9/21/2015
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH
Yêu cầu môn học
I. Chuyên cần 10%
II. Hoàn thành nội dung thực tập 30%
- Bố trí độ cao công trình.
- Bố trí vị trí mặt bằng công trình.
GV: THÁI VĂN HÒA BM: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH Email: thaihoa@hcmuaf.edu.vn
III. Thi cuối kỳ 60%
hoa.cndc@gmail.com
- Đề mở (Không dùng máy Vi tính và điện thoại)
Tell: 0908670778 Website: http://www2.hcmuaf.edu.vn/?ur=thaihoa
- Thời gian 60’.
4:49 CH
Tp. Hồ Chí Minh - 2014
Yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm của lưới trắc địa công trình tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ phải giải quyết trong từng giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công và sử dụng công trình.
1.1. Mục đích, các dạng lưới và yêu cầu độ chính xác 1.1.1 Lưới khống chế mặt bằng 1.1.1.1 Một số đặc điểm của lưới khống chế mặt phẳng trong trắc địa công trình Trong trường hợp chung nhất, một vấn đề thực tế đặt ra là có sử dụng các điểm của lưới khống chế nhà nước hay không?; sử dụng như thế nào?
Lưới khống chế mặt phẳng được thành lập ở khu vực thành phố, khu công nghiệp, khu năng lượng, sân bay, bến cảng, cầu cống, đường hầm... là cơ sở trắc địa phục vụ khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình. Như đã biết, cho đến nay, lưới khống chế nhà nước được thành lập theo nguyên tắc thông thường từ tổng thể đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp và được phân thành bốn hạng I, II, III, IV.
1
Để xem xét ứng dụng vào trắc địa công trình, có thể tóm tắt các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới tam giác nhà nước hạng II, III, IV và đường chuyền (đa giác) hạng IV như sau: Lưới khống chế trắc địa công trình có thể được thành lập dưới dạng lưới tam giác đo góc, đường chuyền (đa giác), lưới đo góc – cạnh kết hợp, lưới tam giác đo cạnh độ chính xác cao hoặc lưới ô vuông xây dựng.
9/21/2015
Đường chuyền hạng IV
Cấp hạng lưới tam giác
Chỉ tiêu kỹ thuật Chiều dài giới hạn của đường chuyền
Chỉ tiêu kỹ thuật
II
III
IV
- Đường đơn - Giữa điểm gốc và điểm nút
10 km 7 km
Chiều dài cạnh (Km)
7-10
5-8
2-5
5 km 30 km
Sai số tương đối cạnh đáy
1:300.000 1:200.000 1:100.000
- Giữa hai điểm nút Chu vi giới hạn của đa giác Chiều dài cạnh
Sai số tương đối cạnh yếu nhất
1:200.000 1:120.000 1:70.000
Góc nhỏ nhất trong tam giác
300
200
200
- Lớn nhất - Nhỏ nhất - Tốt nhất
Giới hạn sai số khép tam giác
4”
6”
8”
Sai số trung phương đo góc
1,0”
1,5”
2,0”
Số cạnh trong đường chuyền không quá Giới hạn sai số khép tương đối Sai số trung phương đo góc Giới hạn sai số khép góc
2,00 km 0,25 km 0,50 km 15 1:25.000 2,0” 5”.
Lưới khống chế mặt phẳng nhà nước được tăng dày bằng lưới tam giác hoặc đường chuyền cấp 1, 2.
Trong trường hợp đo vẽ bản đồ, cơ sở để ước tính độ chính xác cần thiết của lưới khống chế mặt phẳng là yêu cầu về độ chính xác của lưới đo vẽ. Yêu cầu đó là sai số giới hạn vị trí điểm của lưới đo vẽ so với điểm của lưới nhà nước và lưới tăng dày không được vượt quá 0,2 mm trên bản đồ ở khu vực chưa xây dựng. Trên khu vực xây dựng sai số này không vượt quá quy định sau: Hiện nay, do yêu cầu của công tác địa chính, một hệ thống lưới địa chính cũng đã được thành lập bao gồm lưới địa chính cơ sở, (tương đương lưới khống chế nhà nước hạng III), lưới địa chính. Hệ thống lưới địa chính có đủ độ chính xác bảo đảm cho đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn 1:500, 1:200. Đo đó ở khu vực xây dựng công trình, nếu đã có các điểm của lưới khống chế mặt phẳng nhà nước hoặc các điểm của lưới địa chính thì chỉ cần tăng dày, phát triển để có mật độ điểm bảo đảm đo vẽ bản đồ phục vụ các giai đoạn khảo sát, thiết kế công trình. 1:500 1:2000 0,30 m
2
Lưới khống chế trắc địa công trình còn nhằm mục đích bảo đảm độ chính xác bố trí công trình và quan trắc chuyển dịch, biến dạng công trình. Vì vậy cần phải xét đến hai trường hợp: Tỷ lệ bản đồ: 1:1000 Sai số giới hạn: 0,10 m 0,16 m Theo những tài liệu đã công bố thì lưới khống chế mặt phẳng nhà nước có đủ độ chính xác bảo đảm cho đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500.
9/21/2015
Trong trường hợp này, lưới trắc địa công trình được phát triển theo nguyên tắc từ tổng thể đến cục bộ như lưới nhà nước và có thể dựa vào các điểm của lưới nhà nước đã có trên khu vực xây dựng công trình. Trong trường hợp này phải thành lập lưới chuyên dùng cho công trình. Các điểm của lưới nhà nước đã có trong khu vực chỉ được dùng làm số liệu gốc cần thiết tối thiểu để nối lưới trắc địa công trình vào hệ thống tọa độ nhà nước.
Vị trí, mật độ điểm và độ chính xác của lưới trắc địa công trình chuyên dùng sẽ tùy thuộc yêu cầu và đặc điểm của từng công trình và giai đoạn xây dựng công trình. Thí dụ khu xây dựng đầu mối thủy lợi – thủy điện:
- Giai đoạn khảo sát, thiết kế: lưới khống chế trắc a/ Khu vực thành phố địa phục vụ đo vẽ bản đồ. - Giai đoạn thi công: lưới khống chế trắc địa phục vụ cho bố trí công trình.
Ở thành phố, không thành lập lưới chuyên dùng mà sử dụng lưới khống chế nhà nước làm cơ sở, nhưng chiều dài cạnh rút ngắn 1,5 – 2 lần để có mật độ 1 điểm/5-15 km2. Lưới được tăng dày để bảo đảm đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500. - Giai đoạn sử dụng công trình: lưới khống chế được dùng để quan trắc chuyển dịch, biến dạng công trình.
Như vậy, yêu cầu về độ chính xác tăng dần. Việc phát triển xây dựng lưới phải linh hoạt, hợp lý sao cho có thể sử dụng tối đa kết quả của giai đoạn trước vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình.
3
Loại và hình dạng của lưới phụ thuộc vào diện tích và hình dạng của thành phố. Thành phố có dạng kéo dài thì thành lập chuỗi tam giác đơn hoặc kép. Thành phố có dạng trải rộng thì thành lập lưới có dạng đa giác trung tâm và có thể đo thêm các đường chéo. Thành phố lớn có diện rộng thì thành lập lưới gồm nhiều đa giác trung tâm.
9/21/2015
Chuỗi tam giác đơn
Đa giác trung tâm
Chuỗi tam giác đơn kép
4:49 CH
4:49 CH
Lưới tam giác dày đặc
Chuỗi tam giác đơn
Chuỗi tam giác đơn kép
4:49 CH
4:49 CH
4
9/21/2015
Lưới tam giác dày đặc
Đa giác trung tâm
4:49 CH
4:49 CH
Loại lưới tam giác đo cạnh thường không được sử dụng rộng rãi ở khu vực thành phố vì những lí do: Lưới cấp đầu tiên của thành phố có thể là lưới tam giác hạng II hoặc III, được tăng dày bằng lưới hoặc điểm hạng IV và lưới đường chuyền cấp 1, 2.
- Trong mỗi tam giác không có đại lượng đo thừa nên không có điều kiện kiểm tra kết quả đo ngay trên thực địa. - Lưới Trên khu vực thành phố, có thể sử dụng rộng rãi lưới đường chuyền (đa giác) hạng IV và cấp 1, 2. Đường chuyền được thành lập theo đường phố, có các điểm gắn tường hoặc trên nóc nhà, được bảo vệ lâu dài. tam giác đo cạnh có độ chính xác định hướng kém nên gây ra dịch vị ngang lớn đối với các điểm, ảnh hưởng không tốt đến độ chính xác của lưới.
19
20
5
- Điều kiện đo dài điện tử ở khu vực thành phố ít thuận lợi do thay đổi lớn về nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và có nhiều cáp điện cao thế.
9/21/2015
b/ Khu vực công nghiệp Đối với
21
22
lưới hạng IV và các cấp lưới tăng dày ở thành phố thì phương pháp đường chuyền (đa giác) hơn hẳn phương pháp tam giác đo cạnh vì đường chuyền linh hoạt hơn, độ chính xác bảo đảm ổn định hơn. Lưới khống chế trên toàn khu vực được thành lập trong giai đoạn khảo sát là cơ sở để đo vẽ bản đồ, đồng thời cũng dựa vào đó để thành lập lưới bố trí công trình. Đối với khu vực công nghiệp có diện tích trên 30 km2, cơ sở khống chế là các điểm của lưới nhà nước. Tuy nhiên phương pháp tam giác đo cạnh với độ chính xác cao và cạnh ngắn lại được dùng nhiều trong xây dựng nhà cao tầng và một số công trình khác. Đối với khu vực nhỏ hơn thì thành lập lưới cục bộ có độ chính xác như lưới hạng IV nhà nước. Để bố trí công trình, ở khu công nghiệp thường thành lập lưới ô vuông xây dựng. Trên khu vực thành phố, lưới đo góc – cạnh kết hợp được xem là tốt nhất. Loại lưới này có độ chính xác cao, đồ hình của lưới có thể vượt ra ngoài những quy định thông thường mà vẫn đảm bảo độ chính xác.
c/ Công trình đòi hỏi độ chính xác cao Lưới độ cao nhà nước hạng I, II, III, IV là cơ sở độ cao thống nhất trên lãnh thổ quốc gia. Các công tác trắc địa công trình dựa vào lưới độ cao nhà nước và phát triển dưới dạng dày đặc. Đối với công trình đòi hỏi độ chính xác cao như nhà máy gia tốc hạt, công trình cao, tháp vô tuyến... nhưng phạm vi nhỏ thì thành lập lưới tam giác nhỏ đo cạnh (25 – 50 m) độ chính xác rất cao (0,1 – 0,5 mm).
Độ chính xác và mật độ điểm của lưới độ cao phụ thuộc vào yêu cầu độ chính xác của công tác đo vẽ, bố trí công trình và còn phụ thuộc vào độ lớn của khu vực. Đối với thành phố có diện tích lớn hơn 500 km2, thành lập lưới hạng I, II, III, IV.
23
24
6
diện tích từ 50 - 500 km2, thành lập lưới hạng II, III, IV. diện tích từ 10 - 50 km2, thành lập lưới hạng III, IV. diện tích từ 1 - 10 km2, thành lập lưới hạng IV.
9/21/2015
Hạng II
Hạng III
Hạng IV
Chỉ tiêu kỹ thuật Chiều dài lớn nhất của tuyến (km): - giữa các điểm gốc - giữa các điểm nút
4 2
15 5
- Lưới độ cao hạng II: Các điểm được phân bố đều trên khu vực. Đo theo phương pháp trùng vạch, đo đi đo về.
0,2 0,8
0,2 – 0,5 0,5 – 2,0
- khu vực xây dựng - khu vực chưa xây dựng Sai số khép giới hạn của tuyến (L km)
40 10 Khoảng cách lớn nhất giữa các mốc: (km) 2 5 (mm)
(mm)
(mm)
- Lưới độ cao hạng III: Trong trường hợp tăng dày lưới hạng II thì được thành lập dưới dạng tuyến, vòng khép kín hoặc lưới có điểm nút dựa vào các điểm gốc cấp cao. Nếu là lưới độc lập, thường là hệ thống tuyến khép kín, đo đi đo về. - Lưới độ cao hạng IV: Dùng để tăng dày lưới hạng cao hơn và cũng có thể là lưới độc lập.
25
26
Trong lưới độ cao hạng IV, thường dùng mốc gắn tường, mốc chôn nông và mốc của các điểm khống chế mặt phẳng.
1.2.1 Lưới cấp thấp dựa trên một cạnh của lưới cấp cao
Các công tác trắc địa trên khu vực xây dựng phải dựa trên hệ thống độ cao thống nhất đã được lựa chọn và thành lập trong giai đoạn khảo sát, thiết kế công trình.
AB là cạnh trong lưới bậc i có sai số tương đối là 1/Ti. Sai số tương đối cạnh của bậc i+1 được tính theo công thức:
(1-1) Đặc điểm của lưới độ cao trong trắc địa công trình là khoảng cách giữa các mốc và chiều dài của các tuyến được rút ngắn, còn phương pháp đo vẫn như lưới độ cao nhà nước.
28
4:49 CH
7
Trong đó: 1/Ti là ảnh hưởng sai số của số liệu gốc. (1/Ti+1)do là ảnh hưởng sai số đo trong lưới bậc i+1.
9/21/2015
Nếu ký hiệu Ki là hệ số giảm độ chính xác từ bậc i-1 đến bậc i thì có thể viết:
Trong trường hợp này lưới bậc thấp không những bị biến dạng về chiều dài (tỷ lệ của lưới) mà còn bị biến dạng về góc. Sự biến dạng về góc được bổ sung thêm bởi thành phần (1/Ti)’ vào công thức (1-1).
(1-3)
Nếu K1=K2=...=Kn = K, suy ra
29
30
4:49 CH
4:49 CH
Thành phần (1/Ti)’ trong công thức (1-3) thể hiện sự tăng ảnh hưởng sai số của số liệu gốc đối với bậc lưới i+1. Từ đó ta có: (1-2) Như vậy hệ số giảm độ chính xác từ bậc i-1 đến bậc i cũng phải được thể hiện qua một i. Trong đó: n là số bậc phát triển của lưới
Ví dụ:
Nếu K1=K2=...=Kn = K và 1=2=...=n=, thì Suy ra (1-4) Thì hệ số giảm độ chính xác là:
31
32
4:49 CH
4:49 CH
8
Theo khảo sát của giáo sư Provorov thì sai số tỷ lệ lưới có giá trị tương đương với sai số do biến dạng về góc. Khi (1/Ti) (1/Ti)’ thì Để ước tính số bậc phát triển lưới có thể lấy = 1,5. Ta có:
9/21/2015
a/ Số hiệu chỉnh do độ cao 1.3.1 Số hiệu chỉnh trong phép chiếu Số hiệu chỉnh do chiếu cạnh AB xuống mặt chiếu A0B0 (hình 1-3)
được tính theo công thức:
Trước khi bình sai, lưới trắc địa nhà nước được chiếu xuống mặt Ellipsoid thực dụng Kraxôvski. Vì vậy các trị đo trong lưới hạng I, II... đều được hiệu chỉnh. Điều đó cũng có nghĩa là các trị đo tiếp theo về sau đều được chiếu xuống mặt quy ước duy nhất đó. (1-5) Tọa độ điểm được tính trong hệ tọa độ phẳng, Trong đó: vuông góc của phép chiếu Gauss.
33
34
4:49 CH
4:49 CH
Vì các công trình được xây dựng trên bề mặt tự nhiên của trái đất nên cần phải thu được các kết quả đo không qua hiệu chỉnh do phép chiếu. S – chiều dài cạnh đo được Hm – độ cao trung bình của cạnh H0 – độ cao của mặt chiếu Rm – bán kính trung bình của Ellipsoid (=6370 km).
b/ Số hiệu chỉnh do chiếu về mặt phẳng Gauss Từ công thức trên, ta có Số hiệu chỉnh của chiều dài cạnh sẽ có dấu dương và tăng từ trục đến mép của múi chiếu. Số hiệu chỉnh này ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ Khoảng cách S0 giữa hai điểm trên mặt phẳng được lệ lưới nếu tính theo công thức :
(1-6) Lúc đó
Trong đó : S – chiều dài cạnh trên Ellipsoid. Rm – bán kính trung bình của Ellipsoid. Tức là khi hiệu độ cao mặt đất và mặt chiếu nhỏ là trị trung bình của hoành độ điểm hơn 32 m thì có thể bỏ qua số hiệu chỉnh Sh.
đầu và cuối của S.
35
36
4:49 CH
4:49 CH
9
Mặt chiếu được chọn trong trắc địa công trình là mặt có độ cao trung bình của khu vực xây dựng công trình. Đối với đường xe điện ngầm là mặt có độ cao trung bình của trục hầm.
9/21/2015
Số hiệu chỉnh vào chiều dài cạnh do chiếu về mặt phẳng Gauss được tính gần đúng theo công thức:
(1-7) Để sai số tương đối của tỷ lệ lưới không vượt quá 1:200.000 thì khoảng cách từ kinh tuyến trục của múi chiếu đến khu vực xây dựng công trình không vượt quá:
Từ đó suy ra:
37
38
(1-8) Nếu ym > 20 km thì chọn kinh tuyến đi qua điểm giữa của khu vực xây dựng công trình làm trục của múi chiếu. Đối với các cạnh nằm trên đường biên của múi chiếu 30, có ym = 150 km thì:
Ví dụ: 1.3.2 Hệ tọa độ cân bằng
Khi khu vực xây dựng công trình cách kinh tuyến trục 50 km, thì độ cao của mặt chiếu sẽ được tính theo công thức:
Vì Sh và Sg có dấu ngược nhau nên có thể đề xuất một hệ tọa độ cân bằng, trong đó mặt chiếu và kinh tuyến trục của múi chiếu được chọn sao cho tổng của các số hiệu chỉnh nói trên có giá trị nhỏ, không đáng kể. Điều kiện này được viết:
Ngược lại, khi cho trước Hm – H0 = 50 m thì (1-9)
Từ đó, nếu cho trước ym thì
(1-10) Nhưng hệ tọa độ cân bằng thường không được ứng dụng rộng rãi vì độ cao mặt chiếu đã cho trước trong đồ án thiết kế công trình. Vì vậy hệ tọa độ cân bằng chỉ áp dụng cho một dải hẹp với hoành độ tính theo công thức (1-11). Hoặc nếu cho trước Hm – H0 thì
39
40
4:49 CH
4:49 CH
10
(1-11)
9/21/2015
1.4.1 Đặc điểm của đo góc trong trắc địa công trình Khi sử dụng các điểm của lưới nhà nước làm cơ sở khống chế trắc địa công trình thì cần phải thực hiện hai lần hiệu chỉnh. Ở thành phố và khu công nghiệp, những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến độ chính xác đo góc:
Trước hết tính số hiệu chỉnh Sh với dấu ngược lại với công thức (1-5) để chuyển chiều dài cạnh của lưới nhà nước về mặt tự nhiên của trái đất. Sau đó tính số hiệu chỉnh để đưa về mặt chiếu của khu vực xây dựng công trình. a, Nhiệt, khói, bụi từ các nhà máy, mặt đường nhựa, các kết cấu thép và bê tông dưới tác động của mặt trời sẽ tạo nên “tiểu khí hậu” làm thay đổi chế độ dẫn nhiệt, quá trình bốc hơi và tích tụ hơi nước.
41
42
4:49 CH
4:49 CH
b, Nhiều chướng ngại vật đối với tia ngắm. c, Các điểm khống chế phân bố ở những độ cao khác nhau, các cạnh lại ngắn. d, Các điểm khống chế đặt trên nhà máy hoặc trên đường phố đều có thể bị rung.
Số hiệu chỉnh cho một góc được tính theo công thức: Do các điều kiện kể trên, tia ngắm đi qua nhiều trường chiết quang cục bộ và không ổn định. Các trường chiết quang đó thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy cần phải lựa chọn thời gian đo góc hợp lý. (1-13)
Chỉ số 1 và 2 trong công thức là ứng với hướng 1 Do cạnh của lưới khống chế ngắn nên cần đặc biệt chú ý đến độ chính xác của định tâm máy và định tâm tiêu (bảng ngắm). và 2 của góc. Số hiệu chỉnh C” (tính theo đơn vị giây) trên một Để ước tính, giả thiết góc giữa hai hướng đo bằng hướng đo, do sai số định tâm, được tính theo công thức: 1200, chiều dài hai cạnh của góc bằng nhau (S), ta có : (1-12) Trong đó:
43
44
4:49 CH
4:49 CH
11
e và là thành phần c/dài và góc của ss định tâm. S là chiều dài cạnh. M là giá trị của hướng đo.
9/21/2015
Đối với lưới tam giác hạng IV: m=2,0";Smin=2km thì Lấy giá trị tuyệt đối lớn nhất của me = 1,2 mm.
Từ đó hoặc Yêu cầu định tâm máy với độ chính xác rất cao. Trong trường hợp cạnh ngắn, độ chênh cao giữa các điểm lớn cần phải tính đến ảnh hưởng độ nghiêng của trục quay ống kính của máy kinh vĩ. Số hiệu chỉnh cho một hướng được tính theo công Chuyển thành sai số trung phương ta có: thức :
Nếu đặt điều kiện thì Trong đó : b là độ nghiêng của trục quay ống kính (tính theo nửa khoảng chia trên ống thủy).
45
46
4:49 CH
4:49 CH
1.3. Bình sai trạm máy
Để nâng cao độ chính xác đo góc bằng trong lưới trắc địa công trình, thường các góc được đo nhiều lần và yêu cầu đặt ra là tìm ra góc bằng có độ chính xác cao nhất từ các góc đo các vòng đơn lẻ.
Trong trắc địa công trình đưa ra phương pháp
bình sai trạm máy như sau:
4:49 CH
4:49 CH
47
48
12
giá trị nửa khoảng chia trên ống thủy. (1-14) Z là góc thiên đỉnh của hướng đo.
9/21/2015
Bài tập: Bình sai trạm máy theo số liệu sau:
4:49 CH
4:49 CH
49
50
1.4.4 Đặc điểm của đo cao trong trắc địa công trình 1.4.3 Đặc điểm của đo dài trong trắc địa công trình
Ở thành phố và khu công nghiệp, những vùng “tiểu khí hậu” đã nói trên cũng ảnh hưởng đến độ chính xác đo chiều dài. Trong trắc địa công trình, việc đo cao được thực hiện theo quy phạm đo cao hạng I, II, III, IV. Nhưng cần đặc biệt chú ý bảo đảm độ ổn định của máy và mia, giảm ảnh hưởng xấu của điều kiện ngoại cảnh đến kết quả đo. Để giảm ảnh hưởng của các yếu tố đó đối với đo dài bằng máy điện tử cần phải áp dụng một số biện pháp:
Khi đo cao hạng II, III ở khu vực xây dựng, chân máy nên đặt trên nền bê tông, tránh nắng dọi trực tiếp vào chân máy. Nếu nền trơn, chân máy dễ bị trượt, cần có đế chuyên dùng để đặt chân máy. a, Chọn thời gian đo thích hợp, nên đo dài vào ngày râm mát đầu mùa xuân và mùa thu, lúc đó nhiệt độ trong thành phố tương đối ổn định.
51
52
4:49 CH
4:49 CH
13
Để giảm ảnh hưởng của chiết quang đứng cần chọn thời gian đo thích hợp: đo vào ngày râm mát, có thể đo ban đêm. b, Cạnh đáy của lưới tam giác nếu chọn trên các nóc nhà thì nên chọn các điểm của cạnh đáy ở nóc nhà thấp (1, 2 tầng). c, Chọn máy đo thích hợp để bảo đảm độ chính xác.
9/21/2015
a/ Đo cao hình học tia ngắm ngắn.
Về độ chính xác: chênh cao giữa các điểm cách nhau 10 – 15 m được xác định với độ chính xác 0,03 – 0,05 mm. Các phương pháp đo chủ yếu: - Đo cao hình học tia ngắm ngắn. - Đo cao lượng giác tia ngắm ngắn. - Đo cao thủy tĩnh. Chênh cao giữa các điểm cách nhau trăm mét được xác định với độ chính xác 0,1 – 0,2 mm. Các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của các nguồn sai số:
53
54
4:49 CH
4:49 CH
- Chọn máy: sử dụng các loại máy có hình ảnh hai đầu bọt thủy tiếp xúc dạng parabol với độ chính xác cao nhất hoặc máy tự động cân bằng như Ni002, Ni007... - Xác định cẩn thận giá trị khoảng chia của bộ đo cực nhỏ.
b/ Đo cao lượng giác tia ngắm ngắn. - Lắp đế máy chuyên dùng cho phép thay đổi đều Đo cao lượng giác có thể được tiến hành theo các đặn chiều cao của máy. phương pháp: - Sử dụng vạch ngắm chuyên dùng cho phép nâng cao độ chính xác đọc số. - Tránh ảnh hưởng của nhiệt độ để giữ ổn định giá trị góc i. - Đo một chiều. - Đo hai chiều (đo đi đo về). - Đo từ giữa. Có thể đo góc đứng V hoặc góc thiên đỉnh Z. Công thức tính chênh cao tùy thuộc vào từng loại máy. Thời gian đo tốt nhất là khi hình ảnh rõ nét. Về mùa đông ảnh hưởng chiết quang lớn.
55
56
4:49 CH
4:49 CH
14
Lý thuyết và thực tế chứng tỏ rằng nếu tổ chức đo hợp lý thì có thể đạt độ chính xác xấp xỉ độ chính xác theo quy định cho hạng III.
9/21/2015
c/ Đo cao thủy tĩnh
Trích: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao”.
Số: 11/2008/QĐ- BTNMT
4:49 CH
58
57
4:49 CH
Trong trường hợp không gian chật hẹp, không thể sử dụng máy thủy bình và mia thì dùng phương pháp đo cao thủy tĩnh. Với máy móc được chế tạo tinh vi, độ chính xác của phương pháp này tương đương độ chính xác của phương pháp đo cao hình học.
1.4. Ứng dụng phần mềm bình sai
Ứng dụng phần mềm bình sai một số dạng lưới
cơ bản trong trắc địa công trình:
Trích: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao”.
- Lưới mặt bằng phụ thuộc. - Lưới mặt bằng tự do. - Lưới độ cao phụ thuộc. - Lưới độ cao tự do.
Số: 11/2008/QĐ- BTNMT
4:49 CH
4:49 CH
59
60
15
9/21/2015
2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THI CÔNG THƯỜNG DÙNG 2.1.1 Phương pháp bố trí trực tiếp 2.1.1. Bố trí độ cao a, Phương pháp bố trí bằng máy thủy chuấn
61
62
4:49 CH
4:49 CH
Giả thiết điểm A trên mặt đất đã biết độ cao là HA, độ cao thiết kế của điểm B là HB, yêu cầu xác định trên thực địa một điểm có độ cao đúng bằng độ cao thiết kế. Thường dùng máy thủy chuẩn để bố trí độ cao. Gọi a là đọc số trên mia dựng ở A, số đọc cần thiết b trên mia dựng ở B được tính theo công thức: (2-1)
63
64
4:49 CH
4:49 CH
16
Hình 2-2 Bố trí theo cách dựng ngược mia Hình 2-1 Bố trí độ cao bằng máy thủy chuẩn Khi độ cao HB cần bố trí cao hơn tia ngắm của máy, có thể dựng ngược mia lên trên, như hình 2-2. Lúc đó
9/21/2015
Tính được:
65
66
4:49 CH
4:49 CH
Khi chênh cao giữa điểm thủy chuẩn và điểm cần bố trí rất lớn (như khi chuyền độ cao xuống hố móng sâu hoặc lên tầng lầu cao) thì có thể dùng thước thép treo thay cho mia để bố trí độ cao thiết kế. Khi treo thước thép, đầu khắc vạch “không” của thước cho xuống dưới và treo dưới thước quả nặng có trọng lượng bằng lực kéo đã dùng khi kiểm định thước; trên mặt đất và trong hố móng đều đặt máy thủy chuẩn, như hình 2-3. Giả thiết máy đặt trên mặt đất, đọc số trên mia dựng ở điểm A là a1, đọc số trên thước thép là b1; khi máy đặt trong hố móng, đọc số trên thước thép là a2, thì số đọc cần thiết trên mia dựng ở B là b2. Từ Hình 2-3 Chuyền độ cao xuống Hình 2-4 Mốc có thể hố móng điều chỉnh độ cao Dùng cọc gỗ đóng dần dần xuống hoặc kẻ vạch trên cọc gỗ sao cho đọc số trên mia dựng ở điểm B đúng bằng b2, như vậy, đã có độ cao đúng bằng độ cao thiết kế.
b, Phương pháp bố trí bằng máy toàn đạc điện tử không đo chiều cao của máy
Khi bố trí độ cao với yêu cầu độ chính xác tương đối cao và dấu mốc ở điểm bố trí độ cao có thể điều chỉnh độ cao của nó (như hình 2-4), thì có thể vặn ốc để nâng cao, hạ thấp mặt trên của mốc để có giá trị b2 chính xác, sau đó vặn chặt êcu để cố định.
67
68
4:49 CH
4:49 CH
17
Hình 2-5 Phương pháp bố trí độ cao bằng toàn đạc điện tử không đo chiều cao của máy
9/21/2015
Cần lưu ý khi khoảng cách giữa trạm máy và mục tiêu vượt quá 150m, chênh cao đo được cần phải xét đến ảnh hưởng của chiết quang không khí và độ cong trái đất, tức Như hình 2-5, để bố trí độ cao các điểm B, C, D..., đặt máy toàn đạc tại O, ngắm gương dựng tại điểm đã biết A (giả thiết chiều cao của gương là l), đo khoảng cách nghiêng OA là S1 và góc đứng v1, từ đó tính được độ cao của trục quay ống kính máy toàn đạc O là (2-4) ∆ℎ = . + (1 − ) 2 Trong đó: S là khoảng cách nghiêng; Sau đó đo khoảng cách nghiêng S2 và góc đứng v2 tới mia dựng ở B, để ý đến (2-4), tính được độ cao của điểm B: (2-5)
v là góc đứng; k là hệ số chiết quang đứng, k=0,14; R là bán kính cong trái đất, R = 6370km.
69
70
4:49 CH
4:49 CH
So sánh HB tính được với giá trị thiết kế, điều khiển nâng cao hay hạ thấp gương ở điểm B để bố trí điểm B có độ cao đúng như thiết kế. Trong đó: ∆ℎ = . ; ∆ℎ = .
21.2. Bố trí góc
Vẽ mặt cắt dọc
Trên thực tế, bố trí góc là xuất phát từ một hướng đã biết, bố trí một hướng khác sao cho góc tạo thành bởi hướng đó và hướng đã biết đúng bằng góc đã thiết kế.
Giả thiết trên thực địa có hai điểm đã biết A và B, góc cần phải bố trí là , yêu cầu thiết lập một điểm P trên thực địa sao cho góc = , như hình 2-6.
4:49 CH
71
72
4:49 CH
18
Đặt máy kinh vĩ tại A, bàn độ đứng bên trái, ngắm điểm B, đọc số trên bàn độ ngang; mở khóa bộ phận ngắm quay sang phải sao cho đọc số trên bàn độ ngang tăng thêm một giá trị đúng bằng góc , khóa bộ phận ngắm, trên hướng ngắm đó đánh dấu điểm;
9/21/2015
2.1.3. Bố trí khoảng cách
đảo ống kính (bàn độ đứng bên phải), lặp lại các thao tác như trên và đánh dấu được một điểm khác (lân cận điểm), lấy điểm P chính giữa điểm P’ và điểm P” thì góc chính là góc cần bố trí.
Khi dùng thước thép để bố trí, phải tiến hành cải chính chiều dài thước S1, cải chính nhiệt độ St, cải chính độ nghiêng Sh đối với chiều dài thiết kế, sau đó mới xác định và đánh dấu chiều dài đã cải chính S’ trên thực địa. Quá trình cải chính này ngược với đo khoảng cách, tức S’ = D - S1 - St - Sh. Trong đó: S’ là khoảng cách theo Phương nghiêng D là khoảng cách ngang.