Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Chu chuyển vốn quốc tế
Tài Chính Quốc Tế (International Finance)
Nội dung
Cán cân thanh toán quốc tế đo lường dòng
chu chuyển vốn quốc tế như thế nào?
Cấu trúc của cán cân thanh toán quốc tế
Tài khoản vãng lai
Tài khoản vốn/tài chính
Dòng chu chuyển vốn quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là một công cụ đo lường tất cả các giao dịch quốc tế phát sinh giữa người dân trong nước và người nước ngoài qua một thời kỳ nhất định.
Dòng chu chuyển vốn quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế đo lường dòng chu
chuyển vốn quốc tế thông qua ba yếu tố sau đây:
1.Nhận diện như thế nào là một giao dịch kinh tế
quốc tế.
2.Hiểu dòng chảy hàng hóa, dịch vụ, tài sản và
tiền tạo ra các khoản nợ và khoản có trên cán
cân thanh toán quốc tế như thế nào.
3.Tìm hiểu quy trình kế toán của cán cân thanh
toán quốc tế.
Nguyên tắc kế toán của cán cân thanh toán
Giả sử một công ty Mỹ bán lô hàng quần jean Mỹ giá trị 2.000.000 $ qua Anh và người Anh trả tiền từ một tài khoản đồng đô la Mỹ được lưu giữ trong một ngân hàng Mỹ. Chúng ta có bút toán kép trên bảng cán cân thanh toán của Mỹ như sau:
(Có +; Nợ –) Triệu đô la
Xuất khẩu (quần Jean)
+2
Tài sản nước ngoài tại US:
-2
nợ ở ngân hàng Mỹ
Nguyên tắc kế toán của cán cân thanh toán
Giả sử một công ty Mỹ mua lô hàng vải trị giá 5 triệu USD từ một nhà sản xuất Anh và các công ty này gửi 5.000.000 $ nhận được vào tài khoản ngân hàng tại Hoa Kỳ. Chúng ta có bút toán kép trong tài khoản của Hoa Kỳ như sau:
(Có +; nợ –) Triệu đô la
Nhập khẩu (vải)
-5
Tài sản nước ngoài tại US:
+5
nợ ở ngân hàng Mỹ
Nguyên tắc kế toán của cán cân thanh toán
Bất kỳ giao dịch quốc tế đã làm phát sinh nhu cầu về đô la Mỹ trên thị trường ngoại hối được ghi nhận là một khoản có trong cán cân thanh toán của Mỹ và mang dấu dương.
Bất kỳ giao dịch làm phát sinh nguồn cung đô
la được ghi nhận là nợ, và mang dấu âm.
Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế
Hai khoản mục chính
Sai số thống kê
trong tính toán nhiều mặt
Sai sót hàng
Sự khác biệt về mặt thời gian giữa tài khoãn vãng lai và các khoản thanh toán
Sai số từ việc ước tính
Tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai (current account) là thước đo rộng
nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của
một quốc gia, gồm bốn thành phần sau:
1. Cán cân mậu dịch (trade balance)
2. Cán cân dịch vụ
3. Thu nhập
4. Chuyển giao vãng lai
Tài khoản vãng lai
Các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai:
Lạm phát
Thu nhập quốc dân
Tỷ giá hối đoái
Các biện pháp hạn chế của chính phủ
Tài khoản vãng lai – yếu tố tác động:
Ảnh hưởng của lạm phát
Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các
quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố
khác bằng nhau.
Tài khoản vãng lai – yếu tố tác động:
Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc
dân) tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ
giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau.
Tài khoản vãng lai – yếu tố tác động:
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với
đồng tiền của các nước khác, tài khoản vãng lai của
nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau.
Tài khoản vãng lai – yếu tố tác động:
Các biện pháp hạn chế của chính phủ
Nếu chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng
nhập khẩu, giá của hàng nước ngoài đối với người
tiêu dùng tăng trên thực tế. Ngoài việc áp dụng các
biện pháp hạn chế, chính phủ cũng có các cách khác
có thể ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai.
Tài khoản vốn/tài chính
Tài khoản vốn/tài chính đo lường tất cả các giao
dịch kinh tế quốc tế liên quan đến tài sản tài chính. Nó được chia ra làm hai khoản mục chính là Tài
khoản vốn (Capital Account) và Tài khoản Tài
chính (Financial Account).
Tài khoản vốn/tài chính
Tài khoản vốn được tạo ra bởi những khoản chuyển
giao tài sản tài chính hoặc những giao dịch phát sinh liên quan đến việc thay đổi quyền sở hữu của những
tài sản phi sản xuất và phi tài chính.
Tài khoản vốn/tài chính
Tài khoản tài chính được chia ra làm ba phần:
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (foreign direct
investment – FDI)
• Đầu tư gián tiếp nước ngoài (foreign porfolio
investment – FPI)
• Các hình thức đầu tư khác
Các yếu tố tác động tài khoản tài chính
• Chính sách kiểm soát vốn (capital control)
• Dân số
• Biến động tỷ giá hối đoái
Chính sách kiểm soát vốn
Tranh luận về các mục tiêu kiểm soát vốn
1. Thông qua hạn chế cán cân tài khoản vốn để cải thiện phúc lợi kinh tế
2. Điều hòa những mục tiêu chính
sách
3. Bảo vệ sự ổn định về tài chính và
tiền tệ
Chính sách kiểm soát vốn
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp
can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình thức
khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dòng vốn
nước ngoài chảy vào và chảy ra khỏi một quốc
gia, nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính
phủ.
Chính sách kiểm soát vốn
Kiểm soát vốn trực tiếp
Kiểm soát vốn gián tiếp
Hàm ý của cán cân thanh toán
Phương trình cán cân thanh toán: BC + ΔR +Bk + ε ≡ 0 (1) • BC : Cán cân tài khoản vãng lai • ΔR: Thay đổi dự trữ chính thức • Bk : Cán cân tài khoản vốn • ε : Sai số thống kê
Hàm ý của cán cân thanh toán
Tỷ giá linh hoạt
Không thay đổi dự trữ chính thức vì NHTW không mua bán tiền tệ và vàng BC +Bk + ε = 0
Giả định không có sai số
BC +Bk = 0 (2)
Hàm ý của cán cân thanh toán
Tỷ giá cố định
Phương trình (1) được viết lại như sau: ΔR = - (BC +Bk ) (3) Khi tỷ giá cố định thì việc tăng/giảm dự trữ chính thức sẽ bằng với thâm hụt/thặng dư trong tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.
Thảo luận nhóm
Thâm hụt tài khoản vãng lai là điều không tốt đối với một quốc gia?
Mục tiêu chính sách kinh tế
Xem xét phương trình tài khoản thu nhập quốc gia: Y ≡ C + I + G + (Ex - Im) (4)
• Y : Tổng sản phẩm quốc gia (GDP) • C : Tiêu dùng • I : Đầu tư ròng • G : Tiêu dùng chính phủ • Ex : Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ • Im : Nhập khẩu hàng hóa dịch vụ Cán cân thanh toán trên hàng hóa dịch vụ:
Ex - Im ≡ Y - (C + I + G) (5)
Chỉ số đô la Mỹ
Theo đô la Mỹ
Xuất khẩu thuần thực tế (thang bên trái)
160
120
60
140
0
120
60
Gía trị đồng đô la Mỹ (thang bên phải)
100
-120
-180
80
1975
1977
1979
1981
1983
1985
1987
Mối liên hệ giữa tỷ giá đồng đô la và xuất khẩu thực tế của Mỹ.
Nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
Hình 1: Nguồn cung Bảng Anh
Nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
• Đường cung của đồng tiền cho biết lượng tiền
được cung ứng trên thị trường.
• Giá của đồng tiền được thể hiện thông qua tỷ
giá hối đoái.
• Lượng cung tiền thể hiện giá trị của lượng tiền được chi tiêu cho nhập khẩu. Con số này được tính toán bằng cách lấy giá nhập khẩu nhân cho số lượng nhập khẩu.
Xuất khẩu và tỷ giá hối đoái
Hình 2: Nguồn cầu bảng Anh
Xuất khẩu và tỷ giá hối đoái
• Đường cầu đồng tiền bắt nguồn từ đường cung
xuất khẩu.
• Nhu cầu về đồng tiền để thanh toán cho xuất khẩu bằng với giá trị của hợp đồng xuất khẩu. • Do đó, để xây dựng đường cầu đồng tiền chúng ta phải tính giá trị xuất khẩu tại mỗi mức tỷ giá.
Sự bất ổn tỷ giá hối đoái
Kết luận: Khi nhu cầu nhập khẩu ít co giãn thì đường cung tiền tệ dốc thẳng đứng.
Hình 8: Cung tiền và độ co giãn nhập khẩu
Sự bất ổn tỷ giá hối đoái
Kết luận: Thị trường ngoại hối mất cân bằng khi đường cung tiền dốc thẳng đứng và cầu đường tiền tệ dốc hơn đường cung tiền tệ tại mức cân bằng. Điều kiện này được gọi là điều kiện Marshall- Lerner.
Hình 9: Sự ổn định của thị trường ngoại hối
Đường cong J
Hiện tượng ban đầu làm tồi tệ cán cân thương mại nhưng sau đó cải thiện lại khi giảm giá đồng tiền gọi là hiệu ứng đường cong J
Hình 10: Đường cong J
C á n
Phản ứng của cán cân mậu dịch đối với một đồng tiền yếu
Đường cong J
ị
c â n m ậ u d c h
0
Thời gian
CAC
HỘI NHẬP TÀI CHÍNH HOÀN TOÀN
BẤT
TỔNG QUAN VỀ
(2)
(1)
KHẢ
THI
!!! (3)
TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỘC LẬP
KIỂM SOÁT VỐN HOÀN TOÀN
“BỘ BA BẤT KHẢ THI”
Kiểm soát vốn và bộ ba bất khả thi
Tự do hóa dòng vốn
Kiểm soát vốn
Ổn định TGHĐ
Chính sách tiền tệ độc lập