Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

BÀI GIẢNG TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ

BÀI 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ

1. Khái niệm tranh chấp quốc tế

- Tranh chấp quốc tế là vấn đề tồn tại mang tính tất yếu như là mặt trái của quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.

- Cùng với sự gia tăng của các quan hệ quốc tế, các tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia cũng như các chủ thể khác ngày càng phát triển.

- Các tranh chấp quốc tế có thể làm đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế cũng như làm ảnh hưởng đến quan hệ bình thường giữa các quốc gia.

- Tranh chấp: sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên (Từ điển tiếng Việt)

- Khái niệm tranh chấp quốc tế cần phải dựa trên cơ sở những tiêu chí sau:

+ Chủ thể

+ Đối tượng điều chỉnh

+ Luật áp dụng

- Khái niệm tranh chấp quốc tế: tranh chấp quốc tế là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế thể hiện những bất đồng, m u thuẫn, xung đ t về quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế, về quan điểm pháp lý trong việc giải th ch và áp dụng luật quốc tế.

Trang 1

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

* Phân biệt “tranh chấp quốc tế” và “tình thế”:

Tranh chấp quốc tế Tình thế

- Liên quan trực tiếp đến các chủ thể luật quốc tế. - Tình trạng mâu thuẫn, căng thẳng, đối đầu giữa các bên.

- Đối tượng tranh chấp luôn được xác định cụ thể (đòi hỏi cụ thể)

- Có thể kéo dài và có nguy cơ dẫn đến bùng nổ tranh chấp (mầm mống nảy sinh tranh chấp).

- Thiên về chính trị

- Thường mang tính pháp lý (liên quan đến các vấn đề kinh tế, lãnh thổ hoặc biên giới quốc gia.

- Gắn với lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp của các bên tranh chấp - Thường không xác định rõ chủ thể, lập trường, quan điểm, đối tượng của tranh chấp.

- Thường có sự liên hệ đến lợi ích chung của khu vực hoặc c ng đồng quốc tế nói chung

- M t sự kiện quốc tế có thể làm xuất hiện tình thế quốc tế và phát sinh tranh chấp quốc tế. Ví dụ: Tình thế ở bán đảo Triều Tiên, Syria.

- Việc xác định vấn đề nào là tranh chấp quốc tế hoặc tình thế quốc tế thu c thẩm quyền của H i đồng bảo an Liên hiệp quốc (Điều 34 HC LHQ).

2. Đặc điểm của tranh chấp quốc tế

- hủ thể của tranh chấp quốc tế: là các chủ thể của luật quốc tế (quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ, d n t c đang đấu tranh dành đ c lập, chủ thể đặc biệt như atican)

- uan hệ quốc tế phát sinh tranh chấp phải là quan hệ thu c đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế (công pháp quốc tế  khác với hệ thống tư pháp quốc tế hay pháp luật quốc gia)

- Đối tượng của tranh chấp quốc tế: bao gồm tất cả những vấn đề phát sinh trong đời sống quốc tế, bao gồm: lãnh thổ, biên giới quốc gia; n i dung của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, tư cách thành viên của tranh chấp quốc tế và sự kiện pháp lý quốc tế.

- Tranh chấp quốc tế được giải quyết thông qua con đường quốc tế (công pháp quốc tế) mà không phải thông qua con đường quốc gia

- Luật áp dụng: luật quốc tế

Trang 2

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

3. Phân loại tranh chấp quốc tế

- ựa trên số lượng các bên tham gia tranh chấp, có thể ph n ra loại:

+ Tranh chấp song phương: v dụ tranh chấp về uần đảo oàng sa ( iệt am và Trung uốc), tranh chấp Nga – Nhật về quần đảo Kurin, Trung Quốc – Nhật Bản về qu n đảo Điếu gư …

+ Tranh chấp đa phương: v dụ tranh chấp về uần đảo Trường sa giữa

Việt am, Philipin, Malaysia …, gồm loại:

 Tranh chấp đa phương khu vực

 Tranh chấp đa phương toàn cầu

- ăn cứ vào t nh chất của tranh chấp, có thể phân ra:

+ Tranh chấp có tính ch nh trị: là những tranh chấp giữa các bên liên quan đến các yêu cầu đòi hỏi phải thay đổi các qui định hiện hành gắn liền với quyền và nghĩa vụ của các bên hữu quan (biên giới và l nh thổ  rất d g y ra nguy hiểm cho nền hòa bình an ninh quốc tế). dụ: tranh chấp biên giới giữa iệt am và Trung uốc.

+ Tranh chấp có t nh pháp l (dispute with legal nature : là tranh chấp liên quan đến quyền và lợi ch của các bên thể hiện trong các điều ước quốc tế hay các tập quán quốc tế (thường liên quan đến vấn đề giải th ch và áp dụng các điều ước quốc tế). dụ: tranh chấp về giải th ch n i dung của hiệp định thương mại iệt M .

 ề nguyên tắc, tòa án quốc tế không giải quyết các tranh chấp ch nh trị o vậy các quốc gia phải s dụng các tổ chức trọng tài quốc tế hay các biện pháp hòa bình khác.

- ựa vào tư cách chủ thể hay quyền năng chủ thể luật quốc tế, có thể chia ra:

+ Tranh chấp giữa các quốc gia

+ Tranh chấp giữa các tổ chức quốc tế.

+ Tranh chấp giữa quốc gia và tổ chức liên ch nh phủ ( dụ: tranh chấp

giữa và Trung quốc)

- ăn cứ vào đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế có thể ph n ra:

+ Tranh chấp ngọai giao

+ Tranh chấp về biên giới l nh thổ

+ Tranh chấp về kinh tế

+ Tranh chấp về văn hóa

Trang 3

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trước tiên thu c về thẩm quyền của các bên tranh chấp (chủ thể luật quốc tế)  Bản chất của luật quốc tế.

- ác cơ quan tài phán quốc tế.

- Các thiết chế liên chính phủ khu vực và toàn cầu.

* Lưu ý:

- Các bên tranh chấp có quyền chọn lựa cơ quan giải quyết tranh chấp và các biện pháp giải quyết tranh chấp.

- Giải quyết tranh chấp trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

5. N i đế giải quyết tranh chấp quốc tế

- iến chương Liên hiệp quốc ( hương 6 qui định về thủ tục giải quyết các tranh chấp quốc tế và chương 14

- ui chế tòa án quốc tế Liên hiệp quốc  là b phận không thể tách rời của hiến chương Liên hiệp quốc.

- ông ước a aye 19 7 về các cơ chế qui trình giải quyết các tranh chấp quốc tế (con đường trọng tài và rất nhiều các biện pháp hòa bình khác)  nhưng không mang t nh ràng bu c do luật quốc tế luôn tôn trọng việc thỏa thuận, ch của các bên liên quan.

- hững qui định, các điều khoản trong các điều ước quốc tế song phương hay đa phương hay trong các văn bản phụ lục đ nh k m các điều ước quốc tế cũng chức dựng các qui phạm giải quyết các tranh chấp quốc tế.

6. Vai trò của Lu t quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế

- Luật quốc tế là công cụ xác định nghĩa vụ pháp lý quốc tế giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế cho các chủ thể.

- Luật quốc tế đảm bảo quyền tự do của các bên tranh chấp lựa chọn những biện pháp hòa bình thích hợp để giải quyết tranh chấp quốc tế.

- Luật quốc tế đ x y dựng hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.

7. Ý hĩ của việc giải quyết tranh chấp quốc tế

- Thông qua việc giải quyết tranh chấp, quyền lợi hợp pháp là đối tượng của vụ việc tranh chấp sẽ được khẳng định và đảm bảo, nhất là những tranh chấp mà m t bên ở vị thế yếu hơn.

Trang 4

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Giải quyết tranh chấp góp phần thúc đẩy việc thực thi luật quốc tế: Tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả sẽ chấm dứt tình trạng vi phạm và khôi phục lại trật tự quan hệ quốc tế.

- Góp phần duy trì hòa bình và anh ninh quốc tế, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế.

- Góp phần nâng cao chất lượng các qui phạm hiện hành của luật quốc tế và hình thành nên các qui phạm mới của Luật quốc tế

II. CÁC BIỆN PHÁP HÒA BÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ

1. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế à ì? Cơ sở pháp lý?

- à những cơ chế, biện pháp hoặc phương thức mà các chủ thể của luật quốc tế có nghĩa vụ phải d ng để giải quyết các tranh chấp bất đồng trên cơ sở các nguyên tắc hòa bình gỉai quyết tranh chấp quốc tế để duy trì hòa bình an ninh quốc tế phát triển quan hệ hợp tác giữa các quốc gia (mà không s dụng hoặc đe dọa s dụng vũ lực).

- ơ sở pháp l : Điều hiến chương iên hiệp quốc.

2. Những nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình

* Hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế là nghĩa vụ bắt buộc mọi chủ thể?

- Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp chỉ bằng phương pháp hòa bình (Điều 2, 3 Hiến chương Liên hiệp quốc, Tuyên bố ngày 24/10/1970 (NQ 2625 XXV) của Đại h i đồng Liên hiệp quốc).

- Các quốc gia giải quyết tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.

* Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn biện pháp để giải quyết tranh chấp?

- Các quốc gia có quyền lựa chọn những phương pháp hòa bình cụ thể như đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, thông qua các tổ chức hoặc hiệp định khu vực hoặc bằng những phương pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn (Điều 33 Hiến chương)

3. Phân loại c c iệ h h ì h

- Theo điều , có thể ph n ra:

+ Giải quyết bằng phương thức ngoại giao

+ Giải quyết thông qua cơ quan tài phán

+ Giải quyết thông qua các tổ chức quốc tế

Trang 5

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- Phương thức giải quyết tranh chấp quốc tế:

Môi giới

Đàm phán trực tiếp

Trung gian

Biện pháp ngoại giao

Thông qua bên thứ ba

Điều tra

Trọng tài

Phương thức GQTCQT

Hòa giải

Tư pháp

Tòa án QT

Tổ chức QT

* h : ác iện pháp ngọai gia :

Đàm phán: ặp g trực tiếp

+ Môi giới, trung gian, hòa giải

+ Ủy ban điều tra, Ủy ban hòa giải

 Thông qua sự trợ giúp của bên thứ và các quyết định của bên thứ để giải quyết tranh chấp, không có giá trị pháp l

* h : ác iện pháp tư pháp c uan tài phán quốc tế):

- ơ quan tài phán quốc tế có 1 số đặc điểm:

+ ơ quan do các bên tranh chấp thành lập hoặc thừa nhận (Ví dụ: Tòa án

quốc tế của Liên hiệp quốc)

+ Các bên tranh chấp trao cho các cơ quan này thẩm quyền giải quyết tranh

chấp giữa họ với nhau.

+ Trình tự, thủ tục mang t nh tư pháp.

+ ác cơ quan tư pháp không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết tranh chấp giữa các bên  được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận chấp nhận trước hoặc sau của các bên tranh chấp.

- ơ quan tư pháp bao gồm: Trọng tài quốc tế và Tòa án quốc tế

 thông qua sự trợ giúp của bên thứ và các quyết định của bên thứ để giải quyết tranh chấp sẽ có giá trị pháp l ràng bu c các bên tranh chấp.

h : h ng ua các t ch c quốc tế ha hiệp đ nh hu vực

 thông qua sự trợ giúp của bên thứ và t y thu c vào qui định của từng tổ chức quốc tế hay n i dung hiệp định mà các quyết định để giải quyết tranh chấp sẽ có giá trị pháp l ở các mức đ khác nhau.

Trang 6

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

3.1. Nhóm các biện pháp ngoại giao

3.1.1. Đàm h

a) Khái niệm

- Sự gặp g song phương hay đa phương giữa các bên tranh chấp nhằm để giải quyết những xung đ t giữa họ với nhau (Thực chất là di n đàn ngoại giao do các bên tranh chấp hoặc bên thứ thương lượng, thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp giải quyết hòa bình các tranh chấp)

- Ví dụ: H i nghị Gionevo về Đông ương 1954, i nghị Pari 1973, H i nghị Gionevo 1988 giữa Afganistan và Pakixtan, ác vòng đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.

ì h hức

- Trực tiếp, di n ra ở nhiều cấp đ khác nhau (nguyên thủ quốc gia, đại sứ đặc mệnh toàn quyền, b trưởng chuyên môn, hoặc h i nghị quốc tế đa phương trong 1 số trường hợp)

c) Thành phần, cấ đàm phán và hình thức đàm h :

- Các bên tranh chấp hoàn toàn tự do ý chí trong việc quyết định, có sự tham gia của bên thứ ba hay không.

d) Tên gọi:

- Thực ti n quốc tế, đàm phán có thể di n ra theo những tên gọi khác nhau: h i đàm, trao đổi ý kiến, tham vấn …

e) ế ả:

- Đàm phán thường kết thúc bằng việc các bên đi đến ký kết m t trong số các văn kiện quốc tế như Biên bản ghi nhớ, nghị quyết, hiệp ước, hiệp định … tùy thu c vào mức đ thành công của việc đàm phán.

- ó thể đạt kết quả giải quyết dứt điểm tranh chấp nhưng cũng có thể thất bại

- ó thể có mối liên hệ với các biện pháp hòa bình khác:

+ Đàm phán có thể dẫn đến việc áp dụng các biện pháp hòa bình khác.

+ ác biện pháp hòa bình khác lại có thể là nguyên nh n dẫn đến vòng

đàm phán tiếp theo.

f) Kết lu n:

- Đàm phán trực tiếp được áp dụng khá phổ biến và luôn chiếm vị tr hàng đầu trong danh mục các biện pháp giải quyết tranh chấp  là biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế l u đời, áp dụng phổ biến, hiệu quả nhất để giải quyết nhanh chóng tranh chấp quốc tế.

Trang 7

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - à cơ h i, điều kiện thuận lợi nhất để các bên tranh chấp: Bày tỏ quan điểm, lập trường, yêu sách về vấn đề tranh chấp  ng nhau thương lượng, nhượng b để giải quyết tranh chấp.

- Hạn chế sự can thiệp từ bên ngoài (có khả năng làm phức tạp thêm).

- Giúp các bên chủ đ ng, tiết kiệm thời gian, giảm tối đa chi ph tốn kém.

 Có thể áp dụng kết hợp biện pháp đàm phán với m t số biện pháp hòa bình khác (môi giới – trung gian – hòa giải..), hoặc đàm phán cũng có thể là kết quả của việc áp dụng các biện pháp hòa bình khác.

g) Thực tiễn Việt Nam

- Các tranh chấp Việt Nam có liên quan từ trước đến nay  Việt Nam luôn xác định đàm phán là biện pháp áp dụng đối với mọi tranh chấp về biên giới lãnh thổ.

- Việt Nam khẳng định: “Mọi tranh chấp chủ quyền đối với quần đảo ngoài Biển Đông cần phải được giải quyết thông qua thương lượng hòa bình, kêu gọi các bên liên quan kiềm chế, cam kết không s dụng hoặc đe dọa s dụng vũ lực”

- Ví dụ: Việt Nam – Trung Quốc đ giải quyết xong vấn đề biên giới lãnh thổ.

3.1.2. Môi giới

- Không được đề cập cụ thể tại Điều 33 Hiến chương iên hiệp quốc.

- Thông qua vai trò môi giới của 1 bên thứ ba, có thể là m t quốc gia hoặc m t cá nhân có uy tín lớn trong quan hệ quốc tế (cựu nguyên thủ quốc gia, Tổng thư ký Liên hiệp quốc hoặc nguyên Tổng thư k iên hiệp quốc hoặc người đứng đầu m t tranh chấp quốc tế liên Chính phủ).

- Bên môi giới tự nguyện hoặc do các bên đề nghị đứng ra thuyết phục các bên tranh chấp gặp g , tiếp xúc để quốc gia tranh chấp.

- Ví dụ:

+ Tổng thư k iên hiệp quốc làm môi giới cho việc giải quyết xung đ t ở

Trung Đông những năm 197

+ Nga làm môi giới cho Ấn Đ và Pakistan năm 1996 về Kashmir.

+ Tổng thống Pháp Sarkozy làm môi giới đồng thời là trung gian trong

việc giải quyết tranh chấp giữa Nga và Gruzia 2008.

3.1.3. Trung gian

- So với môi giới, vai trò của trung gian có sự tích cực hơn (có thể tham gia ở mức đ nhất định như làm chủ nhà, chủ tọa, bảo trợ cho tiến trình giải quyết tranh chấp …

Trang 8

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- Ví dụ:

+ Tổng thư k iên hiệp quốc U Thant trong việc giải quyết tranh chấp M - Liên Xô 1962, M là trung gian giữa Israel và Ai Cập 1982 (giải quyết vấn đề bán đảo Sinai do Israel chiếm đóng từ 1967.

+ Vai trò trung gian của Pháp trong quá trình ký kết Hiệp định Paris về

Việt Nam.

+ M , Nga, EU và Liên hiệp quốc trong tiến trình Trung Đông.

- Bên trung gian – hòa giải không có tiếng nói quyết định trong việc giải quyết tranh chấp cũng như xác định các biện pháp giải quyết tranh chấp.

- Trung gian có thể bao gồm hòa giải. dụ: ga làm trung gian cho tranh chấp giữa Ấn đ và Pakixtan hưng khi gặp nhau, Ấn đ và Pakixtan đồng đề nghị ga tham gia hòa giải, sọan thảo hiệp định giải quyết tranh chấp.

3.1.4. Điều tra

- Biện pháp giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi 1 ủy ban điều tra do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập. Có thể tồn tại dưới dạng phái đoàn tìm hiểu tình hình (Phái đoàn tìm hiểu tình hình tại Campuchia sau H i nghị Paris năm 199 .

- ác bên thường áp dụng biện pháp này sau khi đ áp dụng các biện pháp ngoại giao khác mà vẫn chưa giải quyết được.

- hiệm vụ: tìm kiếm, xác minh, thu thập thông tin nhằm làm sáng tỏ các yếu tố, tình tiết, di n biến, sự kiện là nguyên nh n dẫn đến sự tranh chấp, bất đồng kiến giữa các bên. dụ: ăm 19 4, nh và ga không thống nhất việc ga bắn lầm tàu nh nên đ thành lập ủy ban điều tra.

- Thành phần của ủy ban điều tra có thể bao gồm công d n của các bên tranh chấp. Thành lập trên nguyên tắc số lẻ ủy viên.

- Ủy ban điều tra sẽ chấm dứt họat đ ng sau khi thông qua được kết luận điều tra (biểu quyết  không có giá trị ràng bu c đối với các bên tranh chấp.

3.1.5. Hòa giải

- òa giải cũng là sự tham gia của bên thứ , cũng thông qua 1 ủy ban hòa giải, có thể được thành lập do các bên tranh chấp hay do sáng k ên của bên thứ (thành lập trên nguyên tắc số lẻ ủy viên).

- Ủy ban hòa giải có thể đưa ra các giải pháp, dự thảo nghị quyết hoặc những kết luận để phân tích, trình bày với các bên tranh chấp (ví dụ: soạn thảo 1 hiệp định đình chiến , yêu cầu rút bớt yêu cầu hay tham vọng của các bên để các bên có thể tiếp cận và giải quyết hòa giải hiệu quả hơn

Trang 9

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - òa giải có thể mang t nh cá nh n cũng như tập thể: M , ga, thường làm hòa giải trong các tranh chấp quốc tế.

 ai trò của hòa giải r ng hơn, tham gia từ đầu đến khi kết thúc quá trình giải quyết, có t nh năng đ ng hơn so với trung gian.

- Quyết định, kết luận của Ủy ban hòa giải không có tính ràng bu c với các bên tranh chấp.

3.2 Nhóm các biệ h ƣ h

3.2.1. Trọng tài

a) Khái niệm

- Trọng tài là 1 cơ quan giải quyết các tranh chấp quốc tế trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên với thành phần trọng tài là do các bên lựa chọn, dựa trên các qui định của pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng trọng tài là m t phương thức có từ thời cổ đại. Trọng tài ở thời kỳ hiện đại kể từ năm 1794 ( iệp ước JAY giữa Anh – M ).

- Trọng tài có thể là cơ quan giải quyết tranh chấp gồm 1 hoặc nhiều cá nhân (trọng tài viên).

- M t số tòa trọng tài tiêu biểu: trọng tài hành chính của WB, Tòa trọng tài về Luật Biển, Tòa trọng tài La aye …

b) Đặc điểm của Trọng tài:

- Các bên tranh chấp có thể là các quốc gia, các tổ chức liên Chính phủ.

- ó thể giải quyết các tranh chấp về ch nh trị lẫn pháp l

- Khi chấp nhận trọng tài để giải quyết tranh chấp, các bên thỏa thuận trao cho m t hoặc m t số cá nhân (trọng tài viên để giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau.

- Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết các tranh chấp (thẩm quyền chỉ phát sinh khi các bên thỏa thuận s dụng trọng tài để giải quyết trchấp, tương tự như đối với Tòa án quốc tế)

- uyết định của trọng tài có giá trị ràng bu c đối với các bên tranh chấp.

- ơ sở xác định thẩm quyền của Tòa trọng tài là sự nhất trí của các bên tranh chấp thể hiện ở hai hình thức:

+ Thứ nhất, được thể hiện m t cách rõ ràng, minh bạch bằng m t điều ước quốc tế Điều ước quốc tế sẽ xác định thẩm quyền, trình tự thành lập, đối tượng tranh chấp, thủ tục xét x , nguồn luật áp dụng, thủ tục đưa ra phán quyết và nghĩa vụ tuân thủ phán quyết trọng tài.

Trang 10

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Thứ hai, quy định về việc giải quyết bằng m t tòa án trọng tài có thể có thể được quy định tại m t số điều khỏan đặc biệt (điều khỏan trọng tài) của các điều ước quốc tế do các bên ký kết. Ví dụ, điều khoản về việc áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong công ước Luật biển 1982.

b) Phân loại trọng tài

- ăn cứ vào số lượng trọng tài viên: trọng tài cá nhân – trọng tài tập thể (có từ 3 trọng tài viên trở lên)

+ Trọng tài cá nhân: sole arbitrator. Ví dụ thẩm phán Max uber người

Thụy sĩ trong vụ Las Palmas.

- ăn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp:

+ Trọng tài có thẩm quyền chung: Trọng tài quốc tế La Haye

+ Trọng tài có thẩm quyền chuyên môn: Trọng tài về luật biển

- ăn cứ vào tính chất hoạt đ ng: Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế) và Trọng tài theo vụ việc (Trọng tài ad hoc)

c) Quy tắc thành l p một Tòa trọng tài:

- Số lượng trọng tài viên tham gia phải đảm bảo là số lẻ (thường là 3 hoặc 5).

- Trong mỗi h i đồng trọng tài, mỗi bên tranh chấp sẽ chỉ định m t số lượng trọng tài viên là công dân của nước mình hoặc nước thứ ba bằng nhau (1 hoặc 2).

- Các trọng tài viên này sau đó sẽ sẽ tiếp tục chọn m t trọng tài viên khác làm chủ tịch h i đồng trọng tài.

- Vị chủ tịch h i đồng trọng tài này bắt bu c phải là công dân của nước thứ ba không liên quan đến tranh chấp.

- Việc thông qua phán quyết của h i đồng trọng tài theo nguyên tắc đa số.

C c ại ọ ài

* rọng tài thư ng trực:

- Là trọng tài được thành lập trên cơ sở 1 điều ước quốc tế (thường là đa phương) dụ ông ước a ay 19 7 về việc thành lập 1 tòa trọng tài thường trực: lập danh sách các trọng tài viên mà các bên tranh chấp có thể lựa chọn để giải quyết 1 tranh chấp cụ thể nào đó  nhưng thường chỉ áp dụng cho các nước tham gia công ước a ay

- ui trình thủ tục tố tụng được qui định r nhưng công ước vẫn khuyến kh ch các bên rút gọn, đơn giản hóa nếu hiệu quả hơn

- Trường hợp có bên cố tình trì h an không lựa chọn trọng tài viên hay 4 trọng tài viên không thể chọn được chủ tịch h i đồng trọng tài thì chủ tịch trung t m

Trang 11

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế trọng tài hay chánh án tòa quốc tế sẽ có quyền chỉ định người được quyền làm chủ tịch h i đồng trọng tài.

* rọng tài vụ việc l th i :

- Là trọng tài không thường trực, do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập (có thể thỏa thuận thành lập trứơc hay sau khi có tranh chấp và cũng thường có 5 người

- Ngoài việc chọn trọng tài viên, các bên phải thỏa thuận về trình tự trọng tài

- Thường các bên sẽ mượn thủ tục trình tự tố tụng của công ước a aye để s dụng.

* So sánh giữa Tòa trọ ài hƣờng trực và Tòa trọng tài Ad hoc (vụ việc / lâm thời):

Tòa trọ ài hƣờng trực Tòa trọng tài Ad học

- Đối với các trọng tài ad hoc, điểm mạnh của Tòa này là khả năng đáp ứng m t cách linh họat các yêu cầu của các bên.

- Tòa trọng tài thường trực có quy chế, thủ tục rõ ràng, có kinh nghiệm thực ti n, các trọng tài viên là những người có trình đ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên đảm bảo vụ việc tranh chấp được giải quyết chính xác.

- Thủ tục của Tòa nhanh chóng, thuận tiện; các bên có khả năng chọn lựa những trọng tài viên thích hợp nhất cho mình và các bên có thể tiết kiệm được chi phí

- Tuy nhiên, các bên tranh chấp bị hạn chế ở việc phải chấp nhận các quy định tố tụng và chỉ có thể chọn lựa trọng tài viên từ danh sách các trọng tài viên của Tòa thường trực.

e) Lu t áp dụ để giải quyết các tranh chấp tại Tòa án trọng tài bao g m:

- Các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế.

- ác điều ước quốc tế mà các bên ký kết hoặc tham gia.

- ác điều ước quốc tế liên quan trực tiếp đến tranh chấp.

- Ngoài ra Pháp luật quốc gia, các nguyên tắc pháp luật chung các quy định khác (với điều kiện các bên có thỏa thuận hoặc điều khoản trọng tài có quy định khả năng viện dẫn các nguồn này).

- Chẳng hạn vụ Trail Smelter 1941 giữa M và anada, các bên đ thỏa thuận áp dụng các quy định của pháp luật M .

Trang 12

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

f) Thủ tục tố tụng

- Thủ tục tố tụng tại tòa trọng tài do chính các bên tranh chấp thỏa thuận quy định.

- Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, các bên sẽ phải tuân theo thủ tục tố tụng đ được quy định tại ông ước La Haye 1899 và 1907 về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.

- Ngoài ra, thủ tục trọng tài cũng được quy định trong Quy chế mẫu về thủ tục trọng tài do Ủy ban Luật quốc tế của Liên hiệp quốc sọan thảo và thông qua tại Đại h i đồng Liên hiệp quốc vào năm 1958 Tuy nhiên, các quy định này chỉ có tính chất khuyến nghị.

g) Nội dung của thỏa thu n trọng tài

- Các bên tranh chấp (được xác định trước hay sau vụ tranh chấp).

- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài.

- Đối tượng tranh chấp.

- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.

- Nguồn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.

- Hiệu lực và phương thức thi hành phán quyết của trọng tài.

h) Giá trị của phán quyết

- Quyết định của trọng tài có giá trị bắt bu c thi hành, là chung thẩm và không được kháng cáo.

- Phán quyết chỉ có thể được xem xét lại trong trường hợp có những điều kiện mới có ảnh hưởng đến cơ bản đến n i dung quyết định mà trước đó tòa trọng tài chưa được biết đến

- Trong thực ti n, phán quyết của trọng tài có thể bị coi là vô hiệu và các bên không phải thi hành phán quyết trọng những trường hợp sau:

Điều ước quốc tế (hoặc điều khoản) về trọng tài mà các bên ký kết vô

hiệu.

+ Tòa trọng tài vượt quá thẩm quyền mà các bên thỏa thuận trao cho.

+ Có dấu hiệu mua chu c thành viên của H i đồng trọng tài.

+ Có sự vi phạm nghiêm trọng các quy định về thủ tục tố tụng trong quá

trình giải quyết tranh chấp.

- Nếu như các bên có quan điểm khác nhau về hiệu lực cũng như về việc giải thích và thi hành phán quyết thì chính tòa trọng tài đó sẽ xem xét và giải quyết.

Trang 13

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

k Ƣ hế củ ọ ài ốc tế s ới ốc tế)

- Chức năng: Trọng tài giải quyết tranh chấp về ch nh trị lẫn pháp l (trong khi đó, tòa án quốc tế chỉ giải quyết tranh chấp về pháp ly

- ác bên tranh chấp: có thể là các quốc gia, các tổ chức quốc tế hay các chủ thể đặc biệt của luật quốc tế (Tòa án quốc tế chỉ giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia).

- Thành phần h i đồng trọng tài: do các bên lựa chọn nên rất linh họat (về nguyên tắc, tòan b 15 thẩm phán thường trực của tòa án quốc tế đều tham dự xét x .

- Trình tự thủ tục tố tụng: do các bên tranh chấp qui định, thỏa thuận nên các bên có khả năng kiểm sóat họat đ ng của trọng tài (trong khi đó tòa án quốc tế không cho phép rút gọn quy trình thủ tục tố tụng tiêu chuẩn .

- Phán quyết: của trọng tài thường không mang t nh đối nghịch r ràng  sau khi giải quyết trchấp, các bên vẫn có thể tiếp tục gặp g và giao dịch bình thường.

- Nguyên tắc xét x : trọng tài giải quyết k n, không công khai  Đảm bảo danh dự các bên liên quan, giữ b mật cho các bên.

l) Hạn chế

- ơ chế thực thi, tuân thủ: phán quyết trọng tài còn tùy thu c vào sự tận tâm, thiện chí của các bên tranh chấp.

- Không có khả năng được đảm bảo thi hành bởi H i đồng bảo an Liên hiệp quốc (khác với Tòa án Công lý quốc tế).

3.2.2. Tòa án quốc tế

a) Khái niệm

- à 1 thuật ngữ pháp l quốc tế chung để chỉ cơ quan tư pháp giải quyết các T giữa các quốc gia bằng con đường tư pháp.

- Tòa án quốc tế khác với tòa chỉ xét x những t i phạm chống nh n lọai: t i phạm chiến tranh, t i ác diệt chủng, ph n biệt đối x , hủy diệt môi trường  Tòa Tokyo, tòa uremberg, tòa án quốc tế về am tư, uanda, ampuchia, Tòa án hình sự quốc tế Roma.

C c ại quốc tế

- Tòa án quốc tế của iên hiệp quốc / Tòa án quốc tế của .

- Tòa án quốc tế về nh n quyền h u u / Tòa án quốc tế về nh n quyền hâu Phi.

- Tòa án quốc tế về luật biển (thành lập trên cơ sở công ước biển 198 ).

Trang 14

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

c) Hoạ động, trình tự, phán quyết

- Đều họat đ ng theo qui chế riêng.

- Đều giải quyết 1 hay 1 số lĩnh vực chuyên môn nhất định (trong đó tòa án quốc tế Liên hiệp quốc có thẩm quyền giải quyết đa năng hơn).

- Chỉ giải quyết tranh chấp về pháp l (liên quan đến việc giải th ch điều ước, việc bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế).

- Trình tự tố tụng gồm giai đoạn: Tố tụng viết / Tố tụng nói.

- Phán quyết của tòa có giá trị ràng bu c với các bên tranh chấp.

d) Ƣ hế của tòa án quốc tế

- Tranh chấp quốc tế có thể được giải quyết triệt để và có hiệu quả (do trọng tài phải giải quyết các vấn đề ch nh trị nên thường không triệt để và có t nh thỏa hiệp).

- Tranh chấp quốc tế được xét x bằng trình tự thủ tục tư pháp nên chặt chẽ và chính xác.

- Phán quyết của tòa án quốc tế thường đảm bảo đựơc t nh công bằng và khách quan.

- ác quyết định của tòa thường được các bên tôn trọng và tu n thủ nghiêm chỉnh

- Có khả năng đảm bảo thi hành cao hơn các biện pháp khác ở việc có cơ chế can thiệp của cơ quan có thẩm quyền của tranh chấp quốc tế thành lập nên Tòa.

- Ví dụ: H i đồng bảo an có thẩm quyền đối với việc không tuân thủ phán quyết của tòa án Công lý quốc tế (Điều 94 Hiến chương iên hiệp quốc)

e) Hạn chế

- Thời gian giải quyết tranh chấp quốc tế thường kéo dài, quy trình, thủ tục có sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt, giảm thiểu sự chủ đ ng của các quốc gia.

- Không đảm bảo bí mật cho các bên (do Tòa xét x công khai).

- Đòi hỏi các bên tranh chấp phải có sự chuẩn bị k lư ng về luật pháp và nhân lực.

- ác nước yếu và kém phát triển có thể e ngại tính khách quan của các phán quyết.

4. Nhóm biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế tại các tổ chức quốc tế, Hiệ định khu vực

- ác tổ chức quốc tế đều có cơ chế giải quyết tranh chấp khác nhau

- Các quốc gia có thể lựa chọn:

Trang 15

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế chuyên môn

của iên hiệp quốc.

+ iải quyết tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ các liên đòan, tổ chức quốc tế khu vực. Ví dụ: , iên đoàn rập, Liên minh Châu Phi, C ng đồng các quốc gia đ c lập.

BÀI 2 CÁC CƠ C Ế GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾTIÊU BIỂU TRONG LUẬT QUỐC TẾ

I. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ TRONG KHUÔN KHỔ LIÊN HIỆP QUỐC

1. Hội đ ng Bảo an Liên hiệp quốc

1.1. Chức ă à hiệm vụ:

- Rất r ng, tập trung chủ yếu hai lĩnh vực:

+ Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế ( hương I của Hiến chương

Điều 33  Điều 38)

uy trì hòa bình và đấu tranh chống x m lược (chương II của Hiến

chương).

 Giải quyết tranh chấp quốc tế là m t trong hai lĩnh vực chủ yếu của H i đồng bảo an.

- H i đồng bảo an có toàn quyền giải quyết các tranh chấp quốc tế phát sinh trong đời sống quốc tế. Thẩm quyền này được thực hiện theo hai loại tranh chấp: tranh chấp định danh và tranh chấp thông thường.

1.2.Tranh chấ định danh: (tranh chấp nghiêm trọng)

- Tranh chấp định danh: Là loại tranh chấp quốc tế mà việc kéo dài sẽ đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế.

- Theo Điều 34 Hiến chương: à cơ quan duy nhất có quyền điều tra, xem xét tranh chấp nào là tranh chấp định danh  thẩm quyền đương nhiên của H i đồng bảo an.

Trang 16

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Có thẩm quyền nghiên cứu những tranh chấp định danh theo kiến nghị của: Tổng thư k iên hiệp quốc (Điều 99 , Đại h i đồng (Điều 96), và của m t quốc gia (hoặc các quốc gia).

* Lưu ý: Không chỉ quốc gia thành viên Liên hiệp quốc mà cả quốc gia không phải là thành viên Liên hiệp quốc có thể yêu cầu H i đồng bảo an lưu đến bất cứ tranh chấp định danh nào mà họ là m t bên tranh chấp với điều kiện quốc gia này phải thừa nhận nghĩa vụ giải quyết hòa bình các tranh chấp theo qui định của Hiến chương iên hiệp quốc.

- au khi điều tra và H i đồng bảo an xác định đó là tranh chấp định danh:

+ Mời gọi các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp bằng m t trong những

phương thức tại khoản 1 điều 33 Hiến chương.

+ Có thể khuyến nghị các bên m t trình tự và biện pháp giải quyết thích

đáng (Điều 36)

 Các quyết định của các cơ quan này không có hiệu lực bắt bu c đối với các bên tranh chấp, chỉ mang tính khuyến nghị.

- Kết luận: H i đồng bảo an có thẩm quyền r ng lớn trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia ( hương I iến chương)

- Giải quyết tranh chấp định danh và tranh chấp thông thường với các vai trò khác nhau: Điều tra (điều 34), Trung gian (khoản điều 37), Hòa giải (điều 38) thể hiện qua việc s dụng các biện pháp hòa bình khác nhau.

- Có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết trchấp ngay cả khi không có quốc gia nào yêu cầu (tranh chấp định danh).

- Đưa ra các khuyến nghị phù hợp, và các khuyến nghị này không có hiệu lực bắt bu c đối với các bên tranh chấp.

* Lưu ý: Không nên nhầm lẫn giữa các quyết định của H i đồng bảo an đưa ra trên cơ sở của hương 6 iến chương, chỉ mang tính khuyến nghị với quyết định của H i đồng bảo an đưa ra trên cơ sở Chương 7 của Hiến chương, hành đ ng trong trường hợp hòa bình bị đe dọa hoặc có hành vi x m lược, những quyết định này có giá trị pháp lý bắt bu c.

1.3. Tranh chấ hô hƣờng

- Tranh chấp thông thường: là loại tranh chấp kéo dài thì cũng không có khả năng đe dọa hòa bình – an ninh quốc tế. (tranh chấp nói chung phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các quốc gia với nhau)

- Điều 38 Hiến chương: Bất kỳ vụ tranh chấp nào do các bên đệ trình, H i đồng bảo an có thể giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế đó bằng cách đưa ra

Trang 17

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế các khuyến nghị (Điều kiện: được sự đồng ý của các bên tranh chấp yêu cầu H i đồng bảo an).

- Tóm lại: Khuyến nghị được H i đồng bảo an đưa ra trên cơ sở của điều 38 Hiến chương không có hiệu lực ràng bu c, (vì tham gia giải quyết tranh chấp với tư cách cơ quan hòa giải, chỉ H i đồng bảo an dẫn kiến nghị các bên nên làm gì để giải quyết hiệu quả các tranh chấp, chứ không bắt bu c các bên phải thực hiện hành vi cụ thể nào giải quyết tranh chấp giữa họ).

- hương 7: ếu xét thấy có sự đe doạ hoặc phá hoại hoà bình, có hành vi xâm lược thì H i đồng bảo an có quyền:

+ Yêu cầu các bên tuân thủ các biện pháp tạm thời. (không phương hại gì

đến quyền lợi các bên). Ví dụ: tạm thời ngừng bắn (Điều 40 Hiến chương)

+ Quyết định các biện pháp không d ng vũ lực: cắt đứt toàn b hay từng phần các quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, đường hàng không, (Điều 41 Hiến chương

+ Áp dụng các biện pháp d ng vũ lực: biểu dương lực lượng, phong toả và các cu c hành quân do lực lượng hải lục không quân thực hiện (Điều 42 Hiến chương).

2. Đại hội đ ng

- Bao gồm đại diện của tất cả các quốc gia thành viên và là cơ quan toàn thể duy nhất.

- Điều 10: Có quyền thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc hoặc thu c quyền hạn và chức năng của bất kỳ 1 cơ quan nào của Liên hiệp quốc được ghi trong Hiến chương (trừ những vấn đề được qui định trong điều 12 Hiến chương).

- Điều 14: Có quyền đưa ra khuyến nghị về việc áp dụng các biện pháp thích hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận xét của Đại h i đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, hoặc gây tổn hại cho các quan hệ hữu nghị giữa các nước.

- Nhận xét:

+ Đại h i đồng có thẩm quyền rất r ng lớn (trong đó có thẩm giải quyết

tranh chấp đinh danh

+ Tuy nhiên, khác với H i đồng bảo an, quyền hạn giải quyết tranh chấp định danh của Đại h i đồng có hạn chế (thể hiện tại Điều 12 HC): Khi H i đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương qui định đối với m t vụ tranh chấp hay m t tình thế  Đại h i đồng không được đưa ra m t kiến nghị nào về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ khi được Hh i đồng bảo an yêu cầu.

Trang 18

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế  hư vậy, Đại h i đồng có thể không giải quyết vụ việc tranh chấp đến tận cùng, bởi vì đến mức đ nào đó, tranh chấp sẽ phải chuyển sang cho H i đồng bảo an giải quyết o đó, khi đề nghị Liên hiệp quốc quan tâm tới các vụ tranh chấp định danh hoặc tình thế quốc tế như vậy, quốc gia hữu quan phải tự cân nhắc và phải quyết định rằng, vụ việc đó sẽ đưa cơ quan nào xem xét, i đồng bảo an (9/15 hay là Đại h i đồng (2/3 tổng số quốc gia thành viên thông qua).

3. Tổ hƣ ký Liên hiệp quốc

- Thông báo cho H i đồng bảo an về các vấn đề khác nhau mà theo nhận định của mình có thể đe dọa đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 99).

- Đưa vấn đề tranh chấp trước H i đồng bảo an.

- Đóng vai trò trung gian, hòa giải theo yêu cầu của Đại h i đồng và H i đồng bảo an Liên hiệp quốc.

4.Tòa án Công lý quốc tế của Liên hiệp quốc

4.1. Khái quát chung

- à cơ quan xét x chính của Liên hiệp quốc.

- Tổ chức và hoạt đ ng theo quy chế Tòa án quốc tế - m t b phận hợp thành Hiến chương Liên hiệp quốc.

- Tại H i nghị San Francisco 1945, với Quy chế Tòa án quốc tế được thông qua cùng với Hiến chương Liên hiệp quốc.

- Tòa chính thức đi vào hoạt đ ng từ 06/2/1946. Trụ sở chính của Tòa đặt tại La aye trong ung điện Hòa bình (Peace Palace).

4.2. Cơ sở pháp lý

- Hiến chương Liên hiệp quốc.

- Qui chế của Tòa án công lý quốc tế.

- N i qui của Tòa, theo điều 30 qui chế của Tòa, Tòa án quốc tế có quyền xây dựng n i qui qui định nguyên tắc thực hiện chức năng, các nguyên tắc thủ tục xét x của tòa ( hương XI iến chương Liên hiệp quốc)

4.3. Cơ cấ ổ chức củ òa án quốc tế Liên hiệp quốc

- Tòa án quốc tế gồm 15 Thẩm phán do Đại h i đồng và H i đồng bảo an bầu cùng m t lúc và đ c lập với nhau (Điều 8 qui chế Tòa án quốc tế).

- Việc phân bổ các thẩm phán như sau:

+ Châu Phi: 3

+ Châu Á: 3

+ Châu M La tinh: 2

Trang 19

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

+ T y u và các nước khác: 5

+ Đông Âu: 2

- Theo thông lệ, thành phần của Tòa bao giờ cũng có đại diện của 5 nước thành viên thường trực.

a) Khái quát thẩm phán

- Theo quy chế Tòa án quốc tế, thẩm phán của Tòa được lựa chọn phải h i đủ 4 yếu tố chính sau:

+ Các thẩm phán được lưạ chọn không căn cứ vào quốc tịch.

+ Các thẩm phán phải là những nhân vật có phẩm chất đạo đức cao, đáp ứng các yêu cầu đề ra ở nước họ để chỉ định giữ những chức vụ xét x cao nhất.

+ Các thẩm phán phải là các luật gia có uy tín lớn trong lĩnh vực luật quốc

tế.

+ Các thẩm phán phải là những người làm việc đ c lập

- Thẩm phán của Tòa sẽ không đại diện cho các chính phủ của nước mình hoặc chính phủ của các nước khác (thẩm phán hoạt đ ng đ c lập) Tòa không được cấu thành từ đại diện của các chính phủ.

- Các thành viên của Toà khi thực hiện chức năng của mình đều được hưởng các quyền ưu đ i và mi n trừ ngoại giao bao gồm cả khi tạm trú ở bất kỳ nước nào ngoài nước họ đang mang quốc tịch.

- Các thẩm phán không được phép:

+ Đảm nhận bất kỳ m t nhiệm vụ chính trị hay hành chính nào.

+ Không được tiến hành bất kỳ công việc nào mang tính nghề nghiệp hoặc

+ Không được thực hiện chức năng đaị diện, tư vấn, luật sư trong bất kỳ

m t vụ việc nào khác.

- Nhiệm kỳ thẩm phán Tòa án quốc tế là 9 năm, cứ năm thì bầu lại 5 thẩm phán, các thẩm phán có thể được bầu lại (lần bầu c đầu tiên có 1/3 số thẩm phán có nhiệm kỳ 6 năm

- Các thẩm phán sẽ được bầu bắt đầu nhận nhiệm vụ của mình từ ngày 06/02/của năm tiếp theo.

- Trong thành phần của Tòa án không thể cùng m t lúc có hai công dân của cùng m t nước.

- Phải bảo đảm có đại diện của các hình thái văn minh chủ yếu và các hệ thống pháp luật cơ bản.

Trang 20

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Trường hợp thẩm phán là người mang nhiều quốc tịch thì sẽ áp dụng nguyên tắc hữu hiệu (quốc tịch của nước nơi người này s dụng các quyền công dân và các quyền chính trị).

b) Việc bầu thẩm phán của Tòa:

- Việc bầu c được tiến hành bởi Đại h i đồng Liên hiệp quốc và H i đồng bảo an m t cách hòan toàn đ c lập và cùng m t thời gian.

- ác thanh viên được lựa chọn trong số những người có tên trong danh sách đề nghị của các tiểu ban dân t c của Tòa trọng tài thường trực và được Tổng thư ký Liên hiệp quốc lập danh sách theo thứ tự ABC.

- Mỗi quốc gia được chọn 5 thành viên trong danh sách và bỏ phiếu kín.

- Các ứng c viên nào giành được tuyệt đại đa số phiếu bầu ở cả Đại h i đồng và H i đồng bảo an thì được coi như thắng c .

- Trong trường hợp Đại h i đồng lựa chọn nhiều thành viên của m t nước trùng nhau thì sẽ chọn người cao tuổi nhất.

- au khi đ bầu ra xong 15 thẩm phán, Tòa sẽ tiến hành bầu Chánh án của Tòa và Phó chánh án của Tòa cho nhiệm kỳ năm

c) hẩm h h c

- à các thẩm phán do các bên tranh chấp lựa chọn vào trong thành phần xét x của tòa, khi các bên tranh chấp không có thẩm phán của mình nằm trong thành phần thường trực của tòa

- Nếu hai bên đều không có thẩm phán mang quốc tịch nước mình thì mỗi bên có thể lựa chọn m t vị thẩm phán ad hoc.

- Giả s khi phát sinh tranh chấp giữa quốc gia A và quốc gia B, do và B không có thẩm phán trong thành phần xét x thường trực của tòa nên và B có quyền chọn 1 thẩm phán ad hoc.

- Trong m t vụ xét x , khi m t trong các bên tranh chấp có thẩm phán mang quốc tịch nước mình thì phía tranh chấp kia có quyền đề c trong tài ad hoc của mình.

- Bên tranh chấp nói trên cũng có thể yêu cầu không đưa trọng tài mang quốc tịch của phía bên kia vào danh sách thành viên xét x .

- Tiêu chuẩn của các thẩm phán ad hoc cũng được qui định tại điều .

d) hụ hẩm

- o các bên tranh chấp yêu cầu hay do tòa lựa chọn

- à những chuyên gia giỏi trong những lĩnh vực chuyên môn k thuật đang phát sinh tranh chấp.

Trang 21

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- Nhiệm vụ:

+ iúp tòa tiếp thu những kiến đóng góp, làm sáng tỏ tranh chấp.

+ iúp x l tranh chấp khách quan hơn, tốt hơn

- ác phụ thẩm sẽ tham dự trong suốt tòan b phiên tòa nhưng không có quyền bỏ phiếu biểu quyết.

e) hƣ ký

- Thư k của tòa chỉ làm việc cho tòa

- à những nh n viên giỏi trong lĩnh vực hành ch nh lẫn tư pháp

- ó thể là chuyên viên chuyên trách hay nh n viên hợp đồng, được Liên hiệp quốc trả lương

f) đặc iệ

- Điều 6, 9 qui chế tòa quốc tế qui định: thành phần tòa chỉ cần có 5 thậm ch thẩm phán để xét x

- ự tiếp thu những ưu điểm của trọng tài quốc tế: rút gọn thành phần xét x để tiết kiệm thời gian, chi ph , đạt hiệu quả cao nhất.

4.4. Chức ă của Tòa án quốc tế Liên hiệp quốc

a) Đƣ c c kế ƣ ấ Điề 6 iế chƣơ Liên hiệp quốc à điề 65 i chế òa án quốc tế)

- ác đối tượng sau có quyền yêu cầu Tòa cho kết luận tư vấn:

+ Đại h i đồng, i đồng bảo an (khoản 1 Điều 96)

+ ác cơ quan khác của Liên hiệp quốc các tổ chức quốc tế chuyên môn

của Liên hiệp quốc nhưng phải đáp ứng điều kiện:

 Phải được đại h i đồng cho phép.

 hỉ yêu cầu về những vấn đề mang t nh chuyên môn của mình.

+ dụ: yêu cầu Tòa tư vấn về việc các quốc gia có quyền được s dụng vũ kh hạt nh n hay không khi có chiến tranh  không được Tòa chấp nhận.

- Kết luận tư vấn không có giá trị pháp l ràng bu c, chỉ mang t nh chất khuyến nghị (Điều 96 Hiến chương)

- iệc tòa quyết định cho kết luận tư vấn hay không là thẩm quyền của tòa

b) Giải ế c c tranh chấp quốc tế

- hỉ giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia.

Trang 22

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Các quốc gia không phải là thành viên của Liên hiệp quốc cũng có thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp với tư cách bên nguyên, bên bị hay là bên liên quan với điều kiện:

+ uốc gia không thành viên phải cam kết thực hiện các qui định của hiến

chương.

+ Phải tu n thủ những thủ tục, thực hiện các yêu cầu của Đại h i đồng Liên

hiệp quốc.

 Tòa án quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia nhưng thẩm quyền này không phải đương nhiên mà phải dựa trên sự đồng ý rõ ràng của các bên tranh chấp.

4.5. Thẩm quyền

- Tòa không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên mà phải do các bên tranh chấp yêu cầu, dựa vào 1 trong phương thức sau:

+ hấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc (chấp nhận thỏa thuận

thỉnh cầu .

+ hấp nhận trước thẩm quyền của tòa trong các điều ước quốc tế.

+ Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa.

a) Chấp nh n thẩm quyền của Tòa theo từng vụ việc:

- Đ y là phương thức chấp nhận sau, tức là khi có tranh chấp đ xảy ra, các quốc gia tranh chấp sẽ ký m t thỏa thuận, được gọi là thỏa thuận thỉnh cầu, đề nghị tòa giải quyết tranh chấp giữa họ.

- N i dung của các thỏa thuận đó phải nêu rõ:

+ Đối tượng tranh chấp.

+ Các vấn đề cần phải được giải quyết.

+ Phạm vi thẩm quyền của Tòa, phạm vi luật áp dụng …

- Nếu chỉ có m t bên yêu cầu tòa giải quyết nhưng ph a bên kia không chấp nhận  tòa sẽ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó

- ho đến nay, đ có 13 vụ tranh chấp được đưa ra Tòa án quốc tế theo cách này, tiêu biểu:

+ Vụ ác đảo Minquiers vả Ecréchous giữa Pháp và nh năm 195 .

+ Vụ thềm lục địa Biển Bắc giữa C ng hòa liên bang Đức / Đan Mạch,

C ng hòa liên bang Đức / Hà Lan.

Trang 23

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Ví dụ: Trong vụ Thềm lục địa Biển Bắc năm 1969, để giải quyết tranh chấp về ph n định thềm lục địa giữa Đức - Đan Mạch - Hà Lan, hai thỏa thuận đ được ký kết giữa Đức - Đan Mạch và giữa Đức - Hà Lan nhằm chấp nhận thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án Công lý quốc tế.

b) Chấp nh ƣớc thẩm quyền củ c c điề ƣớc quốc tế:

- Các quốc gia đ thỏa thuận các điều khoản trong các điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương: là khi có tranh chấp xảy ra về việc giải thích và thực hiện điều ước quốc tế, m t bên có thể đưa tranh chấp ra Tòa án quốc tế Liên hiệp quốc  Khi có tranh chấp xảy ra, chỉ cần m t bên (nguyên đơn g i đơn đến tòa, tòa sẽ có thẩm quyền giải quyết. Ví dụ:

+ ông ước về quy chế của người tỵ nạn 28/7/1951.

+ ông ước Viên về Luật điều ước quốc tế 18/4/1969).

+ ông ước La Hay về bắt giữ bất hợp pháp máy bay 16/12/1970 …

- Ví dụ: Theo Điều 87, ông ước 1982, m t quốc gia được quyền tự do lựa chọn m t hay nhiều biện pháp sau đ y để giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng ông ước: Tòa án Quốc tế về Luật Biển, Tòa án Công lý quốc tế, Tòa trọng tài Quốc tế ....

- trường hợp quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa:

+ uy định m t cách chung chung khi có tranh chấp thì các bên sẽ áp dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp quốc tế, trong đó có Tòa án quốc tế Liên hiệp quốc.

+ uy định rõ sẽ áp dụng Tòa án quốc tế trong trường hợp có tranh chấp  khi tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến điều ước thì Tòa án sẽ đương nhiên có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp có m t bên yêu cầu.

 Hiện nay có khoảng hơn 4 Điều ước quốc tế quy định xác lập trước thẩm quyền của Tòa và có khoảng 6 nước đ thể hiện ý chí về việc chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa trong các điều ước song phương.

c) Tuyên bố đơ hƣơ chấp nh ƣớc thẩm quyền của Tòa:

- Đ y là trường hợp m t quốc gia tuyên bố chấp nhận vô điều kiện (ipso facto) về thẩm quyền xét x của Tòa án quốc tế (Điều 36.2,3 qui chế Tòa án quốc tế).

- hư vậy, Tòa có thẩm quyền xét x đối với tranh chấp quốc tế nếu:

+ Cả hai quốc gia tranh chấp đều có tuyên bố đơn phương chấp nhận trước

thẩm quyền của Tòa.

+ Các tuyên bố này có cùng phạm vi hiệu lực đối với m t tranh chấp (ví dụ cùng về m t vấn đề tranh chấp kinh tế, thương mại, lãnh thổ hoặc biên giới quốc gia)

Trang 24

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + o đó, khi m t quốc gia đ chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa thì bất kỳ m t quốc gia nào khác cũng có m t tuyên bố như vậy đều có thể khởi kiện quốc gia nói trên.

+ Ví dụ: Trong vụ tranh chấp Nicaragoa kiện M về các hoạt đ ng quân sự và bán quân sự mà M thực hiện tại Nicaragoa và chống lại icaragoa năm 1984  thẩm quyền của Tòa án công lý quốc tế đ được xác lập thông qua hai tuyên bố đơn phương:

 Tuyên bố của M ngày 14/8/1946 chấp nhận thẩm quyền của tòa.

 Tuyên bố của icaragoa năm 19 9 về chấp nhận thẩm quyền của Pháp viện thường trực quốc tế (cơ quan tài phán trong khuôn khổ H i quốc liên - tổ chức tiền thân của Liên hợp quốc Theo Điều 36, Quy chế Tòa án Công lý quốc tế, những quốc gia nào chấp nhận thẳm quyền của Pháp viện thường trực quốc tế thì có thể được coi như chấp nhận thẩm quyền của Tòa án Công lý quốc tế).

* Lưu ý:

- Trường hợp bên đồng thuận đưa vụ việc tranh chấp ra giải quyết trước tòa án  Sẽ không có nguyên đơn, bị đơn trước tòa, vị thế của các bên như nhau (Chấp nhận sau).

- Trường hợp 1 bên đơn phương đưa tranh chấp ra trước tòa án bằng 1 đơn kiện  Sẽ có quốc gia là nguyên đơn, bị đơn (chấp nhận trước thẩm quyền của tòa án bằng việc ký kết các Điều ước quốc tế hoặc Tuyên bố đơn phương chấp nhận thẩm quyền của tòa).

- Tòa chỉ giải quyết các tranh chấp pháp l (không ch nh trị , nếu vừa là pháp l vừa là ch nh trị thì tòa sẽ tự quyết định có xét x hay không dựa trên cơ sở phán quyết của tòa về t nh chất của tranh chấp đó.

4.6. Thủ tục xét xử của Tòa

- Tòa án có thể xét x m t vụ tranh chấp theo trình tự đầy đủ hoặc rút gọn. Tuy nhiên dù xét x dưới hình thức nào thì tối thiểu cũng phải có đủ 9 thẩm phán.

- Ngoài ra Tòa có thể thành lập các Tòa đặc th như:

+ Tòa rút gọn trình tự tố tụng gồm 5 thẩm phán (chánh án, phó chánh án và

3 thẩm phán).

+ Tòa đặc biệt gồm 3 thẩm phán hoặc nhiều hơn

+ Tòa rút gọn thành phần hay Tòa ad hoc đối với từng vụ việc (thành phần

theo sự chấp nhận của các bên).

Trang 25

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- Trình tự xét x của Tòa bao gồm hai giai đoạn:

+ iai đoạn xem xét về hình thức (xem xét thẩm quyền của Tòa)

+ iai đoạn xét x về n i dung vụ việc.

- Thủ tục xét x bao gồm hai phần:

+ Thủ tục viết (Written proceedings)

+ Thủ tục nói ( ral proceedings (Điều 43.1 qui chế Tòa án quốc tế).

- Ngôn ngữ s dụng trong quá trình xét x là tiếng Anh và tiếng Pháp.

- Có thể cho phép s dụng ngôn ngữ khác theo yêu cầu của các bên.

a) Thủ tục viết

- Bắt đầu bằng việc n p đơn kiện (thỉnh cầu).

- Thủ tục viết bao gồm viết thông báo cho Tòa án và các bên:

+ Các bản bị vong lục (memorials , là văn bản ngoại giao do Chính phủ hoặc B Ngoại giao công bố, trình bày m t cách có hệ thống lịch s m t vấn đề.

+ Các bản phản bị vong lục (counter-memorials).

+ Những câu trả lời hoặc các giấy tờ tài liệu xác nhận các văn bản nêu trên

nếu cần thiết (Điều 43.2).

- Các giấy tờ tài liệu mà m t trong các bên đệ trình theo thủ tục viết phải được g i cho phía bên kia 1 bản copy có chứng thực (Điều 43.4).

b) Thủ tục nói

- Tòa án nghe các nhân chứng, các giám định viên, các luật sư trình bày (Điều 43.5).

- Việc nghe vụ án được tiến hành dưới sự chủ trì của Chánh án (Phó Chánh Tòa nếu Chánh án không thể chủ trì). Nếu không có Phó Chánh án thì thẩm phán nhiều tuổi nhất có mặt sẽ chủ trì (Điều 45).

- Thủ tục nói được tiến hành công khai trừ khi m t nghị quyết khác của Tòa án hoặc các bên yêu cầu không cho phép khán giả đến dự (Điều 46).

- Khi các đại diện của các bên tranh chấp, các luật sư trình bày xong, Tòa án tiến hành thảo luận quyết định.

- Phán quyết của Tòa án được thông qua bằng đại đa số phiếu của các thẩm phán có mặt (số lượng thẩm phán hợp lệ để lập phiên họp xét s là 9 người) (Điều 25.3 qui chế Tòa án quốc tế).

- Trong trường hợp số phiếu thuận và phiếu chống ngang nhau thì phiếu của Chủ tịch có tính quyết định (Điều 55 qui chế Tòa án quốc tế).

Trang 26

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

c) Giá trị pháp lý của các phán quyết

- Phán quyết của Tòa là chung thẩm và có giá trị bắt bu c đối với các tranh chấp.

- Nếu m t trong các bên tham gia tranh chấp không chịu thi hành bản án thì bên kia có quyền yêu cầu H i đồng bảo an can thiệp.

* Lưu ý: Các quốc gia tranh chấp có thể yêu cầu Tòa án xem xét lại Phán quyết của Tòa án (không phải là thủ tục xét x phúc thẩm trên cơ sở có những tình tiết mới có ảnh hưởng quyết định đến việc giải quyết tranh chấp mà những tình tiết đó cả tòa án và các bên đều không biết và đ y không phải là hậu quả của việc thiếu thận trọng của tòa, các bên.

4.7. Kết lu n

- Qua 65 năm tồn tại và phát triển, Tòa án quốc tế đ thể hiện rõ vai trò của mình với tư cách là m t cơ quan tư pháp của Liên hiệp quốc, hoạt đ ng vì tôn chỉ của Liên hiệp quốc trước hết và quan trọng nhất là duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

- Với 123 vụ tranh chấp được tòa phân x và 26 kết luận tư vấn đ được tòa đưa ra (t nh đến tháng 5 năm 11 .

- Tuy số lượng không nhiều nhưng đ góp phần quan trọng trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế, phát triển và hoàn thiện luật pháp quốc tế.

II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ TẠI TÒA ÁN QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN

1. Những quy tắc cơ ản giải quyết tranh chấp trong Lu t biển quốc tế

- ác nước có nghĩa vụ s dụng những biện pháp hòa bình để giải quyết những tranh chấp (Điều 279 Công ước luật biển 1982)

- Các quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, bao gồm cơ chế khu vực (Điều 280, 282)

- Nếu những phương thức được lựa chọn không mang lại kết quả thì m t trong các bên đương sự có thể đưa tranh chấp ra trước m t Tòa án có thẩm quyền để xét x (với điều kiện đồng thuận)

 Tòa án này sẽ đưa ra phán quyết có tính chất bắt bu c các bên đương sự phải thi hành.

2. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế về lu t biển

2.1. hƣơ ƣợng ngoại giao (Điều 283)

- Thương lượng ngoại giao được coi là ưu tiên hơn các biện pháp khác.

Trang 27

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Điều 8 quy định, các bên đương sự không những có nghĩa vụ trao đổi những ý kiến khi xẩy ra tranh chấp mà còn phải trao đổi ý kiến khi đ s dụng m t biện pháp khác nhưng không đi đến kết quả nào.

2.2 Hòa giải

- Khi có tranh chấp xảy ra, m t nước đương sự này có thể đề nghị nước đương sự kia (hay các nước có liên quan khác trong vụ tranh chấp đưa vấn đề tranh chấp ra giải quyết bằng con đường hòa giải (Điều 284, khoản 1).

- Đề nghị hòa giải này có thể được các bên chấp nhận hay không chấp nhận (Điều 284, khoản 3).

a) Thành l p ủy ban hòa giải:

- Uỷ ban hoà giải gồm 5 ủy viên, mỗi bên đương sự được quyền c 2 ủy viên, trong đó có thể có 1 hòa giải viên là công dân của mình.

- 4 ủy viên được chọn sẽ chọn ủy viên thứ 5 làm chủ tịch uỷ ban (là công dân của quốc gia thứ 3).

- Khi có m t bên đương sự không chọn được các uỷ viên hòa giải, hay khi 4 ủy viên hòa giải không c được Chủ tịch của uỷ ban hòa giải thì Tổng thư k iên hợp quốc sẽ trao đổi với các bên đương sự và chỉ định những vị khuyết đó

- Những vị khuyết sẽ được chọn trong danh sách những hòa giải viên do các nước tham gia công ước lập nên, mỗi nước có quyền giới thiệu 4 người (phụ lục , các Điều 3, 6, 7 của công ước 1982).

- Lệ phí cho uỷ ban hòa giải do các bên tranh chấp chịu

b) Chức ăng của ủy ban hòa giải:

- Uỷ ban hòa giải có chức năng nghe các bên đương sự trình bày n i dung vấn đề tranh chấp, xem xét những yêu sách và những đề nghị của họ.

- Làm báo cáo và kiến nghị để các bên đương sự cân nhắc, đưa ra quyết định cuối cùng.

c) Giá trị pháp lý của quyế định hòa giải:

- Những kết luận của Uỷ ban hòa giải không mang tính bắt bu c về mặt pháp lý đối với các bên đương sự trong vụ tranh chấp mà chỉ có tính chất tham khảo kể cả hai trường hợp tự nguyện đưa ra hòa giải hoặc bắt bu c phải hòa giải.

d) Nhữ ƣờng hợp bắt buộc đƣ h iải

- Ba trường hợp bắt bu c đưa ra hòa giải:

+ Những vấn đề về nghiên cứu khoa học (các Điều 246, 253) trong vùng đặc quyền kinh tế hay trong thềm lục địa (ngoài những vấn đề thu c quyền của nước ven biển).

Trang 28

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Vấn đề bảo tồn tài nguyên sinh vật biển (Điều 296, khoản , điểm b,

đoạn i).

+ Từ chối không quy định về cá thừa khi có nước yêu cầu (điều 297, khoản , đọan ii) hoặc từ chối không cho nước không có biển hay điạ lý không thuận lợi vào đánh bắt hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế theo quy định của các Điều 62, 69, 70.

- Trong những trường hợp đó, khi có yêu cầu của m t bên đương sự đưa vấn đề tranh chấp ra hòa giải ph a nước hữu quan (nước ven biển) bu c phải chấp nhận hòa giải (“Bắt bu c đưa ra hòa giải”

- Mục đ ch: tránh nước ven biển có thể hành đ ng m t cách lạm quyền trong những vấn đề cụ thể ở trên

2.3. Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng Tòa án

- Theo điều 87, ông ước 1982, có 4 hình thức tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực luật biển:

+ Tòa án quốc tế về luật biển.

+ Tòa án công lý quốc tế.

+ Trọng tài quốc tế.

+ Trọng tài đặc biệt.

- Nếu m t bên đương sự trong vụ tranh chấp mà chưa tuyên bố lựa chọn Tòa án để giải quyết thì họ bu c phải chấp nhận Tòa trọng tài (Điều 287, khoản 3).

- Nếu hai bên đương sự trong m t vụ tranh chấp lựa chọn Toà án khác nhau thì họ sẽ đưa ra Tòa trọng tài giải quyết (Điều 287, khoản 5).

- Nếu hai bên đương sư lựa chọn Toà án giống nhau để giải quyết thì tranh chấp được giải quyết trước Toà án đó (Điều 287, khoản 4).

3. Tòa án quốc tế về Lu t biển

3.1. Khái quát chung

- Cở sở pháp lý: Được thành lập theo ông ước 1982 và hoạt đ ng theo quy chế của Tòa án quốc tế về luật biển.

- Trụ sở Tòa có trụ sở ch nh đặt tại thành phố Hamburg.

- Thành phần:

+ Tòa có 21 thẩm phán chuyên trách và số thẩm phán cần thiết để tiến hành

xét x là 11, do các nước tham gia ông ước bầu với nhiệm kỳ 9 năm.

+ ác điều kiện tương tự như đối với thẩm phán Tòa án quốc tế Liên hiệp

quốc.

Trang 29

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế * Lưu ý: Nếu như các thẩm phán Tòa án quốc tế (Liên hợp quốc là do Đại h i đồng và H i đồng bảo an bầu đồng thời nhưng hoàn toàn đ c lập, thì các thẩm phán của Tòa án quốc tế về luật biển không do bất kỳ m t cơ quan quyền lực nào bầu ra.

- Các viện đặc biệt của tòa án quốc tế về luật biển:

+ Ngoài ra, tòa án quốc tế về luật biển còn lập ra các viện để giải quyết tranh chấp quốc tế đặc biệt. Phán quyết của các viện này đều được coi như phán quyết của tòa.

+ Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển: gồm 11 thành viên do tòa án quốc tế về luật biển lựa chọn trong tổng số các thẩm phán của tòa, được bầu ra theo đa số.

+ Viện đặc biệt: nếu thấy cần thiết, tòa án quốc tế về luật biển có thể lập ra các viên đặc biệt, gồm ít nhất là thành viên để xét x các vụ kiện nhất định đệ trình lên tòa, nếu các bên tranh chấp yêu cầu. Thành phần của các viện đặc biệt do tòa qui định với sự thỏa thuận của các bên.

+ Viện rút gọn trình tự tố tụng: Nhằm giải quyết nhanh các vụ kiện, hàng năm tòa lập ra m t viện theo yêu cầu của các bên. Thành phần của viện rút gọn là 5 thành viên.

3.2. Thẩm quyền:

- Tòa án luật biển không có thẩm quyền đương nhiên mà do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn.

- Toà án có thẩm quyền đối với:

+ Tất cả các vụ tranh chấp.

+ Tất cả các yêu cầu được đưa ra tòa theo công ước.

+ Tất cả các trường hợp được các bên thỏa thuận giao thẩm quyền cho tòa

án.

3.3 Giá trị pháp lý của phán quyết của tòa án:

- Phán quyết của Tòa án có tính bắt bu c và có trị chung thẩm.

- Phán quyết của Tòa án chỉ bắt bu c đối với các bên tranh chấp.

- Trong trường hợp có sự tranh cãi về nghĩa và phạm vi của phán quyết thì tòa án có trách nhiệm giải thích theo yêu cầu của bất kỳ bên nào;

4. Tòa Trọng tài về lu t biển

- ơ sở pháp lý: Được thành lập theo ông ước 1982 và quy chế của trọng tài là m t phần của phụ lục của công ước 1982.

Trang 30

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- Thành phần:

+ Tòa gồm 5 thành viên chọn từ danh sách trọng tài viên do các nước tham

gia ông ước giới thiệu, mỗi nước 4 người.

+ Mỗi bên đương sự c m t trọng tài viên (có thể là công dân của mình).

+ Các trọng tài viên này cùng nhau thỏa thuận c 3 thành viên còn lại là

công dân của các nước thứ 3.

+ Nếu hai bên không c được 3 vị này thì Chủ tịch Tòa án Luật biển đứng

ra đảm nhiệm.

- Thẩm quyền: Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên mà do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn.

- Giá trị pháp lý của phán quyết của tòa án: Bản án của Tòa trọng tài có giá trị bắt bu c và chung thẩm trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận về thủ tục kháng cáo.

5. Tòa án trọ ài đặc biệt

- ơ sở pháp lý: Được thành lập theo ông ước 1982 và quy chế của trọng tài là m t phần của phụ lục của công ước 1982.

- Thành phần: Tòa án Trọng tài đặc biệt gồm 5 uỷ viên, mỗi nước đương sự c hai người (có thể có 1 là công dân của mình) và cùng nhau thỏa thuận c Chủ tịch Tòa trọng tài (là công d n nước thứ 3).

- Thẩm quyền:

+ Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên mà do các bên tranh chấp

thỏa thuận lựa chọn.

+ Tòa trọng tài đặc biệt có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong các

trường hợp sau:

 Đánh bắt hải sản.

 Bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.

 Hàng hải và các vấn đề liên quan khác được các bên yêu cầu;

- Giá trị pháp lý của phán quyết của tòa án: Tòa trọng tài đặc biệt chỉ có thể thảo ra các khuyến nghị không có giá trị bắt bu c mà chỉ là cơ sở để các bên xem xét lại những vấn đề làm phát sinh tranh chấp.

6. Nhữ ƣờng hợp ngoại lệ

- Khi ký kết, phê chuẩn hay tham gia công ước 1982, hoặc ở vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, các quốc gia có thể đưa ra tuyên bố bằng văn bản rằng họ không chấp nhận m t hay nhiều phương thức giải quyết tranh chấp mang tính bắt bu c đ được quy định trong công ước có liên quan đến các tranh chấp sau:

Trang 31

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Các tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng các điều khoản có liên quan đến việc ph n định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh chấp về vịnh và v ng nước lịch s (Điều 15; 74; 83); Về những tranh chấp loại này, Điều 298 khoản 1, điểm a, đoạn I, xác định loại tranh chấp này là tranh chấp liên quan đến vấn đề ph n định lãnh hải (Điều 15), v ng đặc quyền kinh tế (Điều 74) và thềm lục địa (Điều 83); về các vịnh, các v ng nước lịch s .

+ Các hoạt đ ng quân sự.

+ Những tranh chấp mà H i đồng bảo an Liên hợp quốc xem xét.

 Đ y là những tranh chấp liên quan đến cách áp dụng luật biển có khả năng đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế.

BÀI 3 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ

I. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ

1. Khái niệm

- Theo nghĩa t ch cực, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ của chủ thể phải làm hoặc không làm điều gì đó theo yêu cầu của pháp luật

- Theo nghĩa tiêu cực, trách nhiệm được hiểu là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra.

- Trách nhiệm pháp lý quốc tế: là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế (hoặc thực hiện các hành vi mà luật quốc tế không cấm), gây thiệt hại cho các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế phải gánh chịu.  Theo đó, chủ thể gây thiệt hại phải:

+ Chấm dứt hành vi vi phạm,

+ Khắc phục thiệt hại đ g y ra,

+ Thực hiện m t số các yêu cầu của chủ thể bị thiệt hại,

+ Kể cả việc phải gánh chịu các biện pháp trừng phạt do: chủ thể bị thiệt hại hoặc các chủ thể khác áp dụng hoặc các hình thức và biện pháp khác trên cơ sở luật quốc tế.

- Ý nghĩa của chế định trách nhiệm pháp lý quốc tế:

+ Chế định trách nhiệm pháp lý là công cụ cần thiết đảm bảo sự tuận thủ

các quy phạm pháp luật quốc tế

Trang 32

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế + Chế định trách nhiệm pháp l đảm bảo sự tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên

tắc Pacta sunt servanda.

+ Chế định trách nhiệm pháp l là cơ sở pháp l để giải quyết các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể khi xảy ra sự kiện pháp lý vi phạm đến các lợi ch ch nh đáng của m t chủ thể luật quốc tế hoặc khi lợi ích của c ng đồng quốc tế bị vi phạm.

2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý quốc tế

- Chủ thể: Quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế (chủ thể gây hại và chủ thể bị hại)

- Trách nhiệm pháp lý quốc tế:

+ Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan (trách nhiệm do hành vi vi phạm

pháp luật quốc tế)

+ Trách nhiệm pháp lý quốc tế khách quan (trách nhiệm phát sinh từ hành vi mà luật quốc tế không cấm – hành vi thực hiện là hợp pháp nhưng theo quy định của luật quốc tế (cụ thể điều ước quốc tế hữu quan) nếu gây ra thiệt hại, thì bên gây hại phải bồi thường cho chủ thể bị hại theo các quy định tương ứng của luật quốc tế.

- Ví dụ: Việc phóng phương tiện bay vũ trụ, để nghiên cứu và s dụng khoảng không vũ trụ là hành vi luật quốc tế không nghiêm cấm, nhưng nếu thiệt hại phát sinh từ hành vi này, thì theo luật quốc tế, chủ thể gây hại phải chịu Trách nhiệm pháp lý quốc tế.

- ghĩa vụ bồi thừơng thiệt hại: của bên gây hại và quyền đòi bồi thường thiệt hại của bên bị hại phải theo các qui định của luật quốc tế.

3. Phân loại trách nhiệm pháp lý

- ăn cứ và cơ sở pháp l để xác định trách nhiệm:

+ Trách nhiệm pháp lý chủ quan

+ Trách nhiệm pháp lý khách quan

- ăn cứ vào tính chất trách nhiệm

+ Trách nhiệm vật chất

+ Trách nhiệm phi vật chất

4. Cơ sở x c định trách nhiệm pháp lý quốc tế

4.1. Cơ sở pháp lý

- Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.

- Các bản án, quyết định của tòa án quốc tế, trọng tài quốc tế.

Trang 33

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

- ác văn bản pháp luật quốc gia được c ng đồng quốc tế thừa nhận.

4.2. Cơ sở thực tiễn

* Đối với trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan:

- Có hành vi trái pháp luật quốc tế.

- Có thiệt hại xảy ra.

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành trái pháp luật quốc tế và thiệt hại xảy ra.

 Yếu tố lỗi không có nghĩa quyết định.

4.2.1. Hành vi trái pháp lu t quốc tế

a) Hành vi vi phạm pháp lu t quốc tế

- Vi phạm pháp luật quốc tế là hành vi (hành đ ng hoặc không hành đ ng) trái pháp luật quốc tế, do các chủ thể của luật quốc tế thực hiện, xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế (xâm hại đến các khách thể được luật quốc tế bảo vệ).

à h động trái pháp lu t quốc tế

- Xâm chiếm lãnh thổ của quốc gia khác.

- Tấn công vũ trang nhằm vào m t quốc gia khác.

- Xâm phạm tài sản của quốc gia hoặc công dân của quốc gia khác.

- Chỉ đạo các cá nhân, viên chức của mình trực tiếp thực hiện những hành vi vi phạm đối với quốc gia và công d n nước ngoài.

- Ban hành những chính sách vi phạm những nghĩa vụ quốc tế gây thiệt hại cho các chủ thể khác.

c hô hà h động trái pháp lu t quốc tế

- Không ngăn cản các hành vi vi phạm mà công d n mình đang thực hiện.

- Không ban hành chính sách pháp luật cần thiết phù hợp với các nghĩa vụ quốc tế của quốc gia.

- Không trừng trị những công dân của mình gây ra thiệt hại cho công dân và pháp nh n nước ngoài.

- Không chỉ đạo các viên chức của mình thực hiện đúng trong phạm vi thẩm quyền của mình.

- Có ý thức đề mặc cho công dân mình vi phạm …

Trang 34

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

d) Hành vi trái pháp lu t quốc tế là hành vi vi phạm nhữ hĩ ụ quốc tế

- ghĩa vụ quốc tế là những nghĩa vụ của các chủ thể luật quốc tế được ghi nhận trong điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hoặc các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

- Sự vi phạm được hiểu m t cách đơn giản là “sự không phù hợp” giữa hành vi thực hiện và nghĩa vụ đòi hỏi quốc gia phải tuân thủ.

e) à h i đƣợc xem xé cơ sở lu t quốc tế ch ù hà h i đó có hể là hợp pháp theo lu ƣớc

- Hành vi của m t quốc gia được coi là trái pháp luật quốc tế cho d hành vi đó phù hợp với pháp luật của quốc gia Điều này được khẳng định tại điều 27 Công ước năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế “M t thành viên điều ước quốc tế không thể viện dẫn những điều khoản của luật trong nước làm cơ sở để bào chữa cho việc không thi hành m t điều ước …”

f) Phân loại vi phạm quốc tế

- ăn cứ vào tính chất, mức đ nguy hiểm của hành vi vi phạm:

+ T i ác quốc tế.

+ Các vi phạm pháp luật quốc tế thông thường.

* Tội ác quốc tế:

- à các hành vi đe dọa hòa bình và an ninh của nhân loại, tổn hại đến chính sự tồn tại của quốc gia và của các tổ chức quốc tế, bao gồm:

+ T i ác chống hòa bình.

+ T i ác chiến tranh.

+ T i ác chống loài người.

- Hậu quả của t i ác quốc tế không những làm cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế nói chung, mà còn là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự quốc tế đối với các tên t i phạm chiến tranh.

Lưu ý:

- Phân biệt t i ác quốc tế với t i phạm hình sự quốc tế.

- Phân biệt vi phạm pháp luật quốc tế với hành vi thiếu thân thiện.

* Các vi phạm quốc tế th ng thư ng:

- Là hành vi trái pháp luật của các chủ thể luật quốc tế, gây thiệt hại cho các chủ thể khác, nhưng t nh chất, mức đ nguy hiểm không nghiêm trọng bằng hành vi t i ác quốc tế. (Ví dụ: vi phạm các nghĩa vụ thương mại đ cam kết, không ban

Trang 35

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế hành các văn bản pháp lý nhằm n i luật hóa các cam kết khi gia nhập điều ước quốc tế ...)

- Phân loại vi phạm quốc tế:

+ ăn cứ vào lĩnh vực vi phạm có:

 Vi phạm trong lĩnh vực kinh tế.

 Vi phạm trong lĩnh vực ngoại giao.

 Vi phạm trong lĩnh vực môi trường

 Vi phạm trong lĩnh vực văn hóa

 ...

+ ăn cứ vào chủ thể vi phạm có:

 Hành vi vi phạm của quốc gia.

 Hành vi vi phạm của tổ chức quốc tế.

 Hành vi vi phạm của các dân t c đang đấu tranh giành quyền tự

quyết.

4.2.2. Có thiệt hại xảy ra

- Hành vi vi phạm gây thiệt hại cho chủ thể khác hoặc xâm hại đến những quan hệ chung được luật quốc tế bảo vệ.

- Thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất

- Thiệt hại có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Thiệt hại g y ra đối với m t chủ thể nhất định hoặc cũng có thể gây ra cho nhiều chủ thể và cả c ng đồng

a) Thiệt hại v t chất hoặc thiệt hại phi v t chất

- Thiệt hại vật chất: là các thiệt hại xảy ra tổn thất cho con người và tài sản.

+ Sự hủy hoại công trình xây dựng, cơ sở kinh tế, văn hóa, quốc phòng; sự

mất mát, hư hỏng về tài sản;

+ Sự thương tổn, thiệt hại đến tính mạng và sức khỏe của công d n nước

ngoài.

- Thiệt hại phi vật chất (tinh thần) là thiệt hại có tính chính trị, như:

+ Xâm phạm chủ quyền quốc gia, hạ thấp danh dự, uy tín và hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế, khai trừ thành viên m t cách không có căn cứ, sự không tôn trọng pháp luật của quốc gia khác.

+ Ví dụ: àng năm oa Kỳ đưa ra bản nhận xét tình hình nhân quyền của các nước trên thế giới, trong đó đưa ra các thông tin, tài liệu không chính xác về

Trang 36

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế thực trạng nhân quyền của m t số nước Đ y là hành vi vi phạm luật quốc tế, can thiệp vào công việc n i b của quốc gia khác và gây ra thiệt hại phi vật chất cho các quốc gia hữu quan. Hạ thấp và làm xấu hình ảnh quốc gia đó trong con mắt đánh giá của c ng đồng quốc tế. Trong m t số trường hợp, thiệt hại vừa có thể là vật chất và phi vật chất như việc x m lược m t quốc gia khác.

b) Thiệt hại có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp

- Thiệt hại trực tiếp: là thiệt hại gây ra trực tiếp đối với m t quốc gia hoặc nhiều quốc gia. Ví dụ như: x m lược, chiếm đóng l nh thổ của m t quốc gia khác; thực thi chính sách nhằm vào m t quốc gia khác.

- Thiệt hại gián tiếp là thiệt hại được coi như g y ra cho quốc gia, nhưng trên thực tế chủ thể gánh chịu thiệt hại là công dân của quốc gia đó ơ sở của việc quy trách nhiệm là mối liên hệ giữa nhà nước và công d n hư vậy, thiệt hại là gián tiếp đối với quốc gia và là trực tiếp g y ra cho công d n, pháp nh n nước ngoài, ví dụ như tấn công, bắt bớ đánh đập người nước ngoài hoặc đối x không công bằng, tịch thu nhà c a, chiếm dụng tài sản trái phép của người nước ngoài.

c) Thiệt hại â đối với một chủ thể nhấ định hoặc cũ có hể gây ra cho nhiều chủ thể và cả cộ đ ng

- Thiệt hại gây ra cho m t chủ thể như: x m lược, tấn công vũ trang, g y thương t ch cho người nước ngoài …

- Thiệt hại gây cho c ng đồng như không thực hiện, tôn trọng những nghĩa vụ trong các công ước quốc tế về nhân quyền, hủy diệt môi trường, môi sinh.

4.2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp lu t và thiệt hại xảy ra

- Thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu phát sinh từ hành vi vi phạm. Hành vi vi phạm là nguyên nh n có nghĩa quyết định đối với thiệt hại xảy ra.

- Nếu không xác định được mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này thì không có cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế.

 Đ y là căn cứ thứ ba và cuối c ng được khoa học luật quốc tế khẳng định trong việc tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế.

- Ví dụ: Hành vi nâng biểu giá thuế nhập khẩu thép của Mĩ được coi là nguyên nhân gây ra kết quả thiệt hại cho Liên minh Châu Âu là 200 triệu đô la. Hành vi vi phạm luật thương mại quốc tế của M là tác đ ng chủ yếu gây ra thiệt hại vật chất thực tế cho EU.

Trang 37

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

4.2.4. Yếu tố lỗi

- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể vi phạm đối với hành vi vi phạm của mình hoặc đối với hậu quả do hành vi đó g y ra, gắn liền với cá nh n o đó, đặt ra yếu tố lỗi đối với các chủ thể của luật quốc tế là việc làm không thực tế.

- Lỗi không được xem là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý QT chủ quan (lẫn khách quan)

- Ví dụ: Quan chức Việt Nam cố tình vượt quá thẩm quyền ra quyết định x lý viên chức ngọai giao thì hà nước VN dù không có lỗi vẫn phải bồi thường.

5. Chủ thể vi phạm pháp lu t quốc tế

- Là các chủ thể của luật quốc tế, bao gồm:

+ Quốc gia.

+ Các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

+ Các dân t c đang đấu tranh giành quyền tự quyết.

+ Các thực thể có quy chế pháp l đặc biệt.

5.1. Quốc gia

- Quốc gia có thể gánh chịu ” do hành vi vi phạm của:

+ ác cơ quan nhà nước của quốc gia (bao gồm: cơ quan lập pháp, hành

pháp, tư pháp)

+ Hành vi của công d n nh n danh nhà nước thực hiện kể cả trong trường

hợp công d n đó lạm quyền.

+ Hành vi của công d n không nh n danh nhà nước thực hiện trong phạm

vi lãnh thổ quốc gia, gây thiệt hại cho quốc gia, cá nhân, tổ chức nước ngoài.

* Hành vi vi phạm của c uan lập pháp (Quốc hội, ngh viện..)

- Ban hành các văn bản pháp luật trái với nghĩa vụ pháp lý quốc tế mà quốc gia cam kết. Ví dụ:

+ Quốc gia thành viên của WTO ban hành m t đạo luật thuế trái với quy

định của WTO.

+ Ban hành đạo luật hà khắc, bất bình đẳng hoặc có tính chất phân biệt đối

x với người nước ngoài.

- Không s a đổi, bổ sung các văn bản trái với các nghĩa vụ quốc tế mà quốc gia đ cam kết. Ví dụ: Trước đ y, am phi là thành viên của Liên hiệp quốc, pháp luật Nam phi vẫn còn ghi nhận việc phân biệt chủng t c apacthai (vi phạm điều 55 khoản b hiến chương

Trang 38

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

* Trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi vi phạm pháp luật quốc tế của c quan hành pháp (chính phủ, UBND các cấp .. )

- Ví dụ: Chính phủ Việt Nam áp thuế nhập khẩu hàng điện t 5% trái với cam kết khi tham gia WTO  M là thành viên WTO có quyền kiện Việt Nam ra trước WTO.

* Trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi vi phạm pháp luật quốc tế của c uan tư pháp:

- Không hợp tác dẫn đ t i phạm, từ chối dẫn đ t i phạm.

- Ra m t bản án sai trái xâm phạm bôi nhọ quyền và lợi ích của quốc gia hay tổ chức, công dân của quốc gia khác.Ví dụ : Không bình đẳng khi xét x và ra bản án bôi nhọ người nước ngoài.

- Từ chối xét x . Ví dụ: Từ chối xét x t i phạm chiến tranh với hình phạt cao nhất của luật quốc gia.

* Hành vi của c ng d n nh n danh nhà nước thực hiện kể cả tr ng trư ng hợp c ng d n đ lạm quyền

- Ví dụ: Đại sứ của quốc gia A tại quốc gia B đ lạm dụng các quyền ưu đ i và mi n trừ dành cho họ để thực hiện các hành vi chống phá nhà nước B hoặc có lời nói, phát biểu xúc phạm danh dự, uy tín, bôi nhọ, làm xấu hình ảnh quốc gia B trong quan hệ quốc tế.

* Hành vi của công dân không nh n danh nhà nước thực hiện trong phạm vi lãnh th quốc gia, gây thiệt hại cho quốc gia, cá nhân, t ch c nước ngoài.

- Ví dụ: Những người biểu tình của quốc gia sở tại đ đập phá trụ sở cơ quan Đại diện ngoại giao của quốc gia khác, làm bị thương nh n viên ngoại giao của quốc gia, hư hỏng tài sản  Quốc gia sở tại phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với quốc gia bị thiệt hại.

5.2. Các tổ chức quốc tế

- Tổ chức quốc tế Liên Chính phủ: phải gánh chịu Trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với các hành vi do chính mình thực hiện và gây ra thiệt hại cho chủ thể khác trong quan hệ quốc tế. Ví dụ: Các quan chức hoặc binh sĩ gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc trong khi thực hiện nhiệm vụ tại quốc gia thành viên nào đó của Liên Hiệp Quốc, đ có hành vi, g y thiệt hại vật chất hoặc tinh thần cho quốc gia hay công dân  Liên Hiệp Quốc phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với các thiệt hại do viên chức hoặc binh sĩ của mình gây ra với tư cách là chủ thể luật quốc tế.

Trang 39

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

5.3. Các dân tộc đ đấu tranh giành quyền tự quyết

- Với tư cách là chủ thể của luật quốc tế, các dân t c đang đấu tranh giành quyền tự quyết cũng phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với các thiệt hại phát sinh từ các hành vi của ch nh mình, cũng như các hành vi của các cơ quan, quan chức và binh sĩ mà họ thực hiện khi đang thi hành công vụ, nếu các hành vi này gây thiệt hại cho các chủ thể khác.

5.4. Các thực thể có quy chế h ý đặc biệt

- Ví dụ: Tòa thánh atican, Monaco, cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế với tư cách là chủ thể đặc biệt của luật quốc tế. Tuy nhiên, phạm vi trách nhiệm của họ được giới hạn bởi phạm vi quyền năng chủ thể có tính chất đặc biệt của nhóm chủ thể này.

II. CÁC ƢƠNG ỨC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ

1. Trách nhiệm pháp lý chủ quan

- ăn cứ dự thảo ông ước năm 1 và thực ti n quan hệ quốc tế đ xác định 5 hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi sai trái của m t quốc gia:

+ Sự phục hồi nguyên trạng (restitution);

+ Bồi thường (compensation),

+ Làm thỏa mãn yêu cầu (satisfaction),

+ Trả đũa quốc tế và

+ Trừng phạt quốc tế.

 Các hình thức trách nhiệm pháp lý quốc tế này có thể được quốc gia vi phạm thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau.

1.1. Trách nhiệm v t chất

- Khôi phục lại nguyên trạng (Restitusia):S a chữa lại công trình, tài sản bị hư hỏng, trao trả lại vùng lãnh thổ đ chiếm đóng bất hợp pháp …

- Đền bù thiệt hại (Reparasia): bằng tiền, hiện vật hoặc bằng dịch vụ đặt ra trong trường hợp không thể bồi thường thiệt hại vật chất theo nguyên mẫu.

1.1.1. Khôi phục lại nguyên trạng

- Khôi phục nguyên trạng có thể là xây dựng và khôi phục lại cây cầu, nhà thờ, cung điện v.v … bị bom phá hủy trong chiến tranh.

- Tuy nhiên, nếu điều này là không thể thực hiện được trên thực tế thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng những hình thức bồi thường khác.

Trang 40

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Ngoài ra, ở hình thức khôi phục nguyên trạng, chủ thể gây hại phải có nghĩa vụ trao trả lại nguyên vẹn các tài sản có giá trị đ bị cướp, bị cư ng đoạt hoặc di dời trong trường hợp chiến tranh, xung đ t vũ trang

- Ví dụ: Tranh chấp ngôi đền Preah ihear (Thái an và ambodia năm 196 , Tòa án Công lý Quốc tế đ phán quyết công nhận đơn kiện của phía Cambodia và yêu cầu phía Thái Lan phải rút quân ra khỏi ngôi đền và hoàn trả cho phía Cambodia những cổ vật mà qu n đ i Thái đ lấy đi trong thời gian chiếm đóng.

- Điều 35 của Dự thảo 1 như sau: “ uốc gia phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi sai trái của mình có nghĩa vụ phải khôi phục nguyên trạng, cụ thể là tái hiện lại tình trạng đ có trước khi hành vi sai trái được thực hiện, trong chừng mực mà sự khôi phục nguyên trạng đó:

+ Không phải là không thể thực hiện được

+ Không bao gồm những khoản lợi ích phát sinh từ việc khôi phục nguyên

trạng thay vì bồi thường vật chất ”

1.1.2. B i hƣờng thiệt hại v t chất

- Tổng giá trị bồi thừơng và cách thức thực hiện đươc qui định trong điều ứơc quốc tế hữu quan giữa chủ thể bị hại và chủ thể gây hại.

- Là hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế phổ biến nhất.

- Vấn đề bồi thường vật chất đặt ra khi hình thức khôi phục nguyên trạng là không thể thực hiện được.

- Có thể áp dụng kết hợp với khôi phục nguyên trạng.

- Vấn đề này được thể hiện tại Điều 36,Dự thảo năm 1 như sau:

+ Quốc gia gánh chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi sai trái quốc tế của mình có nghĩa vụ phải bồi thường cho những thiệt hại do hành vi đó g y ra, trong chừng mực mà những thiệt hại này không thể đền bù bằng phương thức khôi phục nguyên trạng.

+ Sự bồi thường sẽ bao gồm các khoản thiệt hại có thể t nh toán được về mặt tài chính, bao gồm việc mất mát các khoản lợi tức trong chừng mực mà nó có thể xác định được.

1.2. Trách nhiệm phi v t chất

1.2.1. Làm thỏa mãn yêu cầu của bên bị vi phạm:

- Hình thức này được quốc gia gây hại thực hiện đối với những thiệt hại mà không thể t nh toán được và hành vi vi phạm đ làm phương hại đến danh dự, uy tín của quốc gia bị gây hại.

Trang 41

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Hình thức này thường được chủ thể gây hại thi hành theo yêu cầu của chủ thể bị hại bằng các hành vi cụ thể sau:

+ Chính thức xin lỗi công khai

+ Hứa sẽ không tái phạm

+ G i điện chia buồn và thông cảm

+ Treo quốc kỳ, c quốc ca của nước bị thiệt hại trong m t không khí long

trọng

+ Hứa trừng phạt nghiêm khắc những người vi phạm

- Hình thức này còn đặt ra trong trường hợp thiệt hại vật chất đ bồi thường vật chất nhưng vẫn chưa thỏa đáng. Điều 37 Dự thảo năm 1 định nghĩa hình thức làm thỏa mãn yêu cầu như sau:

+ Quốc gia phải thực hiện trách nhiệm pháp lý do hành vi sai trái quốc tế của mìnhcó nghĩa vụ phải làm thỏa mãn bên bị gây hại do hành vi của mình nếu như việc này không thể thực hiện được bằng hình thức khôi phục nguyên trạng hoặc bồi thường vật chất.

+ Việc làm thỏa mãn có thể bao gồm việc công nhận sự vi phạm, m t sự bày tỏ hối tiếc, m t sự xin lỗi chính thức hoặc các hình thức nào khác về mặt tinh thần.

1.2.2. Trả đũ ốc tế

- Là m t trong các hình thức truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính chủ thể bị hại tiến hành nhằm mục đ ch là trừng phạt chủ thể gây hại.

- Việc áp dụng biện pháp trả đũa được thực hiện để truy cứu trách nhiệm vật chất cũng như phi vật chất, đồng thời có thể s dụng trong bất kì lĩnh vực nào của đời sống quốc tế. Và phổ biến nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, ngoại giao.

* Phân biệt giữa biện pháp trả đũa đối với hành vi vi phạm luật quốc tế với trả đũa đối với hành vi không thân thiện?

Biện pháp trả đũ đối với hành vi Trả đũ đối với hành vi

- Với tính chất là hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế.

- Áp dụng đối với chủ thể có hành vì không trái với luật quốc tế, nhưng thể hiện tính chất thù địch, không hữu nghị với chủ thể bị hại trong quan hệ quốc tế.

- Là việc chủ thể bị hại sẽ: tiến hành những hành vi vi phạm pháp luật quốc tế của mình để đối phó lại với hành vi vi phạm pháp luật quốc tế của chủ thể gây hại.

 Cả 2 t.hợp chủ thể có quyền đều phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng trong việc s dụng biện pháp trả đũa

vi phạm pháp lý quốc tế không thân thiện

Trang 42

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

1.2.3. Trừng phạt quốc tế

- Đ y là hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế ở mức đ cao nhất, nghiêm khắc nhất, áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng Luật quốc tế, gây thiệt hại vật chất và phi vật chất.

- Đó là trường hợp quốc gia thực hiện những t i ác như x m lược, diệt chủng …

 Ngoài việc phải chịu trách nhiệm vật chất và phải thỏa mãn các yêu cầu nhằm phục hồi danh dự, uy tín của bên bị hại, quốc gia đó còn phải chịu hình thức trừng phạt quốc tế.

- Về nguyên tắc, biện pháp trừng phạt quốc tế thường được s dụng trong khuôn khổ tổ chức quốc tế (có tính tập thể). Hiện nay, hình thức trừng phạt tập thể được thực hiện trên cơ sở quyết định của H i đồng bảo an tại chương II của Hiến chương iên hiệp quốc (Đ 9-41)

- Hình thức trừng phạt quốc tế bao gồm: Trừng phạt phi vũ trang (kinh tế, ngoại giao), trừng phạt vũ trang, hay hạn chế tạm thời chủ quyền quốc gia.

- Các biện pháp trừng phạt phi vũ trang: cấm vận, phong tỏa hoặc cắt đứt quan hệ kinh tế và quan hệ ngoại giao với mức đ tăng dần (từng phần tiến tới toàn phần).

- Biện pháp trừng phạt vũ trang là phương thức s dụng lực lượng quân sự (hải quân, không quân hoặc lục quân) nhằm chấm dứt các hành vi vi phạm nghiêm trọng đặc biệt đe dọa hòa bình và an ninh thế giới của chủ thể gây hại.

- Hạn chế chủ quyền quốc gia, như: chiếm đóng tạm thời m t phần lãnh thổ, hạn chế việc phát triển lực lượng vũ trang …

Lưu ý:

- Việc m t nhóm các quốc gia thực hiện các biện pháp trừng phạt quốc tế không dựa trên cơ sở các nghị quyết của H i đồng bảo an Liên hợp quốc được coi là hành vi trái với luật quốc tế.

- Tuy nhiên, luật quốc tế cho phép quốc gia hoặc nhóm các quốc gia có quyền tự vệ ch nh đáng chống lại các hành vi x m lược.  Hành vi phòng vệ chính đáng không thể được xem là biện pháp trừng phạt quốc tế - m t trong các hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế.

- Cần lưu rằng, khác với biện pháp trả đũa khi s dụng biện pháp trừng phạt theo qui định của luật quốc tế không cần phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng. Theo khoa học luật quốc tế, các biện pháp trừng phạt quốc tế sẽ chấm dứt, khi mục tiêu của biện pháp trừng phạt hướng tới đ đạt được trong thực tế.

Trang 43

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

1.3. ƣờng hợp miễn trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia

- Tự vệ ch nh đáng

- Khi có sự đồng ý của quốc gia hữu quan (consend)

- Trả đũa hợp pháp

- Trường hợp bất khả kháng

- Do thảm họa, tình thế cấp thiết

( ác điều từ 20 – 5, ông ước về trách nhiệm pháp lý của Liên hợp quốc năm 2001)

1.3.1. Tự vệ hợp pháp (Self–defence)

- Hành vi thực hiện nhằm tự vệ trước m t hành vi x m lược của chủ thể khác. Điều 20,Dự thảo công ước đ ghi nhận: “t nh b t hợp pháp của m t hành đ ng của m t quốc gia sẽ được loại nếu như hành đ ng đó tạo ra môt biện pháp tự vệ hợp pháp thực hiện phù hợp với Hiến chương của Liên hợp quốc”

- ơ sở pháp lý của hành vi tự vệ hợp pháp được Điều 51,Hiến chương Liên hiệp quốc: “không có m t điều khoản nào trong hiến chương này làm thiệt hại đến quyền tự vệ cá thể hay tập thể m t cách ch nh đáng, … cho đến khi H i đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. … phải được báo ngay cho H i đồng bảo an biết …

- Cần lưu là hành vi tự vệ chỉ thực hiện với các điều kiện sau mới được coi là hơp lệ:

+ ành vi x m lược rõ ràng

+ ành vi x m lược đ được thực hiện

+ ành vi đó là x m lược vũ trang

+ Tương xứng

+ Báo cho ĐB

1.3.2. Có sự đ ng ý của bên bị hại (consent):

- M t hành vi trái pháp luật quốc tế có thể được mi n trừ trách nhiệm pháp lý quốc tế nếu như đó là kết quả của sự đồng ý hợp pháp của chính quốc gia bị hại trong chừng mực là hành đó được thực hiện trong phạm vi cho phép.(Điều 20 Dự thảo 2001)

- Ví dụ: khi giữa hai quốc gia có sự đồng ý về việc khám xét vali ngoại giao (diplomatic bag thì khi vali này được khám xét bởi m t quốc gia, quốc gia có vali ngoại giao sẽ không có quyền yêu cầu đòi hỏi trách nhiệm.

Trang 44

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Ví dụ: về nguyên tắc, lực lượng vũ trang của nước này không được tiến quân vào lãnh thổ của quốc gia khác. Theo luật quốc tế, hành đ ng này được coi là hành đ ng x m lược, xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia. Tuy vậy, m t hành vi tượng tự sẽ không được coi là hành vi x m lược, nếu nó được thực hiện theo yêu cầu hoặc có sự đồng ý của quốc gia sở tại. Trong ví dụ này, trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia có qu n đ i trên lãnh thổ nước ngoài theo yêu cầu của nước này sẽ được loại trừ hoàn toàn.

- Tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý quốc tế sẽ không phát sinh với điều kiện:

+ Sự chấp thuận của quốc gia hữu quan phải phù hợp với luật quốc tế.

+ Phải được thể hiện công khai, rõ ràng và chính thức.

+ Ngoài ra, sự chấp thuận như trên phải được thực hiện trước khi các hoạt

đ ng chuyển qu n đựơc tiến hành.

Lưu ý:

- Sự đồng ý của quốc gia không thể đựơc thực hiện nếu trái với các qui phạm Juscogens của Luật quốc tế,

- Ví dụ: Quốc gia A chấp thuận cho lực lượng vũ trang của quốc gia B đóng trên lãnh thổ của mình đề x m lược quốc gia thứ ba ành vi đồng ý ở đ y đ trực tiếp tạo thuận lợi cho hành vi chiến tranh x m lược được thực hiện – vi phạm nghiêm trọng qui định nghiêm cấm chiến tranh xâm lựơc của luật quốc tế.

1.3.3. Đối phó (trả đũ hợp pháp với một hành vi vi phạm pháp lu t quốc tế

- Áp dụng biện pháp trả đũa đối với quốc gia có hành vi trái pháp luật quốc tế gây ra thiệt hại cho quốc gia này.

- Việc áp dụng hình thức trả đũa trong luật quốc tế được ghi nhận trong thực ti n quốc gia, các án lệ và học thuyết pháp lý.

- Hành vi trả đũa được coi là hợp pháp:

+ Hành vi trả đũa này không dẫn đến chấm dứt hoặc trì hoãn việc thực thi

những nghĩa vụ ấn định cho quốc gia đó.

+ Hành vi vi phạm gây ra cho m t quốc gia thứ ba không thể là cơ sở dẫn

đến việc áp dụng các biện pháp trả đũa.

+ Hành vi trả đũa chỉ loại trừ trách nhiệm trong quan hệ với quốc gia bị vi

phạm và quốc gia đ thực hiện hành vi trái pháp luật quốc tế.

+ Hành vi trả đũa phải thực hiện trên cơ sở sự tương xứng

(proportionality).

Trang 45

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế - Ví dụ: Trong khuôn khổ thẩm quyền và chức năng được qui định, T cũng như có quyền cho phép quốc gia bị hại s dụng các biện pháp trả đũa thương mại phù hợp với nguyên tắc tương xứng.

- Trong trường hợp áp dụng biện pháp trả đũa, quốc gia thực hiện hành vi này hoàn toàn được mi n trách nhiệm, cho d theo các qui định hiện hành có liên quan của Luật quốc tế, hiển nhiên các hành vi đó không ph hợp với luật quốc tế.

1.3.4. Bất khả kháng (force majeure)

- Đó là trường hợp, khi quốc gia bắt bu c phải thực hiện các hành vi cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh từ các sự biến pháp l không lường trước và quốc gia hoàn toàn không có khả năng kiểm soát hoặc chế ngự nó, thì quốc gia được mi n trách nhiệm pháp lý quốc tế.

- Các sự biến này đ cản trở quốc gia thực thi các hành vi phù hợp với Luật quốc tế, phù hợp với các cam kết quốc tế mà quốc gia đ tự nguyện gánh vác. Vì thế, quốc gia phải có các hành vi (ở dạng hành đ ng hoặc không hành đ ng) trái vơi các cam kết quốc tế.

- Cụ thể các sự biến pháp lý ở đ y là các tình huống, hoàn cảnh phát sinh ngoài ý muốn chủ quan của quốc gia trong thực ti n quan hệ quốc tế, như đ ng đất, lũ lụt, dịch bệnh, chiến tranh …

- Ví dụ: Tàu nước A gặp sự cố kĩ thuật, đồng thời để tránh cơn bảo biển đang đe dọa, bắt bu c phải đi vào v ng biển n i thủy nước B để tránh bão, mà không được sự cho phép của quốc gia sở tại.

1.3.5. Tình thế cấp thiết (necessity)

- Hành vi x sự là cá nh n đại diện cho quốc gia phải thực hiện các hành vi khẩn cấp và cần thiết trong các trường hợp gặp thảm họa hay đe dọa gặp thảm họa.

- Từ góc đ Luật quốc tế các hành vi này được coi là vi phạm Luật quốc tế, nhưng trong hoàn cảnh đó không có phương thức x sự nào khác tốt hơn

- Trong trường hợp này quốc gia mà chủ thể hành vi x sự là người đại diện, sẽ được mi n trách nhiệm pháp lý.

2. Trách nhiệm pháp lý khách quan

2.1. Khái niệm

- Trách nhiệm pháp lý khách quan là trách nhiệm vật chất đối với thiệt hại gây ra bởi các hành vi mà luật quốc tế không cấm.

- C ng đồng quốc tế, trước tiên và chủ yếu là các quốc gia đ áp dụng ngày càng nhiều và trên qui mô lớn các loại hình phương tiện bay hàng không, vũ

Trang 46

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế trụ, các tàu biển s dụng năng lượng hạt nhân ngày càng hiện đại, xây dựng nhiều nhà máy điện hạt nh n v v…

 Việc s dụng các lọai đối tượng này có khả năng rất lớn làm phát sinh các thiệt hại không thể lường trước, không thể khắc phục ,trong nhiều trường hợp thiệt hại đ xuất hiện vượt ra ngoài khả năng chế ngự và kiểm soát của con người.

2.2. Ngu n lu điều chỉnh

- ông ước về trách nhiệm đối với bên thứ ba trong hoạt đ ng năng lượng hạt nh n năm 196 và công ước bổ sung năm 196

- ông ước về trách nhiệm của người tác nghiệp các tàu hạt nh n năm 196 .

- ông ước về trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại về hạt nh n năm 196

- ông ước về trách nhiệm quốc tế đối với thiệt hại do phương tiện bay vũ trụ g y ra năm 197 .

- ông ước về bồi thường thiệt hại phát sinh do phương tiện bay nước ngoài g y ra đối với người thứ ba trên mặt đất năm 195 .

- Các quy phạm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại gay ra do việc thực hiện các hành vi mà luật quốc tế không cấm được cụ thể hóa trong các ngành luật như luật hàng không quốc tế, luật biển quốc tế, luật vũ trụ quốc tế...

2.3. Cơ sở x c định trách nhiệm pháp lý khách quan

- Trách nhiệm pháp l khách quan phát sinh khi có ba căn cứ sau:

+ Có các quy phạm pháp luật quốc tế tương ứng quy định quyền và nghĩa

vụ pháp lý của các bên trong việc xác định trách nhiệm pháp lý khách quan;

+ Có sự kiện pháp lý làm phát sinh thiệt hại;

+ Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt hại vật chất phát

sinh;

* Th nhất, có các qui phạm pháp lý quốc tế tư ng ng ui đ nh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên

- Được ghi nhận trong các điều ước quốc tế chuyên môn về trách nhiệm pháp lý quốc tế khách quan và xác lập các trường hợp phát sinh loại trách nhiệm pháp lý quốc tế này.

- Ví dụ: ông ước về trách nhiệm quốc tế đối với thiệt hại do phương tiện bay vũ trụ gây ra qui định: Quốc gia phóng phương tiện bay vũ trụ “chịu trách nhiệm tuyệt đối về việc bồi thường thiệt hại do các phương tiện bay vũ trụ của mình gây ra trên mặt đất cho phương tiện bay hàng không đang trong hành trình bay ”

Trang 47

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp quốc tế

* Th hai, có sự kiện pháp lý làm phát sinh thiệt hại

- SKPL là nguyên nhân chủ yếu trực tiếp gây ra thiệt hại vật chất thực tế.

- Đ y là những sự kiện mà quốc gia không có khả năng chế ngự và kiểm soát trong quá trình vận hành các nguồn nguy hiểm cao đ , do những biến đổi không mong muốn đầy bất ngờ và không thể khắc phục trong khi s dụng chúng.

- Hậu quả là thiệt hại vật chất phát sinh, không phụ thu c vào ý muốn của quốc gia hữu quan, đồng thời quốc gia không thể khắc phục được sự biến này, cho dù đ áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết.

* Th ba, có mối quan hệ nhân quả giữa sự biến pháp lý với thiệt hại thực tế phát sinh (thiệt hại vật chất).

- Đ y là mối quan hệ vận đ ng n i tại giữa nguyên nhân và kết quả, được thể hiện ở n i dung: sự kiện pháp lý là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp gây ra thiệt hại vật chất (thiệt hại thực tế). Ví dụ: vụ nổ tàu vũ trụ con thoi Discovery khi trở về trái đất là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại về người và tài sản trên mặt đất, khi các mảnh v của tàu vũ trụ rơi xuống bề mặt trái đất.

2.4. Hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý khách quan

- Trong trách nhiệm pháp lý khách quan chỉ tồn tại loại hình trách nhiệm vật chất, bao gồm:

+ Khôi phục lại nguyên trạng

+ Bồi thường thiệt hại

Lưu ý:

- T.hợp không có ĐƯ T chuyên môn, thì quốc gia thực hiện hành vi mà luật quốc tế không nghiêm cấm, nếu gây ra thiệt hại => không bị truy cứu trách nhiệm, ngoại trừ có T T tương ứng.

- Bồi thường thiệt hại vật chất trong TNPL khách quan: chỉ áp dụng đối với thiệt hại thực tế phát sinh. Thiệt hại thực tế được hiểu là giá trị của tài sản bị mất đi hoặc hư hại c ng với các khoản chi phí mà quốc gia bị hại đ phải bỏ ra để khắc phục, s a chữa những tổn thất về tài sản.

- Đồng thời, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ở đ y là nghĩa vụ pháp lý quốc tế được qui định trong các điều ứơc quốc tế chuyên môn hoặc điều ước quốc tế của tổ chức quốc tế, mà chủ thể gây hại phải bắt bu c thi hành và tuân thủ theo đúng tinh thần của nguyên tắc Pacta Sunt Servanda của luật quốc tế.

Trang 48