SUY TỦY XƯƠNG
GV: VÕ THỊ KIM HOA
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Biết được các nguyên nhân gây suy tủy và phòng tránh
các yếu tố nguy cơ.
Khái quát được các cơ chế gây suy tủy.
Mô tả được các triệu chứng lâm sàng và sinh học của
bệnh suy tủy.
Biết cách chẩn đoán xác định và chẩn đóan phân biệt suy
tủy.
Nắm bắt được các phương pháp điều trị hiện nay.
TỔNG QUÁT
Suy tủy là 1 hội chứng lâm sàng
Giảm hồng cầu, bạch cầu hạt, bạch cầu đơn
nhân và tiểu cầu trong máu (giảm 3 dòng tb
máu)
- Tủy xương bthay thế bởi mô mỡ
- vắng mặt các tế bào tiền thân tạo máu
- Không có xâm nhập ác tính
TỔNG QUÁT
- 1888: Paul Ehrlich mô tả 1 bệnh nhân nữ trẻ chết sau 1 thời
gian ngắn vì bệnh thiếu máu nặng, chảy máu nhiều nơi và
sốt cao. Khám tử thi cho thấy tủy xương mỡ, và không có tạo
máu.
- 1904: Chauffard đặt tên bệnh là thiếu máu bất sản tủy
- Nửa cuối thế kỷ 20: phát triển sinh thiết tủy xương chẩn
đoán phân biệt thiếu máu bất sản tủy với các bệnh lý khác
gây giảm 3 dòng tế bào máu ngoại biên
DỊCH TỄ HỌC
- Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, tần suất mới mắc thay đổi
tùy vùng:
Ở Mỹ : 2-5 / 106 dân / năm
Ở Châu Âu : 2 / 106 dân / năm
Trung Quốc : 7 / 106 dân / năm
Ở Malaysia : 5 / 106 dân / năm
Thái Lan : 4 / 106 dân / năm
Tp.HCM : 3,5 / 106 dân / năm
phía bắc : 40-50 / 106 dân / năm
- Hàng năm trên thế giới có từ 2-5 / 106 ca mới/ năm
- Tần suất cao nhất là 15-25 tuổi, kế đến là 65-69 tuổi, tỉ lệ
nam # nữ.