
1
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA DƯỢC
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC
Đơn vị biên soạn:
KHOA DƯỢC
Hậu Giang – Năm 2020

2
KINH TẾ VĨ MÔ
1. Khái niệm:
- Thuốc là 1 loại hàng hóa đặc biệt, mang thuộc tính của hàng hóa (cung cầu, giá cả, cạnh tranh,
lợi nhuận).
- Thị trường thuốc là thị trường cạnh tranh không hoàn chỉnh (bị tác động bởi bên thứ 3, ngươi
mua không quyết định sự lựa chọn).
- Kinh tế dược gồm 2 phần: Kinh tế trong kinh doanh và kinh tế trong y tế.
- Kinh tế học: là môn khoa học nghiên cứu phương thức sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn để tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu vô hạn của con người.
- Kinh tế vĩ mô: là môn học của kinh tế học, nghiên cứu các bộ phận cấu thành của 1 nền kinh
tế, sự tác động ảnh hưởng của các bộ phận này vi nhau và vi nền kinh tế nói chung. Khi nói
đến thực trạng nền kinh tế của một quốc gia là nói đến các bộ phận cấu thành của một nền kinh
tế nói chung.
2. Các nội dung cơ bản của kinh tế vĩ mô:
2.1. Tổng sản phẩm trong nưc (GDP):
- Tổng sản phẩm trong nưc = Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
- Là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ tính bằng tiền được làm ra trong phạm vi một quốc gia hay
vùng lãnh thổ trong vòng 1 năm.
VD: Trong 1 năm tổng tiền kiếm được trên lãnh thổ VN kể cả công ty nưc ngoài mà làm trên
lãnh thổ VN cũng tính là GDP của VN.
2.2. Tổng sản phẩm quốc gia (GNP):
- Tổng sản phẩm quốc gia = Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
- Là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ tính bằng tiền do người dân và doanh nghiệp của 1
quốc gia hay vùng lãnh thổ làm ra trong vòng 1 năm.
VD: 1 công ty café ở Lào thì không thuộc GDP của VN nhưng GNP thì thuộc của VN.
Mối liên hệ GDP và GNP
GNP = GDP + (Thu nhập từ nước ngoài chuyển về - thu nhập từ trong nước chuyển đi)
Có 3 trường hợp:
+ GNP = GDP: khi thu nhập từ nưc ngoài chuyển về bằng vi thu nhập trong nưc chuyển đi.
Điều này hiếm khi xảy ra vì thu nhập luôn là ẩn biến động lên hay xuống.
+ GNP > GDP: khi hiệu số (thu nhập từ nưc ngoài chuyển về - thu nhập từ trong nưc chuyển
đi) là con số dương, thường gặp ở các nưc đầu tư nưc ngoài nhiều, thu lợi nhuận.
+ GNP < GDP: khi hiệu số (thu nhập từ nưc ngoài chuyển về - thu nhập từ trong nưc chuyển
đi) là con số âm, thường gặp ở các nưc nhận đầu tư từ nưc ngoài nhiều.
2.3. Tổng cầu:
- Là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mà người dân và doanh nghiệp của 1 quốc gia hay vùng lãnh
thổ yêu cầu trong vòng 1 năm.
- Không liên quan đến GDP và GNP
VD: Mỗi năm làm ra 60 tấn gạo thì đó là GDP về gạo nhưng người dân chỉ xài 20 tấn, còn 40
tấn xuất khẩu Tổng cầu và GDP không liên quan.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu: 8 yếu tố
1/ Dân số: Tỷ lệ thuận vi tổng cầu
Vì dân số càng đông thì nhu cầu càng tăng
2/ Thuế: Tỷ lệ nghịch vi tổng cầu
Vì thuế tăng ⇒ giá tăng ⇒ nhu cầu giảm

3
thuế giảm ⇒ giá giảm ⇒ nhu cầu tăng
3/ Trợ cấp: Mọi hình thức trợ cấp xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp đều làm tăng tổng cầu.
Trợ cấp gián tiếp: là làm cho giá cả hàng hóa rẻ đi, trợ giá cho doanh nghiệp,… Ở VN trợ
cấp gián tiếp còn yếu.
Trợ cấp trực tiếp: chính phủ cho phiếu mua hàng hay cho tiền để mua đồ. Ở VN hầu như
không có trợ cấp trực tiếp.
4/ Thu nhập của người dân: tỷ lệ thuận vi tổng cầu
Vì thu nhập tăng dẫn đến nhu cầu tăng (kể cả nhu cầu về dịch vụy tế).
5/ Nhu cầu của chính phủ: là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tổng cầu
Vì chính phủ có quyền sử dụng ngân sách quốc gia, 1 khoản tiền chiếm hơn 20% GDP nên
chính phủ quyết định đầu tư vào 1 loại hàng hóa dịch vụ nào đó thì làm cho nhu cầu tăng lên rất
nhiều.
6/ Lạm phát: Tỷ lệ thuận vi tổng cầu
Nếu được dự báo là tăng thì nhu cầu tăng do người dân sợ đồng tiền mất giá nên dng tiền để
mua hàng hóa dịch vụ.
7/ Lãi suất: Tỷ lệ nghịch vi tổng cầu
Vì khi li suất tăng thì nhu cầu giảm vì người dân mang tiền đi gửi tiết kiệm không mua hàng
hóa.
8/ Tỷ giá hối đoái: là tỷ lệ trao đổi giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Ảnh hưởng đến nhu cầu
hoàng hóa trong nưc và nhập khẩu.
+ Khi tỷ giá đồng nội tệ giảm so vi đồng ngoại tệ thì nhu cầu hàng sản xuất trong nưc tăng
+ Khi tỷ giá đồng nội tệ tăng so vi đồng ngoại tệ thì nhu cầu hàng nhập khẩu tăng.
Quy luật này chỉ xảy ra khi chất lượng hàng sản xuất trong nưc và hàng nhập khẩu tương
đương nhau.
2.4. Tổng cung:
- Là tổng lượng hàng hóa dịch vụ được được cung cấp cho thị trường trong vòng 1 năm trên
phạm vi 1 quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tổng cung: 4 yếu tố
1/ Nguồn nhân lực = người lao động: Nguồn nhân lực càng đông , trình độ chuyên môn tay
nghề cao thì lượng hàng hóa dịch vụ làm ra càng nhiều dẫn đến tổng cung tăng.
2/ Máy móc nguyên vật liệu: máy móc thiết bị càng hiện đại tiên tiến, nguyên vật liệu càng
đúng chuẩn thì năng suất lao động tăng, tỷ lệ hao hụt giảm dẫn đến tổng cung tăng.
3/ Trình độ khoa học công nghệ và quản lý: càng tiên tiến và càng hợp lý thì sẽ tiết kiệm tài
nguyên đầu vào, giảm tỉ lệ hao hụt, hợp l hóa sản xuất, tăng năng suất lao động dẫn đến tổng
cung tăng.
4/ Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nưc: có thể làm cho tổng cung tăng hay giảm
+ Nếu nhà nưc muốn khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh 1 loại hàng hóa dịch
vụ nào đóthì sẽ ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô kích thích đầu tư như giảm thủ tục hành
chánh, min giảm thuế…
+ Nếu nhà nưc muốn xiết chặt việc sàn xuất kinh doanh 1 loại hàng hóa dịch vụ nào đó thì sẽ
ban hành các chính sách tht chặt đầu tư: tăng thủ tục hành chánh, tăng thuế …
2.5. Lạm phát:
- Khái niệm: Lạm phát là sự tăng giá chung của các loại hàng hóa dịch vụ, là qui luật của nền
kinh tế thị trường. Ở mức độ vừa phải, lạm phát tốt cho nền kinh tế vì giá trị đồng tiền tương
đối ổn định nên vẫn đảm bảo cho quá trình đầu tư và kích thích tiêu thụ hoàng hóa.

4
- Phân loại: có 3 loại hình thức lạm phát
Lạm phát 1 con số = lạm phát vàng (lạm phát thấp): giá cả hàng hóa dịch vụ tăng < 10% 1
năm. Mức lạm phát này tốt cho nền kinh tế vì giá trị đồng tiền tương đối ổn định nên đảm
bảo hiệu quả cho quá trinh đầu tư nhưng vẫn kích thích sản xuất hàng hóa. Lạm phát 2-4%:
tốt nhất
Lạm phát 2 con số = lạm phát đ (lạm phát cao): giá cả hàng hóa dịch vụ tăng < 100% 1
năm. Mức lạm phát này ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế vì giá trị đồng tiền bị mất giá nhanh
dẫn đến giảm đầu tư tăng đầu cơ.
Lạm phát 3 con số = lạm phát đen (lạm phát siêu tốc): giá cả hàng hóa dịch vụ tăng >
100% 1 năm đến vô cực. Mức lạm phát này làm cho nền kinh tế thực sự khủng hoảng, thậm
chí sụp đỗ.
- Ảnh hưởng của lạm phát: Lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, ảnh hưởng đến thu nhập của
người dân, các tầng lp xã hội d bị tổn thương.
- Các biện pháp khc phục lạm phát:
Giảm lượng cung tiền mặt vào trong XH.
Tăng cường đầu tư công
Tăng cường sản xuất hàng hóa dịch vụ.
Chống đầu cơ tích trữ
2.6. Thất nghiệp:
- Khái niệm: Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động (> 15 tuổi) muốn làm việc, đ
và đang tích cực tìm việc làm, đang ở trạng thái sẵn sàng làm việc nhưng vẫn không có việc
làm.
5 tiêu chí thất nghiệp:
Đang ở độ tuổi lao đông
Người muốn làm việc
Tích cực tìm kiếm việc làm
Đang ở trạng thái sẵn sàng làm việc
Không có việc làm.
- Phân loại: có 2 loại thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên: tha mãn 5 tiêu chí của thất nghiệp
Thất nghiệp cưỡng bức: là hình thức thất nghiệp do sự tác động của yếu tố gia đình, hôn
nhân, tôn giáo hay bệnh tật…
- Ảnh hưởng của thất nghiệp:
Giảm hoặc mất thu nhập của cá nhân trong hộ gia đình ⇒ giảm GDP quốc gia
Xói mòn nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ trí thức
Làm mất an ninh trật tự xã hội
- Biện pháp giảm thất nghiệp:
Tăng cường đầu tư, mở doanh nghiệp để sử dụng nhân lực
Phát triển doanh nghiệp về quy mô lẫn số lượng
Tăng cường đào tạo trình độ chuyên môn và tay nghề cho người lao động.
Tăng cường xuất khẩu lao động
2.7. Tiền tệ:

5
- Khái niệm: Tiền là bất cứ một phương tiện nào được con người chấp nhận làm trung gian trao
đổi
giữa các loại hàng hóa dịch vụ.
- Tiền phát sinh từ khi loài người có nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch vụ vi nhau.
- Phân loại: 3 hình thức tiền tệ
Tiền hàng hóa (hóa tệ): Loại tiền này tồn tại chủ yếu trong thời nguyên thủy có giá trị trao
đổi và giá trị sử dụng. Ví dụ: gạo vừa có giá trị trao đổi và sử dụng được.
Tiền qui ưc (tín tệ): chỉ có giá trị trao đổi, không có giá trị sử dụng, được qui ưc mệnh
giá trao đổi, d vận chuyển và cất giữ.
Tiền điện tử: là tiền thật nhưng được mã hóa. Ví dụ: ATM, master card…
2.8. Ngân hàng:
- Khái niệm: Ngân hàng là một định chế tư bản tiền tệ, là xương sống của nền kinh tế thị trường
ra đời khoảng thế kỷ XIV tại một nhà thở ở ⇒ Ngân hàng ra đời sau tiền tệ rất nhiều. Ngày
nay, ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
- Phân loại: 2 loại là Ngân hàng nhà nưc và ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nưc Việt Nam: có tư cách pháp nhân, đứng đầu là Thống đốc, Thống đốc
là thành viên của chính phủ, hoạt động độc lập vi chính phủ, chịu sự kiểm tra giám sát của
Quốc hội. Ngân hàng nhà nưc VN có trụ sở chính ở Hà Nội và 1 chi nhánh ở mỗi tỉnh thành
phố trung ương. Ngân hàng nhà nưc là ngân hàng in tiền, ấn định tỷ giá hối đoái và li suất.
Ngân hàng chỉ quản l vĩ mô về tiền tệ, không thực hiện kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng thương mại: chịu sự quản l của ngân hàng nhà nưc thực hiện tất cả các chức
năng kinh doanh tư bản tiền tệ và nghiệp vụ thanh toán. Chia làm 2 loại:
Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nưc: Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng
công thương, Ngân hàng nông nghiệp.
Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu tư nhân: ACB,…