
Thiết kế Kiến trúc 2
-- 26 --
CHƯƠNG 2: MẶT BẰNG TỔNG THỂ VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN XÍ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
2.1 Nội dung chính của việc thiết kế mặt bằng tổng thể xí nghiệp công
nghiệp
2.1.1 Mục đích
Quy hoạch tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp (XNCN) về cơ bản là đồ án
QHCT xây dựng XNCN tỷ lệ 1/500.
QH tổng mặt bằng XNCN là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đầu tư xây dựng công nghiệp. Đây là giai đoạn chuyển các đề xuất, các phương án
về cơ cấu tổ chức các khu chức năng sang các giải pháp kiến trúc - xây dựng thực tế,
theo điều kiện địa hình cụ thể của lô đất và đặt cơ sở cho việc triển khai xây dựng các
tòa nhà và công trình trong các bước thiết kế tiếp theo.
Khi thiết kế mặt bằng tổng thể của một XNCN cùng một lúc chúng ta cần phải
giải quyết các vấn đề sau:
[1] Mối quan hệ giữa XNCN với KCN, CCN mà chúng được bố trí trong đó;
– Với thành phố và các khu dân cư kế cận;
– Các tuyến giao thông, bến cảng, ga đường sắt gần đó;
– Việc đi lại của công nhân từ khu ở đến xí nghiệp, v.v…trong điều kiện
hiện tại và trong tương lai.
[2] Mối quan hệ trong SX giữa các phân xưởng và công trình của nhà máy:
– Tức là sắp xếp và phân bố hợp lý các phân xưởng sản xuất, các công trình
kỹ thuật;
– Tiến hành phân khu khu đất xí nghiệp theo chức năng, hợp khối các phân
xưởng, lựa chọn phương tiện và giải pháp tổ chức giao thông vận chuyển
trong nhà máy;
– Tổ chức hợp lý luồng người và luồng hàng ra vào nhà máy;
– Bố trí hợp lý các mạng lưới cung cấp – kỹ thuật của xí nghiệp.
[3] Tổ hợp kiến trúc không gian – mặt bằng toàn xí nghiệp xác định giải pháp xây
dựng; thống nhất hóa các thông số mặt bằng;
– Xác định vị trí, kích thước, hình khối, đường nét kiến trúc của từng ngôi
nhà, công trình trong xí nghiệp;
– Tổ chức mạng lưới phục vụ công cộng cho cán bộ công nhân viên;
– Tổ chức khu trước xí nghiệp, cổng ra vào, các trục đường chính của xí
nghiệp;
– Trồng cây xanh và hoàn thiện tiện nghi khu đất;
– Nghiên cứu khả năng cải tạo, mở rộng và phát triển xí nghiệp; phân kỳ xây
dựng.

Thiết kế Kiến trúc 2
-- 27 --
[4] Giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, vi khí hậu trong khu đất xí
nghiệp, trong các nhà sản xuất như:
– Định hướng nhà, chọn hình thức mặt bằng nhà xưởng, lựa chọn giải pháp
trồng cây xanh, tổ chức tiểu địa hình, hoàn thiện bề mặt đường sá, sân
bãi.v.v…
– Đánh giá tình hình địa chất, thủy văn và các điều kiện tự nhiên khác để lựa
chọn giải pháp quy hoạch – xây dựng hợp lý.
[5] Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của phương án thiết kế về các phương
diện: Sử dụng đất, mật độ xây dựng, tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển,
mạng lưới cung cấp kỹ thuật và các chỉ tiêu khác so với công suất xí nghiệp.
2.1.2 Nội dung chính của công tác thiết kế tổng mặt bằng
a) Nguyên tắc thiết kế mặt bằng tổng thể xí nghiệp công nghiệp
[1] Phù hợp với các quy định về kiểm soát phát triển đã được quy định trong KCN,
CCN về mật độ xây dựng, khoảng lùi xây dựng, hướng tiếp cận với các tuyến
đường bên ngoài lô đất, các quy định về độ cao san nền, hướng thoát nước, ...
[2] Đáp ứng cao nhất các đòi hỏi của sản xuất. Nó phải phù hợp đến mức cao nhất
sơ đồ chức năng lý tưởng của XNCN, đáp ứng các nhu cầu về diện tích. Các
tòa nhà, công trình và thiết bị kỹ thuật của sản xuất phải sắp xếp sao cho dòng
vật liệu giữa chúng là ngắn nhất, không trùng lặp, hạn chế sự cắt nhau, đặc biệt
là dòng vật liệu có cường độ vận chuyển lớn.
[3] Phân khu chức năng hợp lý theo đặc điểm của sản xuất, vệ sinh CN, đặc điểm
cháy nổ, khối lượng và phương tiện vận chuyển, mật độ lao động v.v. để thuận
tiện cho việc quản lý, khai thác.
[4] Mặt bằng và hình khối của công trình hợp lý. NSX nên có mặt bằng hình khối
đơn giản.
[5] Tiết kiệm và sử dụng hợp lý đất đai trên cơ sở bố trí công trình hợp lý, đặc biệt
qua giải pháp hợp khối các bộ phận chức năng và nâng tầng nhà. Tận dụng tối
đa các diện tích đất không xây dựng để trồng cây xanh.
[6] Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh CN và phòng cháy nổ. Đối với NSX, phải đảm bảo
hướng nhà thuận lợi cho tổ chức thông thoáng tự nhiên và giảm bức xạ mặt trời
truyền vào trong nhà; khảng cách giữa các công trình hợp lý, đúng yêu cầu.
[7] Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hợp lý, phù hợp với dây chuyền sản
xuất, đặc điểm của hàng hóa, đáp ứng các yêu cầu sử dụng bảo quản. Hạn chế
sự cắt nhau giữa luồng hàng và luồng người.
[8] Đảm bảo khả năng phát triển và mở rộng XNCN trong tương lai.
[9] Phân chia giai đoạn xây dựng hợp lý.
[10] Đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ của từng công trình cũng như tổng thể toàn nhà
máy. XNCN phải hòa nhập và đóng góp cho cảnh quan kiến trúc xung quanh.

Thiết kế Kiến trúc 2
-- 28 --
b) Phân khu khu đất trên mặt bằng tổng thể xí nghiệp công nghiệp
Việc phân chia khu đất XNCN thành các khu vực chức năng là nội dung cơ bản
của việc QH định hướng phát triển không gian hay QH định hướng về sử dụng đất trong
các đồ án QHCT.
Để tạo điều kiện cho việc xác định các định hướng sử dụng đất một cách tối ưu,
đáp ứng tất cả các đòi hỏi đồng thời của hoạt động sản xuất, người ta chia các khu đất
của XNCN thành các khu vực theo các đặc điểm về sử dụng, khối lượng và đặc điểm
vận chuyển hàng hóa, đặc điểm phân bố nhân lực và về vệ sinh công nghiệp. Tuy nhiên
trong thực tế việc phân chia các khu đất của XNCN chủ yếu theo đặc điểm sử dụng.
Theo đặc điểm sử dụng, khu đất XNCN được phân chia thành các khu chức năng sau:
Khu trước nhà máy
Đây là nơi bố trí cổng ra vào nhà máy, nơi bố trí các công trình hành chính quản
lý, công cộng dịch vụ, ga ra ô tô, xe đạp cho người lao động và khách đến giao dịch.
Đối với các XNCN có qui mô nhỏ hoặc có mức độ hợp khối lớn, khu trước nhà
máy hầu như được dành cho cổng bảo vệ, bãi để xe và cây xanh cảnh quan.
Khu trước nhà máy là khu vực chức năng của XNCN mang tính đối ngoại nên
chúng được bố trí tại nơi thuận tiện cho việc tiếp cận với giao thông đường bộ bên ngoài
nhà máy. Khu vực này còn được tổ hợp về không gian kiến trúc với vai trò là bộ mặt
của XNCN, là không gian trọng tâm và đóng góp vào cảnh quan chung của khu vực.
Khu trước nhà máy được đặt ở đầu hướng gió chủ đạo.
Khu vực trước nhà máy thường chiếm 3-5% quĩ đất.
Khu sản xuất và công trình phụ trợ sản xuất
Nơi bố trí các công trình nằm trong dây chuyền sản xuất chính của XNCN như
các xưởng sản xuất chính, phụ và các xưởng sản xuất phụ trợ. Đây là khu vực có diện
tích chiếm đất lớn, được ưu tiên về điều kiện địa hình và về hướng gió và hướng tránh
nắng.
Khu sản xuất và các công trình phụ trợ sản xuất thường chiếm 40-60% quĩ đất.
Khu kho tàng và các công trình đầu mối giao thông
Tại đây bố trí các kho lộ thiên, bán lộ thiên hoặc kín, các công trình phục vụ giao
thông vận chuyển như ga, cầu bốc dỡ hàng hóa...Tuy nhiên trong nhiều trường hợp do
đặc điểm sản xuất mà kho nguyên liệu hoặc kho thành phẩm bố trí gắn liền với bộ phận
sản xuất vì vậy chúng nằm ngay trong khu vực sản xuất. Khu kho tàng và giao thông
được đặt tại khu vực sao cho vừa tiếp cận thuận lợi với giao thông bên ngoài, đặc biệt
là đường sắt hoặc đường thủy vừa tiếp cận với khu sản xuất.
Khu kho tàng và các công trình đầu mối giao thường chiếm 15-20% quĩ đất.
Khu các công trình cung cấp và đảm bảo kỹ thuật
Đây là các công trình trong quá trình hoạt động thường sinh ra bụi, tiếng ồn, khí
thải, nguy cơ cháy nổ nên cần được bố trí cách xa khu vực sản xuất, khu trước nhà máy

Thiết kế Kiến trúc 2
-- 29 --
và được đặt ở cuối hướng gió chủ đạo.
Khu vực này thường chiếm 12-15% quĩ đất.
Khu vực dự kiến mở rộng
Tùy theo định hướng phát triển của XNCN mà khu vực này có diện tích lớn hay
nhỏ. Khu vực phát triển mở rộng có thể phân tán theo từng các khu vực chức năng hay
tập trung lại thành một khu vực riêng biệt.Trong giai đoạn chưa xây dựng, diện tích này
được sử dụng cho mục đích trồng cây xanh.
Trong một vài trường hợp người ta còn có thể phân khu đất thành các khu vực
theo mức độ tập trung nhân lực để tạo điều kiện cho việc tổ chức luồng người và hệ
thống công trình công cộng dịch vụ trong XNCN.
Việc phân khu chức năng hay định hướng phát triển không gian XNCN
thường theo trình tự sau:
[1] Xác định cổng ra vào XNCN, nơi bố trí khu vực trước nhà máy;
[2] Xác định quỹ đất thuận lợi nhất để bố trí khu vực sản xuất;
[3] Lựa chọn giải pháp QH tổng mặt bằng XNCN;
[4] Xác lập hệ thống giao thông chung toàn XNCN và bố trí các khu vực chức
năng còn lại.
Hình 18: Sơ đồ thể hiện phân khu chức năng trong XNCN
a) Phân khu theo chức năng: 1- Khu trước XNCN; 2- Khu sản xuất chính; 3- Khu phụ trợ;
4- Khu vực đầu mối giao thông và kho tàng;

Thiết kế Kiến trúc 2
-- 30 --
b) Phân theo khối lượng vận chuyển: 1- Khu có khối lượng vận chuyển nhiều; 2- Trung
bình; 3)- ít;
c) Theo mức độ sử dụng nhân lực: 1- Khu đông người; 2) Trung bình; 3) Khu ít người;
d) Theo mức độ độc hại: 1- Khu sạch sẽ; 2- Khu ít độc hại; 3- Khu độc hại trung bình; 4-
Khu độc hại nhiều; 5) Khu dễ cháy, nổ.
Hình 19: Sơ đồ thể hiện phân khu chức năng theo chiều đứng trong XNCN

