
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN
KHOA Y
BÀI GIẢNG
(Đối tượng Đại Học Y Đa Khoa)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Hậu Giang, 2017

MỤC LỤC
ĐẠI CƢƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ .................................................... 1
MÔ HÌNH SỨC KHOẺ VÀ BỆNH TẬT Ở VIỆT NAM ............................................ 6
TỔ CHỨC HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM................................................................ 12
NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH Y TẾ VIỆT NAM ..... 50
LUẬT PHÁP Y TẾ VIỆT NAM ................................................................................. 75
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN ................................................................... 90
CÁC CHỈ SỐ SỨC KHỎE VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ ............................... 98
LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ ............................................................................................ 109
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG Y TẾ ............................................................................. 116
QUẢN LÝ NHÂN LỰC Y TẾ ................................................................................. 124
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ VẬT TƢ Y TẾ ........................................................... 130
ĐÁNH GIÁ CÁC CHƢƠNG TRÌNH, HOẠT ĐỘNG Y TẾ ................................... 137

Bài Giảng Tổ Chức Y Tế
1
ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày và giải thích được khái niệm: Y xã hội học, Y tế công cộng, Tổ
chức y tế.
2. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế trong việc chăm
sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân
3. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế trong hệ thống khoa học
y học.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi bƣớc sang thế kỷ XX, nền y học có một xu thế phát triển mới là trong
các trƣờng đại học y xuất hiện một môn học: Y xã hội học và Tổ chức y tế.
I. Các khái niệm
1.1. Y xã hội học, Tổ chức y tế, Y tế công cộng
1 1. Y xã hội học
Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội.
Nghiên cứu những điều kiện sống, điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên,
xã hội ảnh hƣởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ
và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣ là: thu nhập, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, giới, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội, môi trƣờng sống, môi trƣờng lao
động...
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về yếu tố xã hội ảnh hƣởng tới sức khỏe. Sự
khác biệt về kinh tế xã hội giữa các nƣớc đang phát triển và các nƣớc đã phát triển, đã
dẫn tới sự thay đổi về mô hình bệnh tật cũng nhƣ tuổi thọ trung bình ở các nƣớc.
1.1.2. Tổ chức y tế
Là một bộ phận của y học xã hội, là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế
hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lƣới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm
thực hiện các mục tiêu y tế.
Theo nguyên tắc chung thì tổ chức đƣợc định nghĩa là sự kết hợp của các cá
nhân và có cùng ba đặc điểm ngang nhau nhƣ sau:
- Có mục đích riêng, tổ chức đƣợc tạo ra để đạt các mục tiêu đặc trƣng khác
với các mục tiêu khác.
- Tổ chức phân công việc có định hƣớng theo mục tiêu. Những ngƣời tham gia
tổ chức đƣợc trao các nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo mức độ, những công việc hoàn
thành từng nhiệm vụ đó đều phải phục vụ cho mục tiêu thống nhất của tổ chức.

Bài Giảng Tổ Chức Y Tế
2
- Có một ban quản lý, ban quản lý đại diện cho khối thống nhất, tức tổ chức đó,
với công việc đối nội, đối ngoại. Ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo điều phối và
thực hiện mục tiêu chung của khối thống nhất.
1.1.3. Mối liên quan giữa Y học xã hội và Tổ chức y tế
Y học xã hội là lý luận, là cơ sở khoa học của Tổ chức y tế ngƣợc lại Tổ chức y
tế là cơ sở thực tiễn của Y học xã hội, là hệ thống những biện pháp y tế chứng tỏ lý
luận của Y học xã hội là đúng đắn, là mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Vì vậy,
sự kết hợp Y học xã hội với tổ chức y tế là rất quan trọng.
Y học xã hội với ý nghĩa trên là một khoa học, có đối tƣợng, nhiệm vụ và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh nhƣ các ngành khoa học khác. Ngành
Y học xã hội có liên quan chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên và xã hội khác
ngoài y tế nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng của văn hóa, kinh tế xã hội trong những điều
kiện lịch sử nhất định.
1.1.4. Y tế công cộng
Y tế công cộng hay còn gọi là sức khỏe công cộng (Public Health) đề cập đến
những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch
vụ vệ sinh môi trƣờng, những dịch vụ y tế tổng quát và quản lý các dịch vụ chăm sóc.
Từ công cộng ở đây nói lên tính chất chung cho số đông, ngƣợc với tính chất
chăm sóc riêng lẻ cho từng bệnh nhân.
Theo WHO (11/1995) "Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của xã hội
đến phát triển các chính sách sức khỏe công cộng, để tăng cƣờng sức khoẻ, để phòng
bệnh và để nâng cao công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền
vững".
1.2. Tên gọi
Môn học này có tên gọi không thống nhất ở nhiều nƣớc, thậm chí trong một
- Nƣớc Vệ sinh xã hội và Tổ chức y tế ở Liên Xô (cũ).
- Y học xã hội ở Ru-ma-ni, Anh, Mỹ, Tây Đức.
- Bảo vệ sức khỏe ở Tiệp.
- Vệ sinh xã hội ở Đức, Liên Xô, Bun-ga-ri.
- Sức khỏe cộng đồng ở Nam Tƣ, Pháp, Thuỵ Điển, Ai Cập, An-giê-ri, Nhật,
Bỉ, Nam và Bắc Mỹ.
- Quản lý y tế ở Ca-na-đa và Mỹ...
Tên gọi môn học này ở nƣớc nào tuỳ thuộc vào ý nghĩa của nó, đƣợc hiểu ở
nƣớc đó và còn tuỳ thuộc vào truyền thống sẵn có của nƣớc đó nữa.
1.3. Sự phát triển của Y xã hội học và Tổ chức y tế
- Y xã hội học và Tổ chức y tế đã có những dấu vết đầu tiên từ thời văn hoá cổ
xa (thế kỷ XVIII trƣớc công nguyên) đã quy định việc hành nghề của thầy thuốc

Bài Giảng Tổ Chức Y Tế
3
trong xã hội nô lệ vùng Ba Bi Lon; Hypocrat (460-337 trƣớc công nguyên) đã quan
tâm đến ảnh hƣởng của môi trƣờng xã hội đến sức khỏe con ngƣời.
- Năm 1700 (thế kỷ XVIII) ở nƣớc Ý có xuất bản một cuốn sách nói về bệnh
tật của những ngƣời thủ công, vạch ra sự liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và bệnh
tật.
- Cuối thế kỷ XVIII, có một tác giả ngƣời Đức đã phân tích sâu sắc quan hệ
giữa những điều kiện xã hội và việc bảo vệ sức khoẻ, ông đã phân tích vấn đề chính
trị xã hội ảnh hƣởng đến sức khỏe, ông nhấn mạnh vai trò của thống kê trong việc
nghiên cứu bảo vệ sức khỏe.
- Năm 1830, ở Anh có dịch tả lớn đã làm ngƣời ta quan tâm đến hoàn cảnh xã
hội và bệnh tật. Những ngƣời thầy thuốc và nhân dân Anh thấy rõ là dịch tả xảy ra
phần lớn ở tầng lớp nghèo khổ.
- Ở Đức, Bộ môn Vệ sinh xã hội đƣợc lập nên năm 1912.
- Năm 1942, Bộ môn Y học xã hội đƣợc thành lập tại Oxford (Anh) và sau đó
ở các trƣờng đại học các nƣớc khác.
- Ở Liên Xô (cũ). Bộ môn Vệ sinh xã hội đƣợc thành lập ở Trƣờng Đại học
Tổng hợp MOSKOBA năm 1922 và đến năm 1941 đƣợc đổi tên là Tổ chức bảo vệ
sức khoẻ.
Sau những cuộc tranh luận sôi nổi qua nhiều năm, từ năm 1966 tất cả các bộ
môn và viện nghiên cứu Tổ chức y tế của Liên Xô (cũ) đều mang tên "Vệ sinh xã hội
và tổ chức y tế".
- Ở Việt Nam, năm 1966, Trƣờng Đại học Y Hà Nội thành lập Bộ môn Tổ
chức y tế.
II. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế
2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Nghiên cứu sức khỏe của tập thể nhân dân lao động dƣới sự tác động của môi
trƣờng sống, đặc biệt là môi trƣờng xã hội. Từ đó xác lập đúng đắn các biện pháp y tế
và xã hội để ngăn ngừa nguy hại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sức
khỏe.
- Nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch xây dựng và phát triển các cơ sở y tế,
phân tích các hoạt động y tế, tạo ra một cơ cấu y tế khoa học để hoạt động có hiệu
suất lớn nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Trình bày các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về công tác y tế,
soạn thảo và thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định trong công tác y tế.
- Nghiên cứu các hình thức và phƣơng pháp tổ chức về công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh cũng nhƣ Quản lý y tế phù
hợp với chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng.