THÂN NÃO, TIỂU NÃO ThS. Hoàng Minh Tú

MỤC TIÊU

1. Mô tả vị trí, hình thể ngoài và hình thể trong của hành

não

2. Mô tả vị trí, hình thể ngoài và hình thể trong của cầu

não

3. Mô tả vị trí, hình thể ngoài và hình thể trong của trung

não

4. Mô tả vị trí, hình thể ngoài và hình thể trong của tiểu

não.

5. Mô tả não thất tư.

ĐẠI CƯƠNG

Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám (để tạo thành não thất IV) được gọi là trám não. Trám não bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục nên chúng được gọi chung là thân não.

HÀNH NÃO

RÃNH HÀNH CẦU

KHE GIỮA

CẦU NÃO

VI

VII

THÁP HÀNH VIII

IX

TRÁM HÀNH

X

RÃNH TRƯỚC TRÁM RÃNH SAU TRÁM XI

Hành não nhỏ nhưng là phần rất quan trọng của hệ thần kinh vì chứa các trung tâm quan trọng như trung tâm hô hấp, trung tâm tim mạch, trung tâm chế tiết và chuyển hoá. Ở dưới, hành não liên tục với tuỷ sống, ở trên liên tục với cầu não. Mặt ngoài hành não có các khe và rãnh giống như ở tuỷ sống. Các khe rãnh này chia dọc mỗi nửa hành não thành ba phần: - Phần trước là một khối lồi nằm kề với khe giữa - trước gọi là tháp hành. - Phần bên nằm giữa rãnh bên - trước và rãnh bên - sau, nửa dưới của phần này giống như thừng bên ở tuỷ sống nhưng nửa trên phình to thành trám hành. Đoạn rãnh bên - trước nằm trước trám hành là rãnh trước trám, nơi chui ra của thần kinh hạ thiệt (dây XII). Đoạn rãnh bên - sau nằm sau trám hành là rãnh sau trám, nơi chui ra của các thần kinh thiệt hầu (dây IX), lang thang (dây X) và phụ (dây XI). - Đầu trên hành não ngăn cách với cầu não bằng rãnh hành - cầu, có các thần kinh vận nhãn ngoài (dây VI), mặt (dây VII) và tiền đình ốc tai (dây VIII) đi ra.

XII

RÃNH BÊN TRƯỚC RÃNH BÊN SAU

CUỐNG TN TRÊN, GIỮA

CUỐNG TN DƯỚI

CỦ THON CỦ CHÊM

HÀNH NÃO Phần sau hành não nằm giữa rãnh bên - sau và rãnh giữa - sau: ở phía dưới có bó chêm và củ chêm, thon và củ bó thon; ở phía trên có cuống tiểu não dưới.

RÃNH GIỮA SAU RÃNH BÊN SAU

BÓ THON BÓ CHÊM

HÌNH THỂ TRONG HÀNH NÃO

Chất xám: gồm các nhân TK Nhân thon và nhân chêm Nhân các dây thần kinh sọ: nhân thần kinh XII, nhân hoài nghi (nhân vận động của các dây IX, X và XI), nhân tuỷ thần kinh V (nhân cảm giác), nhân bó đơn độc (nhân cảm giác của các dây VII, IX và X); nhân lưng thần kinh X… Một số nhân khác: nhân trám chính, nhân lưới.

V VII

VII

NHÂN HOÀI NGHI

VII I

X

XII NHÂN BÓ ĐƠN ĐỘC

HÌNH THỂ TRONG HÀNH NÃO

từ

Chất trắng: 3 loại sợi Các sợi tuỷ sống đi lên trong các dải: tủy - đồi thị, tủy - tiểu não, thon và bó bó chêm. Các sợi từ những tầng não ở cao hơn đi xuống hành não tủy xuống hoặc sống qua hành não. Các sợi liên hợp đi trong hai bó: bó dọc giữa và bó dọc sau.

CUỐNG NÃO

RÃNH NỀN

CẦU NÃO

RÃNH CẦU CUỐNG RÃNH HÀNH CẦU

• Là phần tiếp theo của hành não, ngăn với cách hành não bởi rãnh hành cầu. Phía trên, cầu não ngăn cách với cuống đại (trung não) não cầu rãnh bởi cuống. • Giữa mặt

trước cầu não có rãnh nền chứa động mạch nền, ở hai bên có thần kinh sinh ba (dây V).

CẦU NÃO V1,2,3

NÃO THẤT IV

CẦU NÃO

NỀN X. CHẨM

trước Mặt cầu não nằm trên mỏm xương nền chẩm, mặt ngăn sau cách với tiểu não bởi thất não IV.

TIỂU NÃO

CẦU NÃO

• Ðặc

CÁC SỢI CHẠY NGANG

CUỐNG TN GIỮA

trưng của cầu não là các sợi chạy ngang ở mặt trước, rồi tạo ra sau thành hai tiểu cuống não giữa để nối với tiểu não.

CỦ CHÊM

HÌNH THỂ TRONG CẦU NÃO

Cầu não có hai phần: nền ở trước và trần ở sau - Phần nền chứa các sợi dọc, các sợi ngang và các nhân cầu.

HÌNH THỂ TRONG CẦU NÃO

V VII

VI

VII

NHÂN HOÀI NGHI

X

XII

Phần trần: có chất xám và chất trắng: + Chất xám gồm nhân của các thần kinh sọ từ V đến VIII: nhân cảm giác chính và nhân vận động của dây V; nhân vận động dây VI; các nhân dây VII như nhân mặt, nhân nước bọt trên, nhân lệ tỵ, nhân bó đơn độc; các nhân dây VIII như nhân tiền đình, nhân ốc tai; ngoài ra còn có nhân trám trên và các nhân lưới. + Chất trắng có các liềm liềm bên, liềm: liềm tủy, liềm giữa, sinh ba.

VII I

NHÂN BÓ ĐƠN ĐỘC

CUỐNG NÃO

RÃNH NỀN

TRUNG NÃO

• Nối

RÃNH CẦU CUỐNG RÃNH HÀNH CẦU

tiếp cầu não ở dưới và gian não ở trên, mặt ngoài có thần kinh vận nhãn (dây III), ròng rọc (dây ra. chui IV) Trung não chia làm hai phần:

• Phần bụng

cuống đại não

CẦU NÃO V1,2,3

CUỐNG TN TRÊN, GIỮA

TRUNG NÃO Phần lưng là mái trung

não, ở đây có củ não sinh tư: hai gò não trên và hai gò não dưới. Gò trên là trung tâm dưới vỏ của thị giác nối với thể gối ngoài qua cánh tay gò trên. Gò dưới là trung tâm dưới vỏ của thính giác nối với thể gối trong qua cánh tay gò dưới.

CUỐNG TN DƯỚI

 Giữa hai phần có cống não nối giữa não thất III và não thất IV.

CỦ THON CỦ CHÊM

RÃNH GIỮA SAU RÃNH BÊN SAU

BÓ THON BÓ CHÊM

HÌNH THỂ TRONG TRUNG NÃO

Trung não có hai phần: cuống đại não ở trước và mái trung não ở sau. - Cuống đại não gồm hai phần ngăn cách nhau bởi chất đen: trước là nền cuống , sau là trần trung não. + Nền cuống đại não: là phần chất trắng nằm trước chất đen + Trần trung não: chất xám gồm: chất xám trung tâm; nhân vận động dây IV; nhân vận động dây III và các nhân vận nhãn phụ (đối giao cảm) ở trước chất xám trung tâm. Các nhân khác là nhân trung não thần kinh V, nhân đỏ và các nhân của cấu tạo lưới. - Mái trung não chủ yếu chứa chất xám: các nhân gò dưới và các tầng xám của gò trên.

LỀU TIỂU NÃO

NÃO THẤT IV

CUỐNG TIỂU NÃO

TIỂU NÃO • Tiểu não nằm trong hố sọ sau, ngăn cách với mặt dưới sau của đại não bởi lều tiểu não. Mặt dưới và sau nằm trên hố tiểu não của trai chẩm, mặt trước dính vào thân não bởi ba đôi cuống tiểu não: trên, giữa và dưới; đồng thời ngăn cách với hành não và cầu não bởi não thất IV.

• KT 5 x 6 x 10 cm, nặng 140 - 150 gr, nam nặng hơn nữ.

THÙY NHỘNG BC TIỂU NÃO

TT TRƯỚC II

LƯỠI I

CỤC X

LƯỠI GÀ IX

THÁP VIII

CỦ VII B

TT SAU III

ĐỈNH TRƯỚC IV

ĐỈNH SAU V

CHẾCH VI

LÁ VII A

THÙY MỎ THÙY ĐUÔI

THÙY NHUNG NHÂN TT TRUNG TÂM (H II, III) KHE SAU BÊN

TT NHUNG (H X)

KHE PHỤ (SAU HẠNH NHÂN)

TT HẠNH NHÂN (H IX)

TT HAI BỤNG (HAI THÂN) (H VIII) KHE CHÍNH (SƠ CẤP)

TT VUÔNG (H IV, V) TT ĐƠN (H VI) KHE NGANG

TT BÁN NGUYỆT MỎ (TRÊN) (H VII A) TT BÁN NGUYỆT ĐUÔI (DƯỚI) (H VII B)

THÙY MỎ THÙY ĐUÔI

TT TRƯỚC II

LƯỠI I THÙY NHUNG NHÂN TT TRUNG TÂM (H II, III)

CỤC X TT NHUNG (H X)

LƯỠI GÀ IX

THÁP VIII TT HẠNH NHÂN (H IX)

CỦ VII B

TT HAI BỤNG (H VIII)

TT SAU III

TT VUÔNG (H IV, V)

ĐỈNH TRƯỚC IV TT ĐƠN (H VI)

ĐỈNH SAU V

CHẾCH VI

LÁ VII A

TT BÁN NGUYỆT MỎ (H VII A) TT BÁN NGUYỆT ĐUÔI (H VII B)

TIỂU NÃO

CHẤT TRẮNG: THỂ TỦY VỎ TIỂU NÃO: CHẤT XÁM

NHÂN RĂNG

NHÂN MÁI NHÂN NÚT

NHÂN CẦU

TIỂU NÃO

tiểu não truyền

BẮT CHÉO CUỐNG TN TRÊN

CUỐNG TN TRÊN

NHÂN CẦU

NHÂN RĂNG

là Cuống đường dẫn từ ngoài vào và từ tiểu não đi ra: Cuống tiểu não trên nối tiểu não với trung não chứa các sợi từ nhân răng và nhân xen tới nhân đỏ và đồi thị. Cuống tiểu não giữa nối tiểu não với cầu não chứa các sợi trục từ các nhân cầu đi vào tiểu não. Cuống tiểu não dưới nối tiểu não với hành não, chứa các sợi trục từ các nhân trám dưới và tuỷ sống đi vào vỏ tiểu não.

NHÂN NÚT

NÃO THẤT

ĐÁM RỐI MẠCH MẠC

IVNão

IV

thất

MÀN TỦY TRÊN

HÃM MÀN TỦY TRÊN

MÀN TỦY DƯỚI

CUỐNG TN TRÊN

CUỐNG TN GIỮA, DƯỚI

là một khoang hình trám chứa dịch não tủy, nằm sau hành não, cầu não và trước tiểu não; có hai thành và bốn góc: THÀNH SAU: mái não thất IV. PHẦN TRÊN: màn tuỷ trên, hình tam giác. Hai cạnh bên dính vào hai cuống tiểu não trên Góc trên gắn vào rãnh giữa hai gò não dưới và được gọi là hãm màn tuỷ trên. Cạnh dưới dính vào đầu trước của nhộng tiểu não.

ĐÁM RỐI MẠCH MẠC

NÃO THẤT IV

trên dính

MÀN TỦY TRÊN

HÃM MÀN TỦY TRÊN

MÀN TỦY DƯỚI

CUỐNG TN TRÊN

CUỐNG TN GIỮA, DƯỚI

PHẦN DƯỚI: màn tuỷ dưới cũng có hình tam giác Cạnh vào cục não  Hai cạnh bên dính vào hai cuống tiểu não dưới. Giữa màn tuỷ dưới và tiểu não có tấm mạch mạc và đám rối mạch mạc não thất IV.

CỐNG TRUNG NÃO

NÃO THẤT IV  Não

thất

IV với thông trung cống não và ống trung tâm của tuỷ sống.

LỖ GIỮA

 Trên màn tuỷ dưới có một lỗ là lỗ gọi thông giữa thất não IV với khoang dưới nhện.

ỐNG TRUNG TÂM

LỒI TRON G

DIỆN TIỀN ĐÌNH

NÃO THẤT IV Thành trước dưới là hố trám, do hành não và cầu não tạo nên. Ở dọc giữa nền có rãnh giữa đi từ góc dưới tới góc trên của nền, chia nền thành hai nửa hình tam giác. Rãnh giới hạn từ góc dưới chạy chếch lên trên và ra ngoài chia thành hai mỗi nửa là phần: phần ngoài diện tiền đình, phần trong gọi là lồi trong. .

GÒ TK MẶT

DIỆN TIỀN ĐÌNH

TAM GIÁC TK HẠ THIỆT

NÃO THẤT IV DIỆN TIỀN ĐÌNH: chứa các nhân tiền đình nằm bên dưới. LỒI TRONG: Phần trên của lồi trong to và tròn, được gọi là gò thần kinh mặt do gối trong TK VII và nhân thần kinh VI tạo nên Phần dưới thuôn hẹp, được gọi là tam giác TK hạ thiệt vì nằm trên nhân của thần kinh này.

NÃO THẤT IV

HÕM TRÊN

VÂN TỦY

TAM GIÁC HẠ THIỆT

HÕM DƯỚI TAM GIÁC LANG THANG

Trên rãnh giới hạn có hai hõm: Hõm trên ứng với vùng của nhân TK V. Hõm dưới ứng với vùng có nhân TK X Ở nửa dưới của nền có vân thính giác hay vân tuỷ từ các ngách bên chạy rãnh vào ngang

giữa.

CỐNG TRUNG NÃO

NÃO THẤT IV

LỖ BÊN

- Góc trên thông với cống não. - Góc dưới thông với ống tâm của trung tủy gai. - Hai góc bên là hai ngách bên của não thất có hai lỗ bên để IV thất não với thông khoang dưới nhện.

ỐNG TRUNG TÂM