
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TÀI CHÍNHTÀI CHÍNH--HẢI QUANHẢI QUAN
TRỊ GIÁ HẢI QUAN
Đ/c Phan Bình Tuy
Phó trưởng phòng Giám sát quản lý về HQ
Cục Hải quan TPHCM

Căn cứ pháp lýCăn cứ pháp lý
• Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
14/6/2005;
• Luật Hải quan ngày 29/6/ 2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày
14/6/2005;
• Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của
Chính phủ Quy định về việc xác định trị giá hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
• Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của
Bộ Tài chính.

Quyền của người khai hải quanQuyền của người khai hải quan
1) Được yêu cầu cơ quan hải quan:
1.1) Giữ bí mật các thông tin thương mại đã
cung cấp cho cơ quan hải quan, bao gồm
các loại thông tin về người mua, người
bán, người uỷ thác, người mua hàng trong
nước, giá xuất khẩu, giá nhập khẩu, giá
bán lại hàng hoá trong nước, giá thành
sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
1.2) Hướng dẫn xác định, khai báo trị giá
tính thuế theo trình tự, nguyên tắc và các
phương pháp xác định trị giá;

Quyền của người khai hải quanQuyền của người khai hải quan
1.3) Thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế,
cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị
giá tính thuế trong trường hợp trị giá tính thuế do
cơ quan hải quan xác định;
1.4) Tham vấn để giải trình, làm rõ những nghi vấn
của cơ quan hải quan về trị giá khai báo;
1.5) Thông quan hàng hoá trong trường hợp hàng
hoá xuất khẩu chưa có giá chính thức tại thời
điểm đăng ký tờ khai; hoặc hàng hoá nhập khẩu
phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế, trên
cơ sở đã thực hiện việc bảo đảm cho số thuế phải
nộp.

Quyền của người khai hải quanQuyền của người khai hải quan
2) Đề nghị bằng văn bản về việc thay đổi
trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu
trừ và phương pháp trị giá tính toán.
3) Khiếu nại hoặc khởi kiện việc xác định trị
giá tính thuế của cơ quan hải quan theo
quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo
và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính.
4) Quyền khác theo quy định của Luật Quản
lý thuế.