua để làm giảm tốc độ nước chảy, tránh gây xói lbờ mương.
+ Dốc nước được xây dựng ở những vị trí có độ dốc lớn trên tuyến mương như
chtiếp giáp gia hai bậc thang của địa hình. Dốc nước cho pp nước vận chuyển
vi tốc độ lớn.
4.3. Hệ thống điều tiết nước mặt ruộng.
4.3.1. Cấu tạo, nhiệm vvà yếu cầu của hệ thống.
a. Cấu tạo:
Hệ thống điều tiết nước mặt ruộng bao gồm các bộ phận sau:
- Nguồn nước tưới và khu nhận nước tiêu.
- Hệ thng các cấp kênh tưi tiêu cố đnh và trạm tưới.
- Các côngtrình trên kênh như cống lấy ớc, cống tiêu nước, điểm chứa nước,
cống phân phi nước...
b. Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống:
Hthống điều tiết nước mặt ruộng làm nhiệm vụ trực tiếp điều tiết nước trên
rung cho phù hợp vi yêu cầu của chế đtưi tiêu cần thiết cho từng loại y trồng
qua các thời k sinh trưởng và đảm bảo cho đất đai biến đổi theo phương hướng ngày
càng ng độ phì nhiêu. Mt khác, làm nhiệm v tiêu lượng nước thừa trên rung do
mưa hoặc do tưới gây lên tác hại đối vớiy trồng và đất đai.
Vì vy, Trong bất kỳ điều kiện địa hình, đất đai nào, hthống điều tiết nước
mặt ruộng ng phải đạt được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phân phối nước kịp thời và đồng đều, có hiệu suất cao phù hp với
yêu cầu của kỹ thuật ới, không gây xói lở đất và ra trôi các chất dinh ỡng trên
đồng ruộng.
- Tiêu nước thừa trên mặt ruộng được nhanh chóng, không đy trồng úng
ngp.